Nâng cao chất lượng đào tạo kế toán trong thời kỳ cách mạng 4.0

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TO KTOÁN  
TRONG THI KCÁCH MNG 4.0  
Ths. Đo n Thị Hân  
Khoa Kinh tế và qun trị kinh doanh, Trƣờng Đại hc Lâm Nghip  
TÓM TT  
Nước ta đang trong tiến trình hi nhp kinh tế quc tế, hơn nữa đang trong thi kỳ  
thành tu ca cách mạng 4.0 đang được áp dng rộng rãi. Điều này sto ra nhiều cơ hội và  
nhng thách thức trong các lĩnh vực. Có mt vấn đề vi nghkế toán hin nay là sinh viên  
mi tt nghiệp các trường chưa đáp ứng được các yêu cu ca các nhà tuyn dng, nên khó  
khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm đúng chuyên ngành học. Vì vy, cn phải xác định rõ  
nguyên nhân tnhng thc trạng, đưa ra được cách khc phc, bt kịp được vi tiến bkhoa  
hc công nghhiện nay, đáp ứng được tt nht cho yêu cu ca nhà tuyn dng, ca vtrí  
vic làm kế toán sau khi ra trường ca sinh viên ở các trường có đào tạo kế toán.  
Tkhóa: Chất lượng đào tạo kế toán, Cách mạng 4.0, Đoàn Thị Hân  
1. MỞ ĐẦU  
Hin nay, cách mng công nghip 4.0 (cách mng công nghip ln thứ 4) đã và đang  
din ra, vì thế chúng ta phi chun bị đầy đủ kiến thức để hiu và hòa nhập được vi mi biến  
đi trong cả đời sng kinh tế lẫn văn hóa, xã hội...Cuc cách mạng này, đã tạo ra những đột  
phá điện toán đám mây, trí tuệ nhân to, vn vt kết nối Internet,…tất cnhng thành tu trên  
đã giúp cho điều kin sn xut và chất lượng công việc ngày càng được ci thin và nâng cao.  
Đối với các nhà lãnh đạo, việc có được các thông tin và dliu chính xác và cp nht là yếu  
tquan trọng để đưa ra các quyết định trong quản lý, đặc bit là qun lý vkinh tế, đặc bit  
trong thời đại 4.0 này. Đối vi các doanh nghip thì các thông tin, dliệu thay đổi liên tc,  
đặc bit các thông tin tbphn kế toán ca doanh nghip phc vcho công tác qun lý. Kế  
toán là cánh tay đắc lc ca các nhà qun lý trong doanh nghip, là công cqun lý hu hiu.  
Vì vậy, để có được các thông tin kinh tế tài chính của đơn vị mt cách chính xác, phù hp thì  
cn phi có những người kế toán nhanh nhạy, năng động để tp hp và qun lý các thông tin  
này, nên nhim vụ đào tạo ra những người kế toán viên có chuyên môn vững, có đầy đủ tố  
chất để tiếp cận được công vic trong thi kcách mạng 4.0 như hiện nay là vô cùng quan  
trng.  
Đối trong lĩnh vực hch toán kế toán, đặc biệt là đào tạo kế toán thì vic tiếp cn các  
ng dng khoa hc công nghệ trong quá trình đào tạo, ging dạy để người hc tiếp cận được  
sm nht vi nhng thành tu này là rt quan trng khi xlý các vấn đề có liên quan như:  
chng từ, lưu trữ chng t, ghi s, cung cp thông tin, quản lý thông tin,…Vì vậy, trong ni  
dung bi nghiên cu này, tôi xin trình bày mt sthc trng về đào tạo kế toán hin nay và có  
những đề xut giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo cho nhng kế toán viên phù hp vi  
thi kthành tu cách mạng 4.0 đang áp dng rng rãi.  
2. NỘI DUNG  
2.1 Yêu cu ca các phn hành kế toán  
Yêu cu vcông vic ca các phn hành kế toán là khác nhau. Tuy nhiên, đối vi tng  
vtrí kế toán cn thc hiện được:  
- Đối vi kế toán thuế: phi nắm rõ các quy định vcác loi thuế, các thtc liên quan  
đến thuế, các vấn đề về hóa đơn, lập báo cáo các loi thuế theo đúng quy định. Ngoài ra, phi  
làm vic với cơ quan thuế vcác vấn đề có liên quan đến thuế của đơn vị,...  
- Đối vi kế toán tiền lương: xây dựng bảng tính lương, theo dõi, chấm công cán bộ  
công nhân viên, hạch toán, tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bcông nhân  
viên. Nm vng các thông tin về lương và các khoản phcp, biết tính và khai báo các khon  
510  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
phcp, thu nhp và các khon khu tr, xây dng và qun lý vic tm ứng lương cho nhân  
viên,...  
- Đối vi kế toán thanh toán: Thc hin các nhim vthu chi của đơn vị, theo dõi các  
khon công nphi thu, phi tr, các khon thanh toán bng tin mt và tin gi vtính hp  
lý, hp l,...xử lý các trường hợp liên quan đến vấn đề thanh toán của đơn vị.  
- Đối vi kế toán công n: Nhn hợp đồng kinh tế ca các bphn và kim tra ni  
dung, các điều khon trong hợp đồng có liên quan đến điều khon thanh toán và theo dõi theo  
tng hợp đồng ca tng khách hàng, nhận đề nghxác nhn công nvi khách hàng, nhà  
cung cp, kim tra công nợ, đôn đốc và trc tiếp tham gia thu hi nvi các khon công nợ  
khó đòi, nợ lâu, và các khon công ntrả trước cho nhà cung cấp đã quá thời hn nhp hàng  
hoc nhn dch v, lp bút toán kết chuyn công n, kim tra và lp báo cáo công nợ,…  
- Kế toán giá thành: xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng giá thành  
sản phẩm sao cho phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp, vận dụng các phương pháp  
tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh  
nghiệp, tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán tồn kho mà  
doanh nghiệp đã lựa chọn, xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm đã hoàn thành,  
các loại sản phẩm còn dở dang, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch  
giá thành sản phẩm, lập các báo cáo cần thiết về giá thành sản phẩm,…  
- Kế toán tng hp: Kiểm tra đối chiếu sliu gia các bphn, phn hành, gia các  
đơn vị ni b, sliu chi tiết và tng hợp, các định khon nghip vụ phát sinh, đối chiếu tng  
hợp, cân đối gia sliu kế toán chi tiết và tng hợp, đối chiếu số dư cuối kcó hp lý và  
khớp đúng với các báo cáo chi tiết, hch toán các bút toán ni sinh, các bút toán cui kỳ trưc  
khi lên báo cáo tài chính, hướng dn xlý và hch toán các nghip vkế toán cho các bộ  
phn, phần hành liên quan, theo dõi, phân tích và đôn đốc công nợ,…lập báo cáo tài chính  
theo từng quý, 6 tháng, năm và các báo cáo gii trình chi tiết, ….vì vậy, để làm tt công vic  
ca kế toán tng hp cn: Nm vng nghip vkế toán, quy định vthuế, có khả năng tổng  
hợp và hướng dn, sp xếp và xây dng kế hoạch để thc hin nhim vụ được phân công,  
tng hp và phân tích báo cáo báo cáo tài chính và các chtiêu tài chính, thc hin mnh lnh,  
nhim vụ được giao chính xác và đúng quy định, có kiến thức cơ bản về lĩnh vực kinh doanh,  
quy trình công ngh, sn xut trong công ty, sdng máy vi tính thành tho và sdng thành  
tho các phn mm kế toán để xlý công việc,…  
Ngoài ra, mt sphn hành kế toán khác.  
Tuy nhiên, các doanh nghip nhỏ thì thường chcó mt hoc 2 kế toán slàm toàn  
bcác nhim vnêu trên. Vì vy, ngoài yêu cu vkiến thc chuyên môn thì cn phi có các  
kỹ năng làm việc tốt, thái độ nghiêm túc, cn thn, tmỉ để xlý công vic hoàn chnh nht.  
Yêu cu của người làm kế toán các phần hành đều đã được xác định rõ ràng, nhưng  
không phi bt kỳ sinh viên nào được đào tạo đúng chuyên ngành kế toán ra trường cũng làm  
được vic và xlý tt công vic ca mình.  
2.2 Thc trạng nghề kế toán v  chất lƣợng kế toán hin nay  
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quý 2 năm 2015, nhu  
cu tìm vic làm ngành Kế toán Kim toán cao nht cả nước với 25,44%; đến quý ba năm  
2015, nhóm nghề có người đăng ký tìm việc nhiu nht vn là kế toán tài chính (22,1%). Đến  
quý 1/2017 số lao động trình độ từ đại học trở lên thất nghiệp sau khi ra trường là 138.800  
người.  
Theo thống kê của Bộ Giáo dục đào tạo (2012) thì có tới 63% sinh viên ra trường  
không có việc làm hay đang trong tình trạng thất nghiệp.  
Theo kết quả khảo sát của nhóm Giảng viên Trường Đại học Lao động - xã hội trên  
265 cựu sinh viên học kế toán của trường. Khi được hỏi về những khó khăn khi tìm việc làm  
thì:  
- Có 36,23% cho rằng là thiếu kinh nghiệm làm việc đang chiếm tỷ lệ cao nhất.  
511  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
- Có 22,26% do trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.  
- 21,51% do ảnh hưởng từ thương hiệu nhà trường.  
- 17,36% do thiếu kỹ năng mềm  
- 13,96% do kiến thức chuyên môn hạn chế  
- 3,4% là do những cản trở từ trình độ tin học.  
Theo số liệu khảo sát từ 500 doanh nghiệp (2010) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh  
của Nhân Việt Management Group có đến 94% trường hợp sinh viên mới đi làm cần được  
đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Trong đó, các nội dung cần đào tạo  
lại theo đánh giá của các doanh nghiệp cụ thể:  
Nội dung khác  
Kꢀ năng quản lꢁ và nh đạo  
Kꢀ năng mềm cơ bản  
8%  
53%  
61%  
Nghip vụ chuyên môn  
92%  
10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%  
0%  
Sơ đồ 1. Những n i dung cần đào tạo lại với nhân viên mới  
Nguồn số liệu: Nhân Vit Management Group  
Thc trạng chất lượng của sinh viên ngành kế toán đáp ứng công vic sau khi ra  
trường hin nay như sau:  
Qua quá trình ging dy ca tác gitrong thi gian qua, thông qua các cuc hi tho  
gia các nhà tuyn dng, nhà xây dng chế độ kế toán và nhà cung cp nguồn lao động  
chuyên ngành kế toán, các nhà tuyn dng cho rng ssinh viên tt nghip chuyên ngành kế  
toán mới ra trường đáp ứng được các yêu cu ca hrt hn chế, chưa thực hiện được các  
hoạt động theo yêu cu công vic ca mt kế toán viên.  
Bên cnh mt số lượng không lớn các sinh viên đáp ứng tt yêu cu ca nhà tuyn  
dụng thì đa số sinh viên mới ra trường chưa biết vn dng kiến thc học được để thc hin  
công việc, chưa linh động trong xlý công vic, ng dng thành tu công nghvào công vic  
để có thnâng cao chất lưng công vic còn hn chế.  
Ngoài yêu cu vkiến thc chuyên môn, vcác kỹ năng mềm trong sinh viên thì còn  
có nhng tn tại như:  
+ Khả năng xử lý công vic: có nhiu sinh viên tt nghip có kiến thc vững nhưng  
khi đưa ra tình huống hoc kho sát thc tế các vấn đề phát sinh tại đơn vị tuyn dng thì xử  
lý chậm, chưa khoa hc.  
+ Kỹ năng sử dng kiến thc tin hc vào kế toán: hin nay thi kca cách mng 4.0  
là thi kca công ngh, ở trong các cơ sở đào tạo sinh viên đều được tiếp cn các kiến thc  
vtin hc, vcác phn mm kế toán, vsdng Internet,...Tuy nhiên, vic vn dng các kiến  
thức này để xlý công vic ca kế toán thì chưa hiệu qu, còn chm hoặc chưa áp dụng được  
thành tho mà chyếu là vn dụng máy móc “dạy gì biết nấy“, không có sự sáng to trong sử  
dng, chcần thay đổi mt yêu cu khi thc hin thì không ththc hiện được.  
+ Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình: Đây là kỹ năng xuất phát tkhả năng của sinh viên,  
có nhiu sinh viên thc hin nhim vchuyên môn tốt nhưng khi yêu cầu trình bày các thông  
tin vbáo cáo thì không thhiện được. Hay, kỹ năng giao tiếp với đồng nghip, vi cp trên  
512  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
còn nhiu hn chế. Không trình bày được để người nghe hiu những gì mình nói có ý nghĩa  
gì.  
2.3. Nhng nguyên nhân chyếu  
Nhng thc trng trên, có nhiu nguyên nhân, nhng nguyên nhân này xut phát  
từ các đối tượng có liên quan:  
Theo nghiên cu và tìm hiu ca tác gi, thì việc đào tạo theo li truyn thng là  
chyếu, giảng viên là người thuyết trình, din giảng, sinh viên là người nghe, ghi chép và suy  
nghĩ, bài giảng ca ging viên chyếu gii thiu kiến thc lý thuyết là chính, chưa dành  
nhiu thi gian cho thc hành thc tập. Người học chưa nắm được những quy trình cơ bản  
ca các doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng còn phụ thuc vào nhiu yếu tố như: về số  
lượng và thời lượng ca tng môn học đều có nhng gii hn nhất định theo khung chun cho  
tng nhóm ngành, không thct bt những môn này để tăng quá nhiều thời lượng cho môn  
hc khác, nên trong quá trình ging dạy cũng có nhiều hn chế trong vic truyền đạt các ni  
dung và thi gian thc hành, thc tp. Việc tăng thời lượng cho các môn học để tăng thời gian  
thc hành không phi mun là thc hiện được, nó phthuc vào rt nhiu yếu tngoài khả  
năng của các trường để có thể thay đi.  
Ngoài ra, khi sinh viên thc tp nghnghip chuyên môn, thc tp làm báo cáo tt  
nghiệp thì đa số la chọn và giao giáo viên hướng dẫn trước nên không to schủ động trong  
việc “làm những điều mình muốn“ của sinh viên. Vì khi phân giáo viên hướng dn nhiu sinh  
viên vn bchi phi vvic la chọn đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, khi đến đơn vị thc tp là  
mình đã có nội dung nghiên cứu trước nên có thnội dung đó doanh nghiệp đã và đang làm  
tt nên không có nhiu vấn đề để nghiên cứu, tìm hướng mi và không hng thú vi sinh viên  
nên chlàm cho xong.  
Sinh viên các trường trong thời gian đào tạo đều có thời gian đến các doanh nghip  
để thc hành, thc tập trước khi tt nghiệp ra trường. Mt ssinh viên do thc tp nhng  
đơn vị quen biết nên không đến thc tp và chly báo cáo và sliệu để làm báo cáo. Ngoài  
ra, đa số sinh viên đến thc tập không được tạo điều kin hc hi kiến thc thc tế tphía các  
doanh nghiệp, không được tiếp cn vi chng tkế toán, không được hướng dn trc  
tiếp,...mà chỉ được cung cp sliu từ báo cáo để hoàn thin chuyên đề, khóa lun tt nghip  
ca mình, còn li thi gian là làm vic hành chính nên càng hn chế hơn phần thc tế trước  
khi tuyn dng vào các doanh nghiệp. Hơn nữa, ít sinh viên chủ động và rèn luyn các kỹ  
năng mềm vtiếng anh, tin hc kế toán, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình,...  
Hin nay, trong thi khi nhp, thi kca cách mng 4.0, thì hiu biết vcác  
chun mc kế toán quc tế và vn dng chúng trong công vic kế toán chưa được quan tâm  
đúng mức kcả người đào tạo và người được đào tạo các trường. Khi ra trường sinh viên  
mun làm vic trong các tchc quc tế là một điều rất khó khăn.  
Hơn nữa, vi các nhà tuyn dng thì: Hu hết trong thông báo tuyn dng ca các nhà  
tuyn dng ngoài yêu cu vbng cấp thì đều yêu cầu người dtuyn phi có kinh nghim,  
số năm kinh nghiệm yêu cu da vào vtrí dtuyn: kế toán trưởng, kế toán tng hp hay kế  
toán các phần hành. Tuy nhiên, đối vi nhng dtuyển đã từng làm vic thì có thể đáp ứng  
được yêu cu vkinh nghim, nếu nơi tuyển dng mi có các chế độ đãi ngộ cao hơn, điều  
kin làm vic tốt hơn vị trí và nơi làm việc hin ti thì hsẽ nghĩ đến vic ng tuyn và thay  
đổi nơi làm việc nếu được tuyn dụng. Nhưng, hàng năm số lượng sinh viên ngành kế toán ra  
trường tương đối ln, chyếu là chưa có kinh nghim vì va ri khi ghế nhà trường. Nên  
việc được tham gia phng vn và trúng tuyển (đặc bit là các công ty ln) là rt khó.  
Ngoài ra, ở nước ta việc thay đổi chế độ và quy định vkế toán là khá nhiu nên khi  
hc trên ghế nhà trường là mt chế độ khác, khi vừa ra trường li bắt đầu áp dng chế độ mi  
nên phi mt mt khong thời gian để tiếp cn và tìm hiu.  
2.4. Mt skiến nghị  
513  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
- Khi xây dng chế độ, chính sách liên quan đến vấn đề hch toán kế toán cn có sự  
đóng góp ý kiến ca các nhà sdng lao động, các nhà cung cp ngun nhân lực để phù hp  
vi nhu cu thị trường.  
- Đối với các cơ sở đào tạo, việc thay đổi các môn học trong khung đào tạo là theo  
Quy đnh ca các Bộ, nên để phù hợp được cn phi có sự trao đổi gia các B, ngành có liên  
quan đến chương trình đào tạo để thay đổi, ct gim hay bsung các môn học trong chương  
trình đào tạo ca mt ngành hc thì mi có thể tăng thêm thời lượng đào tạo cho môn chuyên  
ngành. BTài chính cn có kế hoạch đào tạo tng hợp chung để làm tài liu tham kho cho  
các trường có đào tạo kế toán tham kho, thng nhất để phù hp nht vi thc tế.  
- Đối với người ging dy kế toán: Cần thay đổi phương pháp giảng dy theo kiu  
truyn thống trước đây, tăng cường kiến thc thc tế để đưa các tình huống thc tế vào trao  
đi vi sinh viên trong quá trình ging dy.  
- Đối với các đơn vị sdụng lao động kế toán: Tạo điều kiện cho sinh viên được thc  
tp tt nghip hay thc tp nghnghiệp, có điều kiện để hc hi thc tế khi có sinh viên đề  
nghị được thc tp ti các đơn vị.  
2.5. Mt sgii pháp nâng cao chất lƣợng đ o tạo kế toán phù hp vi thi k4.0  
Mt, cần đổi mới phương pháp giảng dy từ các cơ sở đào tạo. Cn gim bt thi  
lượng hc lý thuyết khi xây dựng khung chương trình các môn học, thay đổi ni dung ging  
dy kế toán chlà học “Nợ-Có“ như hiện nay, nên dạy để cho sinh viên hiểu được bn cht  
ca vấn đề. Cn có các bài tp thc tế, dạng như bài tập ln trong mi môn hc chuyên ngành.  
Ni dung ca các bài tp ln là nhng chng tthc tế ca mt công ty, doanh nghip và cho  
sinh viên xlý có sự theo dõi, hướng dn ca ging viên ging dạy để sinh viên có thể được  
tiếp thu mt phn vnhng ni dung thc tế. Ngoài ra, có thtchc các lớp đào tạo ngn  
hn vkế toán, được thc hành trên các chng tthc tế, ging dạy sâu hơn các kiến thc về  
các nội dung trong các chính sách, văn bản của nhà nước có liên quan để sinh viên hiểu được  
bn cht ca vấn đề, chkhông phi thụ động hiểu như hiện nay. Có thtchc các mô hình  
phòng kế toán o, cho sinh viên trc tiếp đóng vai trò là các nhân viên kế toán phtrách các  
phn hành kế toán.  
Hai, to ra nhiu tình hung thc tế: có thqua các tình hung thc tế ở các doanh  
nghip và yêu cu sinh viên tho lun, trình bày theo nhóm và các nhóm khác phn biện,...để  
kích thích suy nghĩ và nâng cao kỹ năng nhận biết và gii quyết vấn đề. Tuy nhiên, để sinh  
viên thc hin tt ni dung này cn phi có nhng giáo viên có kinh nghim, có hiu biết thc  
tế, hiu biết các chế độ kế toán, các chính sách của nhà nước,...vì vy, ngoài vic tìm ra cách  
thc thc hin thì bn thân giảng viên cũng cần phi hoàn thiện để htrtt nhất cho người  
hc.  
Ba, trong các đợt thc tp vchuyên môn ca sinh viên cần cho sinh viên đăng ký địa  
điểm thc tập trước nhưng không đăng ký tên đề tài nghiên cu. Sinh viên cn có thi gian  
tìm hiu ở đơn vị để phát hin ra nhng vấn đhn chế, còn yếu ở đơn vị để nghiên cứu và đề  
xut giải pháp sau đó đăng ký nội dung nghiên cu với nhà trường dưới shtr, cvn ca  
kế toán doanh nghip thc tp. Từ đó nhà trường mới phân công giáo viên hướng dn phù  
hp.  
Bốn, đối với người làm công vic kế toán cn phi tmình chủ động trong vic hc  
hi các kiến thc chuyên môn. Ngoài vic chủ động trong vic tham gia hc hi tthy cô  
giáo, tcác giáo trình, bài ging, tcác lp hc ngn hn bsung kiến thc,...sinh viên cn  
phi chủ động tìm kiếm và bsung cho mình nhng kiến thức thông qua các trang điện t,  
các nhóm vkế toán để hc hi cách xlý các tình hung thc tế phát sinh. Ngoài ra, cn  
phi nâng cao kiến thc vngoi ngữ để có thtiếp cận được các chun mc kế toán quc tế  
và có thlàm vic các doanh nghiệp nước ngoài. Kế toán cn phi có tính cn thn, tm,  
trung thực và đặc bit là có tinh thn trách nhim cao vi công việc được giao.  
514  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Năm, hiện nay ngoài hướng dn trc tiếp trên giảng đưng, ging viên có thcung cp  
cho sinh viên các nhóm, hi vkế toán đang hoạt động và thường chia scác kiến thc và  
tình hung thc tế ở trên các trang mng xã hi. Hin nay, là thi kca công ngh, thi kỳ  
internet phát trin nên vic tìm hiu các kiến thc chuyên môn qua các trang mng là hết sc  
cn thiết và đây là phương tiện để được cp nht các thông tin cn thiết và quan trng vi  
chuyên môn. Hin nay có mt snhóm chia svkế toán như: GIA ĐÌNH KẾ TOÁN, KẾ  
TOÁN THU, WEBKETOAN,...  
Sáu, các cơ sở đào tạo cn phi tìm kiếm và có các mi quan hvi các doanh nghip  
khác nhau phù hp vi ni dung các môn học để sinh viên được đến thc tp thc tế ti các  
doanh nghiệp, được tiếp cn vi thc tế từ khi còn đang học thì mi có thể xác định rõ hướng  
phấn đấu ca bản thân, kích thích được stìm tòi, sáng to ca sinh viên khi vẫn còn đang  
ngi trên ghế nhà trường.  
3. KT LUN  
Vic nâng cao kỹ năng làm việc thc tế cho sinh viên kế toán mi ra trường làm mt  
vấn đề cn chú ý quan tâm hin nay. Vì số lượng sinh viên tt nghiệp ra trưng hin nay các  
trường đào tạo chuyên nghip hu hết đều có sinh viên ngành kế toán. Vấn đề nâng cao cht  
lượng mi mt vkiến thc và kỹ năng cho sinh viên ngành kế toán để có thể đáp ứng được  
yêu cu ca các nhà tuyn dng là trách nhim ca cbn thân sinh viên, của các đơn vị đào  
to, ca các ging viên trc tiếp ging dy, ca các doanh nghip cn ngun nhân lc vkế  
toán và ca cnhng nhà xây dng các chính sách, chế độ vkế toán. Trên đây, tôi đã đề xut  
mt skiến nghị cũng như một sgii pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghkế toán, để các  
kế toán viên có thlàm vic mt cách chuyên nghip, phù hp vi thi k4.0 hin nay.  
TÀI LIU THAM KHO  
1.  
Trn Huy Hoàng (2017), Chia svề góc nhìn đối với người làm nghkế toán  
cn có nhng kỹ năng, hiểu biết gì để đáp ứng các yêu cu thc tế ti các doanh nghip hin  
nay, Hi tho khoa học “Đổi mới phương pháp đào tạo, cp nht giáo trình ging dy kế toán  
phù hp vi yêu cu ci cách kế toán trong giai đon mới“, NXB Lao Động, Hà Ni.  
2.  
TS. Bùi ThNgc, TS. Lê ThTú Oanh, ThS. TThThúy Hng (2015), Tình  
trng vic làm ca sinh viên kế toán đi học lao động - xã hi thc trng và gii pháp, Đại  
học Lao động - Xã hi.  
3.  
Trn ThCm Thanh, Trn ThYến (2017), Đào tạo kế toán trong thi khi  
nhp kinh tế thế gii, Hi tho khoa học “Đổi mới phương pháp đào tạo, cp nht giáo trình  
ging dy kế toán phù hp vi yêu cu ci cách kế toán trong giai đoạn mới“, NXB Lao  
Động, Hà Ni.  
4.  
Hoàng Mạnh (2017), Cả nước còn 138.800 người có trình độ đại hc trlên  
IMPROVING THE QUALITY OF ACCOUNTING TRAINING IN NETWORK  
4.0  
Abstract  
Vietnam is in the process of international economic integration, Further, achievement  
of revolution 4.0 is widely applied. This will create many opportunities and challenges for all  
the fields. Now, there is a problem with the accounting: New graduates have not met the  
requirements of employers, so it is difficult to find the field of study. Therefore, it is necessary  
to determine the causes of the this real, offer a fix, catch up with the progress of science and  
technology today, best meet the requirements of the employers, requirements of accounting  
positions after graduation in schools with accounting training.  
Key words: Quality of accounting training, Revolution 4.0, Doan Thi Han  
515  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chất lượng đào tạo kế toán trong thời kỳ cách mạng 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_chat_luong_dao_tao_ke_toan_trong_thoi_ky_cach_mang.pdf