Giáo trình mô đun Kế toán quản trị 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN : KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 2
NGHỀ
: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hàng hải I)
Năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Kế toán quản trị được biên soạn theo đề cương chi tiết mô
đun “Kế toán quản trị” hệ cao đẳng nghề Kế toán doanh nghiệp Trường Cao
đẳng Hàng hải I.
Giáo trình này được dùng làm tài liệu giảng dạy cho giảng viên và học
tập của sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp.
Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thúc
mới có liên quan đến mô đun phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng
gắn những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế, để giáo trình có tính
thực tiễn cao.
Nội dung của giáo trình được biên soạn với dung lượng 3 bài tương
đương với 60 giờ.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Hội
đồng Sư phạm Trường Cao đẳng Hàng hải I trong việc hiệu đính và đóng góp
thêm nhiều ý kiến cho nội dung giáo trình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi hết khiếm khuyết.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng. Mọi góp ý xin được
gửi về địa chỉ: Khoa Kinh tế; Trường Cao đẳng Hàng hải I; 498 Đà nẵng - Hải
An - Hải Phòng.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Chủ biên: Ths. Đỗ Thị Đào Hạnh
2
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
2
3
4
5
Tuyên bố bản quyền
Lời giới thiệu
Mục lục
Danh mục bảng, biểu và hình vẽ
Nội dung
Bài 5: Sử dụng thông tin thích hợp để ra quyết định ngắn
hạn
1. Nghiên cứu thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
ngắn hạn
1.1. Quyết định ngắn hạn
1.2. Tìm hiểu tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn
1.3. Phân tích thông tin thích hợp cho quá trình quyết định
ngắn hạn
1.4. Xác định thông tin không thích hợp đối với quyết định
ngắn hạn
1.5. Tìm hiểu mục đích phân biệt thông tin thích hợp và
thông tin không thích hợp cho quá trình ra quyết định ngắn
hạn
2. Ứng dụng thông tin thích hợp trong việc ra quyết định
ngắn hạn
2.1. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận
2.2. Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài
2.3. Quyết định nên bán ngay bán thành phẩm hay tiếp tục
sản xuất chế biến ra thành phẩm rồi mới bán
2.4. Quyết định trong điều kiện sản xuất kinh doanh bị giới
hạn
Bài 6: Dự toán sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
và phân tích chi phí kinh doanh
1. Hệ thống dự toán SXKD ở doanh nghiệp
1.1. Phân tích ý nghĩa, tác dụng của dự toán sản xuất kinh
3
STT
Nội dung
Trang
doanh
1.2. Phân loại hệ thống dự toán SXKD của DN
1.3. Trình tự lập dự toán sản xuất kinh doanh
1.4. Xây dựng định mức chi phí SXKD
2. Lập dự toán sản xuất kinh doanh
2.1. Dự toán tiêu thụ sản phẩm của DN
2.2. Dự toán sản lượng sản xuất
2.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.4. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
2.5. Dự toán chi phí sản xuất chung
2.6. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
2.7. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
2.8. Dự toán tiền
2.9. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.10. Dự toán bảng cân đối kế toán
3. Phân tích chi phí kinh doanh
3.1. Tìm hiểu vai trò của phân tích chi phí kinh doanh
3.2. Xác định các phương pháp tích chi phí kinh doanh
3.3. Tổ chức công tác chi phí kinh doanh
3.4. Tổ chức công tác phân tích chi phí kinh doanh
3.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh
Bài 7: Báo cáo kế toán quản trị
1. Báo cáo sản xuất
1.1. Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân
1.2. Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp nhập trước xuất
trước
2. Báo cáo bộ phận
2.1. Tìm hiểu báo cáo bộ phận của DN
2.1.1. Bộ phận của DN
4
STT
Nội dung
2.1.2. Báo cáo bộ phận của DN
Trang
2.2. Phân tích báo cáo các bộ phận theo các phương pháp
xác định chi phí
2.2.1. Các phương pháp xác định chi phí
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận qua
nhiều thời kì
3. Phân tích báo cáo kế toán quản trị
3.1. Khái niệm, tác dụng, yêu cầu, phân loại của hệ thống
báo cáo quản trị
3.2. Phân tích một số báo cáo kế toán quản trị chủ yếu
3.2.1. Phân tích báo cáo sản xuất
3.2.2. Phân tích báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm
3.2.3. Phân tích báo cáo báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
3.2.4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bộ
phận
3.2.5. Phân tích báo cáo bán hàng
3.2.6. Phân tích báo cáo sử dụng lao động
3.2.7. Phân tích báo cáo tiến độ sản xuất của DN
3.2.8. Phân tích báo cáo nợ phải trả
3.2.9. Phân tích báo cáo các khoản nợ phải thu
Tài liệu tham khảo
6
7
Các phụ lục, tài liệu đính kèm
5
Danh mục chữ viết tắt
Chữ viết tắt Giải thích
BHXH
BHYT
BHTN
BP
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Biến phí
CCDC
CNV
CPSXC
CPBH
CPNVLTT
CPNCTT
CPQLDN
CP
Công cụ dụng cụ
Công nhân viên
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí NVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí
Ct
Công thức
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
ĐP
Định phí
ĐVSP
ĐVT
GTGT
KMCP
KTQT
KTTC
KN
Đơn vị sản phẩm
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Khoản mục chi phí
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Lợi nhuận
GT
Giá thành
Zsxbp
Zsx
Giá thành sản xuất theo biến phí
Giá thành sản xuất toàn bộ
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
NTP
Zsxhl
Z
NTP
NCTT
Nhân công trực tiếp
6
Chữ viết tắt Giải thích
nđ
Nghìn đồng
NVLTT
PX
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phân xưởng
Pt
Phương trình
QLDN
SP
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm
SXKD
SPDD
SDPPĐK
SPDDCK
SXC
Sản xuất kinh doanh
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm sở dang đầu kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản xuất chung
Tài khoản
TK
TSCĐ
XN
Tài sản cố định
Xí nghiệp
7
Danh mục hình vẽ
STT
Tên hình vẽ
Sơ đồ 6.1 Sơ đồ vận động chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ
trong DN
Trang
1
2
3
4
5
Sơ đồ 2.2 Đồ thị Tổng biến phí, biên phí đơn vị
Sơ đồ 2.3 Đồ thị Tổng định phí tuyệt đối, biên phí đơn vị
Sơ đồ 2.4 Đồ thị chi phí hỗn hợp
Sơ đồ 2.5. Tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP
Sơ đồ 2.6 Tính giá thành phân bước không tính giá thành
NTP
6
8
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Kế toán quản trị 1
Mã số môn học: MĐ 6340302.23
Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Mô đun Kế toán quản trị 2 thuộc nhóm các môn học chuyên
ngành được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học chung và môn
cơ sở ngành, học sau mô đun Kế toán quản trị 1. Môn học có vị trí quan trọng
trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế toán nói riêng.
- Tính chất: Mô đun Kế toán quản trị 2 cung cấp những kiến thức chuyên
ngành nền tảng về kế toán làm cơ sở cho sinh viên nắm được kiến thức cốt lõi
của chuyên ngành kế toán, giúp người học xử lý thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách cụ thể. Mô đun Kế toán quản trị 2 là mô đun môn bắt
buộc, trang bị cho người học những kĩ năng cơ bản:
+ Phân tích và lựa chọn được thông tin cần cung cấp cho người ra quyết
định tại DN;
+ Ứng dụng được thông tin thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn
trong các trường hợp cụ thể tại DN;
+ Lập các dự toán sản xuất kinh doanh tại DN;
+ Xây dựng định mức chi phí SXKD;
+ Lập báo cáo sản xuất, báo cáo bộ phận trong DN;
+ Phân tích báo cáo quản trị theo các phương pháp xác định chi phí.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Là mô đun chuyên ngành của
ngành Kế toán doanh nghiệp.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản về thông tin thích hợp trong việc ra
quyết định ngắn hạn;
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản về cách ứng dụng thông tin thích
hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn;
+ Trình bày hệ thống dự toán SXKD tại DN;
+ Trình bày định mức sản xuất kinh doanh tại DN;
+ Trình bày các loại dự toán sản xuất kinh doanh tại DN;
+ Trình bày phương pháp phân tích chi phí kinh doanh;
9
+ Trình bày báo cáo sản xuất, báo cáo bộ phận trong DN;
+ Trình bày phương pháp phân tích báo cáo quản trị trong DN.
- Về kỹ năng:
+ Phân tích và lựa chọn được thông tin cần cung cấp cho người ra quyết
định tại DN;
+ Xác định được thông tin thích hợp và thông tin không thích hợp cho
quá trình ra quyết định ngắn hạn trong DN;
+ Ứng dụng được thông tin thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn
trong các trường hợp cụ thể tại DN;
+ Lập các dự toán sản xuất kinh doanh tại DN;
+ Xây dựng định mức chi phí SXKD;
+ Lập báo cáo sản xuất;
+ Lập báo cáo bộ phận trong DN;
+ Phân tích chi phí kinh doanh;
+ Phân tích báo cáo quản trị theo các phương pháp xác định chi phí.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cù, tích cực, chủ động tiếp thu
kiến thức, làm đầy đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu,
tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế toán là trung thực, chính xác,
khoa học, thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu những kiến thức cơ bản
nền tảng kế toán đến nghề nghiệp sau này.
Nội dung mô đun:
10
Bài 05:
SỬ DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN
Mã bài: MH.6340302.23.01
Giới thiệu:
Ra quyết định là một chức năng quan trọng và xuyên suốt các khâu của quản
trị doanh nghiệp, nó được vận dụng liên tục trong suốt quá trình cung cấp nhằm
phục vụ các nhà quản trị ra quyết định. Quá trình ra quyết định của nhà quản trị
DN là quá trình lựa chọn phương án tốt nhất, có lợi nhất và hiệu quả nhất từ nhiều
phương án khác nhau. Nhiệm vụ của nhà quản trị là phải lựa chọn thông tin thích
hợp ra quyết định ngắn hạn sao cho hiệu quả nhất.
Mục tiêu:
- Phân biệt được thông tin thích hợp và thông tin không thích hợp cho việc ra quyết
định ngắn hạn;
- Xác định được tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn;
- Phân tích được thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn ở các phương
án khác nhau, biện luận chọn phương án tối ưu;
- Ứng dụng thông tin thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn trong các trường
hợp cụ thể.
1. Nghiên cứu thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn
1.1. Quyết định ngắn hạn
Quyết định ngắn hạn là quyết định chỉ liên quan đến một kỳ (kỳ kế toán)
hoặc ngắn hơn. Xét về mặt vốn đầu tư thì quyết định ngắn hạn là quyết định không
đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
Quá trình ra quyết định của nhà quản trị DN là quá trình lựa chọn phương án
tốt nhất, có lợi nhất và hiệu quả nhất từ nhiều phương án khác nhau.
Ví dụ :
- Chập nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt?
- Ngừng hay vẫn tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó (hoặc một bộ phận nào đó)
do bị lỗ cá biệt?
- Tự sản xuất hoặc mua ngoài một chi tiết sản phẩm/bao bì đóng gói ?
- Có nên mở thêm một điểm kinh doanh mới hoặc sản xuất thêm một sản
phẩm mới?
- Nếu bán ngay bán thành phẩm hay tiếp tục sản xuất, chế biến ra thành thẩm rồi
mới bán?
11
Các nhà quản trị DN thường phải đứng trước những sự lựa chọn có tính chất
trái ngược nhau. Mỗi phương án được xem xét là một tình huống khác nhau, các
thông tin về thu thập, chi phí của mỗi phương án cũng rất khác nhau… Do vậy, đòi
hỏi các nhà quản trị DN phải xem xét, cân nhắc các phương án để đề ra quyết định
đúng đắn và có hiệu quả nhất.
Các quyết định của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt
động của DN cả hiện tại và tương lai, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất của DN
phát triển, tăng tổng mức lợi nhuận của DN.
Đặc điểm của quyết định ngắn hạn là:
- Mỗi tình huống trong quyết định ngắn hạn ảnh hưởng chủ yếu đến thu
nhập trong một kỳ ngắn hạn (< 1 năm), cho nên phương án phù hợp lựa chọn cho
quyết định ngắn hạn là lợi nhuận mà DN sẽ thu được trong một năm hoặc dưới một
năm tới cao hơn các phương án khác;
- Mỗi tình huống trong quyết định ngắn hạn là vấn đề sử dụng năng lực sản
xuất hiện thời của doanh nghiệp, không cần thiết phải đầu tư mua sắm hoặc trang
bị thêm tài sản cố định để tăng thêm năng lực sản xuất, năng lực hoạt động.
1.2. Tìm hiểu tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn
- Xét về mặt kinh tế, tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn là thu nhập cao
nhất (hoặc chi phí thấp nhất) của phương án lựa chọn.
Tuy nhiên, không phải lúc nào nguyên tắc thu nhập cao nhất hoặc chi phí
thấp nhất cũng được vận dụng một cách đơn giản và dễ dàng để chọn quyết định
ngắn hạn. Vì vậy, cần bổ sung thêm các nguyên tắc để chọn các khoản thu nhập và
chi phí thích hợp cho quá trình ra các quyết định nhanh chóng hơn, đó là:
+ Các khoản thu nhập và chi phí duy nhất thích hợp cho việc ra quyết định là
các khoản thu nhập và chi phí ước tính cho kỳ tới khác với thu nhập và chi phí của
các phương án khác. Những khoản này thường được gọi là thu nhập và chi phí
chênh lệch so với các phương án khác;
+ Các khoản thu nhập đã thu được và các khoản chi phí đã chi ở các phương án
cũ (có tính chất lịch sử) là không thích hợp cho quá trình xem xét và ra quyết định.
- Xét về tính kịp thời của các quyết định ngắn hạn: Tính kịp thời của các
quyết định ngắn hạn trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh của DN có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng: khi thời cơ đến, nếu nhà quản trị biết chớp lấy thời cơ,
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất phải đúng lúc. Có như vậy
mới đem lại lợi ích kinh tế cao cho DN.
12
1.3. Phân tích thông tin thích hợp cho quá trình quyết định ngắn hạn
Các bước ra quyết định ngắn hạn
- Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích những thông tin liên quan đến việc
ra quyết định ngắn hạn gắn liền với từng phương án cụ thể;
- Bước 2: Loại bỏ chi phí chìm, chi phí trong tương lai và không chênh lệch;
- Bước 3: Phân tích các thông tin thích hợp.
Những thông tin mà kế toán quản trị cung cấp cho quá trình ra quyết định
cần phải đạt được những tiêu chuẩn cơ bản: phù hợp, chính xác, kịp thời.
Xác định thông tin thích hợp về chi phí và thu nhập cho việc ra quyết định
ngắn hạn là những thông tin phải đạt 2 tiêu chuẩn cơ bản:
+ Thông tin đó phải liên quan đến tương lai;
+ Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn.
Những thông tin không đạt một trong hai tiêu chuẩn trên hoặc không đạt cả
hai tiêu chuẩn trên được coi là những thông tin không thích hợp.
Ví dụ: Công ty Thanh Phong đang lựa chọn có nên mua một máy mới, hiện
đại hơn để thay thế cho chiếc máy cũ đang dùng (máy cũ đang dùng, được mua
cách đây 2 năm và còn sử dụng được 3 năm nữa).
- Doanh thu dự kiến hàng năm: 500 triệu đồng/năm.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý hàng năm dự kiến: 100 triệu đồng/năm.
Các tài liệu khác liên quan đến các phương án trên đã thu thập được ở bảng
dưới đây
(Đơn vị tính: triệu đồng).
Chỉ tiêu
Máy cũ
Máy mới
200
5
250
1- Giá mua mới
3
100
-
2- Thời hạn sửa dụng (năm)
200
120
40
3- Chi phí hoạt động hàng năm
4- Giá trị còn lại trên sổ kế toán
5- Giá bán máy cũ nếu mua máy mới
-
-
-
6- Giá trị thanh lý thu hồi sau 3 năm
- Thông tin thích hợp là :
+ Chi phí hoạt động hàng năm (vì có chênh lệch và liên quan đến tương lai)
+ Giá bán máy cũ (có chênh lệch )
+ Giá mua máy mới (có chênh lệch)
- Thông tin không thích hợp là :
+ Doanh thu dự kiến (không có chênh lệch)
13
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý (không có hiệu lệnh)
+ Giá trị thanh lý thu hồi (không có chênh lệch)
+ Giá trị còn lại trên sổ kế toán (không liên quan đến tương lai)
Ghi chú: Có một số loại chi phí luôn luôn là chi phí thích hợp hoặc chi phí
không thích hợp cho bất cứ tình huống nào như :
+ Chi phí cơ hội luôn là thông tin thích hợp;
+ Chi phí chìm luôn là thông tin không thích hợp.
Quá trình phân tích thông tin thích hợp đối với việc xem xét ra quyết định
được chia thành 4 bước:
+ Bước 1: Tập hợp tất cả các thông tin về các khoản thu nhập và chi phí liên
quan đến các phương án đang được xem xét;
+ Bước 2: Loại bỏ các khoản chi phí chìm, là những khoản chi phí đã chi ra,
không thể tránh được ở tất cả các phương án đang được xem xét và lựa chọn;
+ Bước 3: Loại bỏ các khoản thu nhập và chi phí như nhau ở các phương án
đang xem xét;
+ Bước 4: Những khoản thu nhập và chi phí còn lại là những thông tin thích
hợp cho quá trình xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
Ví dụ: Giả sử công ty An Sinh đã chi phí cho việc nghiên cứu thực hiện một dự
án là 100 triệu đồng, ước tính phải chi phí thêm 250 triệu đồng nữa để hoàn tất dự án
này trong năm tới. Doanh thu dự tính của dự án khi hoàn thành chỉ 200 triệu đồng.
Chi phí ước tính cụ thể cho dự án nếu được tiếp tục như sau:
- Nguyên vật liệu
- Chi phí nhân viên
- Chi phí chung
Cộng
150 triệu đồng
50 triệu đồng
50 triệu đồng
250 triệu đồng
Các thông tin khác:
- Hợp đồng mua nguyên vật liệu 150 triệu đồng đã được ký kết, nếu
không sử dụng nguyên vật liệu này cho dự án thì sẽ phải thanh lý, chi phí
thanh lý là 15 triệu đồng;
- Chi phí nhân viên ước tính 50 triệu đồng phát sinh thêm bao gồm lương trả
cho 4 người làm việc trực tiếp mỗi người 11 triệu đồng một năm, còn lại là khoản
tiền phân bổ cho chi phí nhân viên giám sát dự án là 6 triệu đồng. Biết rằng, nhân
viên giám sát này chịu trách nhiệm giám sát một số dự án nghiên cứu của công ty.
14
Nếu dự án này không được tiếp tục thì công ty phải bồi thường cho 4 nhân viên
trực tiếp vì sẽ bị thôi việc, với mức bồi thường 5 triệu đồng/người;
- Chi phí chung dự kiến là 50 triệu đồng, trong đó có 20 triệu tiền khấu hao
nhà xưởng, máy móc còn lại là định phí chung phân bổ cho dự án này. Nếu dự án
không được tiếp tục thì máy móc, nhà xưởng phục vụ cho dự án sẽ không sử dụng
được cho việc khác. Giá trị thanh lý hiện thời là 18 triệu đồng, và thanh lý sau một
năm nữa là 10 triệu đồng.
Để thu được một khoản tiền 200 triệu đồng trong năm tới mà phải chi thêm
ra 250 triệu đồng chi phí, thì có người cho rằng là không nên tiếp tục dự án này
nữa vì đã nhìn thấy khoản lỗ 50 triệu đồng - nếu cứ tiếp tục dự án. Quyết định như
vậy có đúng không?
Bảng phân tích báo cáo kết quả của dự án đó như sau: (Đơn vị : triệu đồng)
Tiếp tục Không tiếp
Chênh lệch tiếp
Chỉ tiêu
1- Doanh thu
dự án
200
tục dự án
-
tục/không tiếp tục
200
-
2- Chi phí đã chi
(100)
(250)
(150)
-
(100)
(241)
(150)
(15)
(20)
(6)
3- Chi phí dự kiến chi thêm
+ Nguyên vật liệu
(9)
-
+ Chi phí thanh lý vật liệu
+ Nhân viên trực tiếp
+ Chi phí nhân viên giám sát
+ Chi phí khấu hao
15
(24)
-
(44)
(6)
(20)
(30)
10
(20)
(30)
18
-
+ Định phí chung khác
4- Thu thanh lý tài sản
5- Lãi (lỗ) thuần (1-2-3+4)
-
(8)
183
(140)
(323)
Bước 1: Tập hợp các thông tin có liên quan đến phương án tiếp tục và không tiếp
tục dự án (như bảng phân tích)
Bước 2: Loại bỏ các chi phí chìm: Chi phí đã chi để thực hiện dự án: 100 triệu đồng
(dù tiếp tục hay không tiếp tục dự án này thì khoản chi phí này vẫn đã có)
- Chi phí khấu hao máy móc, nhà xưởng 20 triệu đồng (máy móc, nhà xưởng đã
được mua sắm từ trước), định phí chung 30 triệu đồng.
Bước 3: Loại bỏ các khoản thu nhập và chi phí như nhau ở các phương án.
- Chi phí nguyên vật liệu: 150 triệu đồng (Vì đã ký hợp đồng mua NVL, không sử
dụng cho việc khác được, không dùng cho dự án được tiếp tục).
15
- Chi phí nhân viên phân bổ cho giám sát: 6 triệu đồng (Vì toàn bộ tiền lương của nhân
viên giám sát là chi phí sẽ phát sinh cho dù dự án có được tiếp tục hoặc không).
Bước 4: Những khoản thu nhập và chi phí còn lại là thông tin thích hợp:
- Doanh thu khi dự án hoàn tất: 200 triệu đồng
- Chi phí thanh lý NVL (tiết kiệm được nếu dự án tiếp tục): 15 triệu đồng
- Chênh lệch tiền lương của nhân viên trực tiếp khi dự án tiếp tục và không được
tiếp tục:
- Chênh lệch thu nhập thanh lý nhà xưởng, máy móc khi dự án tiếp tục và không
tiếp tục: 10 triệu – 18 triệu = - 8 triệu
44 triệu – (4 x 5 triệu) = 24 triệu đồng
Tập hợp thông tin thích hợp:
- Doanh thu tăng do tiếp tục dự án:
- Chi phí NVL giảm do dự án được tiếp tục:
200 triệu đồng
15 triệu đồng
- Chi phí tiền lương chênh lệch của nhân viên trực tiếp: (24) triệu đồng
- Thu nhập giảm do thanh lý tài sản:
Tổng lãi thuần tăng do dự án tiếp tục:
(8) triệu đồng
183 triệu đồng
Qua các bước trên ta thấy, nếu tiếp tục dự án thì công ty chỉ lỗ 140 triệu đồng, còn
nếu ngừng dự án tại đây thì sẽ lỗ 323 triệu đồng, điều này thể hiện qua chênh lệch
lỗ 183 triệu đồng (giảm lỗ nếu dự án được tiếp tục) hoặc tổng lãi thuần công ty
tăng 183 triệu đồng.
Chọn phương án tiếp tục dự án.
1.4. Xác định thông tin không thích hợp đối với việc ra quyết định ngắn hạn
Những thông tin không thích hợp là những thông tin không thỏa mãn cả 2
hoặc 1 trong 2 tiêu chuẩn:
- Liên quan đến tương lai;
- Có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn.
Thông tin không thích hợp:
Các khoản chi phí chìm (Chi phí chìm là những chi phí đã chi ra, cho dù nhà
quản trị quyết định lựa chọn phương án nào đi chăng nữa thì khoản chi phí đó vẫn
tồn tại);
Các khoản thu nhập và chi phí không chênh lệch giữa các phương án đang xem
xét và lựa chọn.
Chi phí chìm là thông tin không thích hợp. Khi đi đến quyết định lựa chọn
phương án này từ bỏ phương án khác là việc so sánh thu nhập (hoặc chi phí) ước
tính của phương án này cao hơn (hoặc thấp hơn) các phương án khác. Như vậy,
16
những khoản thu nhập và chi phí như nhau giữa các phương án, người ta gọi đó là
những thông tin không thích hợp. Ngược lại, những khoản thu nhập và chi phí có
chênh lệch giữa các phương án đang xem xét thì sẽ được xét đến, người ta gọi đó
là những thông tin thích hợp cho quá trình quyết định ngắn hạn.
1.5. Tìm hiểu mục đích phân biệt thông tin thích hợp và thông tin không thích
hợp cho quá trình ra quyết định ngắn hạn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, yếu tố nhanh nhạy, tận dụng thời cơ,
để ra quyết định nhanh chóng và chính xác là yếu tố quan trọng đối với sự thành
bại của doanh nghiệp. Phân biệt thông tin thích hợp và không thích hợp để xác
định những thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định kinh doanh một cách
nhanh chóng và kịp thời nhất. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong việc thu thập và xử
lý thông tin của kế toán quản trị, đó là:
- Giảm thiểu được thời gian và chi phí cho việc thu thập tính toán, xử lý và
trình bày thông tin;
- Hạn chế tình trạng quá tải về thông tin, làm phức tạp hóa quá trình phân tích
số liệu, thông tin; làm giảm sự chú ý của nhà quản lý vào những vấn đề cần tập
trung giải quyết.
Cách tốt nhất là tách riêng những thông tin không thích hợp để loại bỏ không
cần đưa vào quá trình tính toán và xem xét, còn lại chỉ là những thông tin thích hợp
rất cần thiết cho quá trình phân tích và ra quyết định.
2. Ứng dụng thông tin thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn.
2.1. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận
Khi các DN có nhiều bộ phận kinh doanh nhiều mặt hàng. Trong quá trình hoạt
động có bộ phận hoặc ngành hàng, mặt hàng bị lỗ là điều có thể xảy ra. Có những nhà
quản lý cho rằng những bộ phận hoặc mặt hàng bị lỗ thì không nên tiếp tục kinh
doanh nữa, bởi vì chúng đã làm giảm tổng lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên nếu
suy luận một cách đơn giản như vậy sẽ dẫn đến quyết định sai lầm vì quyết định có
nên ngừng hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận hoặc mặt hàng nào đó là một trong
các quyết định có tính phức tạp, vì nó chịu tác động của nhiều nhân tố.
Để có những quyết định đúng đắn, nhanh chóng và kịp thời trong tình huống
này, ta phải sử dụng thông tin thích hợp để phân tích và đánh giá ảnh hưởng của
quyết định đó đến lợi nhuận chung của toàn DN.
Bước 1: Tập hợp các thông tin có liên quan đến phương án tiếp tục và không tiếp
tục dự án
17
Bước 2: Loại bỏ các chi phí chìm
Bước 3: Loại bỏ các khoản thu nhập và chi phí như nhau ở các phương án.
Bước 4: Những khoản thu nhập và chi phí còn lại là thông tin thích hợp
Bước 5: Xác định lợi nhuận của từng phương án
Bước 6: So sánh và đưa ra kết luận phương án lựa chọn dựa trên lợi nhuận thu
được của các phương án đang xét.
Việc ứng dụng thông tin thích hợp để ra quyết định trong tình huống này được
thể hiện qua ví dụ sau:
Giả sử công ty ABC có 3 cửa hàng phụ thuộc kinh doanh trong cùng một thành
phố. Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm vừa qua như sau: (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
1- Doanh số
Tổng cộng
5.000
3.000
2.000
650
Cửa hàng 1
1.500
800
Cửa hàng 2
2.500
1.500
1.000
300
Cửa hàng 3
1.000
700
2- Giá vốn hàng bán
3- Lãi gộp
700
300
4- Chi phí bán hàng
5- Chi phí quản lý DN
6- Lợi nhuận thuần
200
150
1.000
350
300
500
200
200
200
(50)
Cửa hàng số 3 bị lỗ năm vừa qua, do vậy, nhà quản lý đang có ý định ngừng
hoạt động cửa hàng này. Vậy kế toán quản trị hãy tập hợp thông tin và phân tích có
nên tiếp tục hay ngừng hoạt động cửa hàng số 3.
Các thông tin khác được bổ sung như sau:
a. Bảng phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN (Đơn vị: triệu đồng)
Tổng cộng
650
210
35
Cửa hꢀng 1 Cửa hꢀng 2 Cửa hꢀng 3
Chỉ tiêu
200
70
10
40
30
10
10
10
20
300
80
300
90
150
50
05
20
30
10
10
10
15
200
60
I.Chi phꢁ bán hꢀng
1 - Lương nhân viên bán hàng
2 – Quảng cáo của cửa hàng
3 – Tiền thuê cửa hàng
20
120
110
40
60
4 – Khấu hao thiết bị bán hàng
5 – Chi phí điện, nước
50
20
6 – Lương nhân viên giao hàng
7 – Khấu hao thiết bị giao hàng
8- Chi phí quảng cáo chung
II. Chi phꢁ quản lꢁ DN
40
20
40
20
55
20
1000
240
500
100
1 – Lương quản lí doanh nghiệp
18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kế toán quản trị 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_ke_toan_quan_tri_2_nghe_ke_toan_doanh_nghi.pdf