Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp II - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN:KẾ TOÁN DOANH
NGHIỆP II
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của ...........)
Hải Phòng, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển phù
hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập nền kinh tế khu vực
cũng như toàn cầu. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014
của Bộ Tài Chính ban hành nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán cho phù hợp với
Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các thông lệ kế toán quốc tế nhằm có thông tin
kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho các cơ quan chức năng và nhà quản lý.
Giáo trình “ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP II” được biên soạn để cập nhật
những quy định pháp lý mới nhất theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và chọn lọc
những nội dung khoa học phù hợp với chương trình đào tạo hệ Cao đẳng
Trong quá trình biên soạn, tác giả đã có nhiều cố gắng để đảm bảo được
tính khoa học, hiện đại, giúp người đọc dễ dàng nắm được phương pháp kế toán
các quá trình kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Nhưng do thời gian biên soạn
hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thày giáo, cô giáo và sinh viên trong quá trình sử
dụng để giáo trình được sửa chữa, bổ sung hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.
Xin chân thành cám ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 201
Chủ biên
ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
3
MỤC LỤC
Lời giới thiệu...............................................................................................................3
Mục lục........................................................................................................................4
Danh mục các chữ viết tắt..........................................................................................5
Danh mục các biểu đồ và đồ thị.................................................................................6
BÀI I: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM............8
1. Khái niệm CPSX và giá thành sản phẩm.................................................................8
2. Phân loại chi phí ......................................................................................................8
3. Phân loại giá thành ..................................................................................................10
4. Kế toán CPSX và tính giá thành..............................................................................10
5. Bài thực hành ứng dụng...........................................................................................22
BÀI II: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH....26
1. Kế toán thành phẩm, hàng hóa ................................................................................26
2. Kế toán bán hàng .....................................................................................................33
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu....................................................................40
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.....................................43
5. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính ...................................................47
6. Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác ...........................................................52
7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ......................................................................56
8. Kế toán phân phối kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................58
9. Bài thực hành ứng dụng...........................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................65
PHỤ LỤC SỐ I: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN...............................................................66
PHỤ LỤC SỐ II: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN.......................................................................68
PHỤ LỤC SỐ III: SỔ KẾ TOÁN ............................................................................93
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
BVMT
BCC
CHÚ THÍCH
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo vệ môi trường
Business cooperation contract
Công nhân viên
CNV
CCDC
DN
Công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
KPCĐ
NVL
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
CPSX
SPDD
SP
Chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm
TK
Tài khoản
Thuế GTGT(VAT) Thuế giá trị gia tăng
TSCĐ
Tài sản cố định
TNDN
TTĐB
UPCOM
XDCB
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Unlisted public company market
Xây dựng cơ bản
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
TT
1
Tên biểu đồ và đồ thị
Trang
12
13
16
19
29
30
35
38
41
43
45
48
51
53
55
57
Sơ đồ 1.1: Quy trình kế toán chi phí NL, VL trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Quy trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán tập hợp chi phí, tính Z
Sơ đồ 2.1: Quy trình kế toán nhập kho TP, HH
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán xuất kho TP, HH
2
3
4
5
6
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 2.4: Quy trình kế toán bán hàng gửi bán
7
8
Sơ đồ 2.5: Quy trình kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 2.6: Quy trình kế toán chi phí bán hàng
9
10
11
12
13
14
15
16
Sơ đồ 2.7: Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 2.8: Quy trình kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ 2.9: Quy trình kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 2.10: Quy trình kế toán các khoản chi phí khác
Sơ đồ 2.11: Quy trình kế toán thu nhập khác
Sơ đồ 2.12: Quy trình kế toán xác định kết quả hoạt động kd
6
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Kế toán doanh nghiệp II
Mã mô đun: MĐ 6340302.28
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí:
Mô đun Kế toán doanh nghiệp II là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp,
cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính, là một mô đun chuyên
ngành bắt buộc, được học sau các mô đun kế toán doanh nghiệp 1; là cơ sở để học
mô đun kế toán doanh nghiệp 3, kế toán quản trị và thực tập tốt nghiệp
- Tính chất:
Mô đun kế toán doanh nghiệp II cung cấp những kiến thức về nghiệp vụ kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
- Ý nghĩa và vai trò:
Thông qua kiến thức chuyên môn về kế toán doanh nghiệp II, người học
thực hiện được các nội dung về nghiệp vụ kế toán, kiểm tra giám sát các hoạt động
kinh tế liên quan đến từng phần hành kế toán.
Mục tiêu của mô đun:
- Kiến thức:
+ Trình bày được nội dung kế toán chi phí sản xuất, giá thành thành phẩm, bán
hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kỹ năng:
+ Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán;
+ Tính toán được giá thành sản phẩm
+ Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có tinh thần làm việc hợp tác, có thái độ làm việc tích cực, chủ động sáng tạo, có
kỷ luật và tác phong công nghiệp;
+ Sẵn sàng làm nhân viên kế toán tại doanh nghiệp.
Nội dung của môn học/mô đun:
BÀI 1:
7
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Mã bài: MĐ 6340302.28.01
Giới thiệu:
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản,
vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện
phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm
Mục tiêu:
- Trình bày được nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
- Đưa ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Nội dung chính:
1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một
thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn
được xác định là những hao phí về vật chất, về lao động sống và phải gắn liền với
mục đích kinh doanh.
Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ những hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa được tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành nhất định.
2. Phân loại chi phí
2.1. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
2.1.1. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
a. Chi phí sản xuất kinh doanh: Gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí sản xuất gồm:
+ Chi phí NVL trực tiếp: Là nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông,
lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn,
du lịch, dịch vụ khác.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh
ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khầu
8
hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có
liên quan trực tiếp khác đên phân xưởng;
- Chi phí ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ bao gồm: các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí
liên quan đến hoạt động quản lý SXKD, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận
quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý
doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải
thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy
nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...)
b. Chi phí hoạt động tài chính:
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi
vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại
tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
2.1.2. Chi phí khác
Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường
mà doanh nghiệp không thể dự kiến được như: Chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế ...
2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí .
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Là những nguyên vật liệu dung vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Chi phí nhân công: Là tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của
người lao động
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên
3. Phân loại giá thành
3.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
9
chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm
- Giá thành sản phẩm thực tế: : Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng
như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
3.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản
phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này
3.3. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ các chi
phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ bao gồm
các chi phí biến đổi
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Giá thành sản phẩm được
xác định gồm hai bộ phận:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so
với mức độ hoạt động tiêu chuẩn
4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên
4.1. Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
- Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao
dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương
lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
- Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng
chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi
phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột
với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và
các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng
tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa
chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài chính.
Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải kiểm kê
để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương,
nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của
Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế
toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán
10
thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
- Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển
tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
4.2. Kế toán chi phí sản xuất
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
a. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp,
xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh
doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" theo
từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên
liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ
thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật
liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng
cho từng đối tượng sử dụng).
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp
riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi
phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử
dụng) vào tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm,
dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ
theo định mức sử dụng,...
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì trị giá
nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632
“Giá vốn hàng bán”.
b. Quy trình kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- (1): Căn cứ vào các chứng từ kế toán (Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho; Hóa đơn
GTGT…) và bảng phân bổ VL, CCDC, kế toán giá thành ghi vào sổ chi phí sản
xuất, kinh doanh, sổ Cái TK 621
- (2): Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt
- (3): Kế toán ghi vào Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Nhân sự liên quan
Kế toán giá thành
Giám đốc /Kt trưởng
- Sổ chi phí sản xuất,
2
- Chứng từ kt
- Bảng phân bổ
VL, CCDC
1
kinh doanh
Ký duyệt
- Sổ Cái TK 621
3
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT…
Mẫu các chứng từ xem phụ lục I, trang 66. Phương pháp lập các chứng từ
trên căn cứ vào 2 yếu tố của chứng từ: yếu tố cơ bản và yếu tố bổ sung
d. TK sử dụng
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá
thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 - Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
e. Trình tự kế toán:
1) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc
thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
2) Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có)
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
3) Các trường hợp kế toán khác xem sơ đồ số 1 (phụ lục II, trang 68)
g. Sổ kế toán
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Sổ Cái TK 621
Mẫu sổ xem phụ lục III, trang 93
4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
12
a. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư
nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư
vấn,...). Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên
của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
- Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương
phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục
vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.
- Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh.
- Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào
giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng
bán”.
b. Quy trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nhân sự liên quan
Kế toán giá thành
Giám đốc (Kt trưởng)
- Chứng từ kt
- Bảng phân bổ
tiền lương và
- Sổ chi phí sản xuất,
kinh doanh
- Sổ Cái TK 622
1
2
Ký duyệt
3
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Quy trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- (1): Căn cứ vào các chứng từ kế toán (Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ; Bảng
thanh toán tiền lương; Bảng thanh toán tiền thưởng…) và bảng phân bổ tiền lương
và BHXH, kế toán giá thành ghi vào sổ chi phí sản xuất, kinh doanh, sổ Cái TK
622
- (2): Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt
- (3): Kế toán ghi vào Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
c. Chứng từ kế toán
13
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ…
d. TK sử dụng
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền
lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
e. Trình tự kế toán:
1) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ,
ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...)
của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi
phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy
định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - 3382, 3383, 3384, 3386
3) Các trường hợp kế toán khác xem sơ đồ số 2
g. Sổ kế toán
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Sổ Cái TK 622
4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát
sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội;
Khầu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi
phí có liên quan trực tiếp khác đên phân xưởng;
- Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp còn tính trên cả lương của
công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
đội (thuộc danh sách lao động trong doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho
phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài
sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
14
xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông, lâm,
ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ.
- Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2
loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong đó:
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,
nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất...
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung
biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được
phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại
sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên
Nợ tài khoản 631 "Giá thành sản xuất".
- Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
b. Quy trình kế toán chi phí sản xuất chung
- (1): Căn cứ vào các chứng từ kế toán (Phiếu xuất kho; Hóa đơn GTGT…) và
bảng phân bổ VL, CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ, kế toán giá thành ghi vào sổ chi phí sản xuất, kinh doanh, sổ Cái TK
627
- (2): Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt
- (3): Kế toán ghi vào Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Nhân sự liên quan
Kế toán giá thành
Giám đốc (Kt trưởng)
15
- Chứng từ kt
- Bảng phân bổ
tiền lương và
BHXH
2
- Sổ chi phí sản xuất,
kinh doanh
- Sổ Cái TK 627
1
Ký duyệt
- Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ
VL, CCDC
3
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán chi phí sản xuất chung
c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT….
d. TK sử dụng
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương,
các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất;
tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất;
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân
viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân
xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc
phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,...
- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng
16
chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa
chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài
các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
e. Trình tự hạch toán:
1) Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2) Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí
tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - 3382, 3383, 3384, 3386
3) Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
4) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
5) Các trường hợp kế toán khác xem sơ đồ số 3
g. Sổ kế toán
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Sổ Cái TK 627
4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
17
pháp kê khai thường xuyên
a. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ
phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
- Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ,
cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công
chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản
xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại,
nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công
trường,...); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng
loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
+ Chi phí nhân công trực tiếp;
+ Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);
+ Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ
TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành
sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632).
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Không hạch toán vào tài khoản 154 những chi phí sau:
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Chi phí tài chính;
+ Chi phí khác;
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Chi sự nghiệp, chi dự án;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
18
b. Quy trình kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
Kế toán giá thành
Giám đốc (Kt trưởng)
1
2
Thẻ giá thành
3
4
Ký duyệt
Chứng từ kế toán
Sổ Cái TK 154
Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
- (1): Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
- (2): Căn cứ vào thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã được ký duyệt, kế toán
lập các chứng từ kế toán ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho)
- (3): Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt chứng từ kế toán
- (4): Căn cứ vào chứng từ kế toán đã ký duyệt, kế toán ghi sổ Cái TK 154
c. Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
d.TK sử dụng
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản
xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi
bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động xây dựng cơ bản;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
19
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng
tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp
sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài
mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến
khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không
được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK
154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: CPSX, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
e. Trình tự kế toán
1) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
2) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 -(chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
3) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình
thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ
chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung
cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
4) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số
chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn
chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân
bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
5) Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp II - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_ke_toan_doanh_nghiep_ii_nghe_ke_toan_doanh.doc
- PHỤ LỤC KẾ TOÁN II.docx