Giáo trình Kiểm toán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: KIỂM TOÁN
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của
Hiệu Trưởng Trường Cao đẳng Hàng Hải I
Hải phòng, năm 2017
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất
yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
Với mục đích cung cấp những kiến thức chung về Kiểm toán và Kiểm toán
nội bộ trong doanh nghiệp. Môn học Kiểm toán được biên soạn là một môn thuộc
chuyên ngành trong chương trình đào tạo chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Môn
học không chỉ cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản mang tính lý luận
mà còn giúp sinh viên nắm được những phương pháp, trình tự, thủ tục… của kiểm
toán nói chung và tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp nói riêng.
Giáo trình Kiểm toán bao gồm các nội dung chính sau:
Bài 1. Những vấn đề cơ bản về kiểm toán
Bài 2. Các loại hình kiểm toán
Bài 3. Các khái niệm cơ bản trong kiểm toán
Bài 4. Các phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
Bài 5. Tổ chức công tác kiểm toán
Trong quá trình biên soạn giáo trình các tác giả đã cố gắng nghiên cứu và
thu thập những kiến thức cũng như những văn bản mới nhất của nhà nước, những
tài liệu mới về kiểm toán để mong muốn cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin
cho sinh viên. Tuy nhiên, bài giảng không tránh khỏi những khiếm khuyết về cả
nội dung và hình thức.
Chúng tôi rất mong nhận được những đóng góp bổ sung để giáo trình này
ngày càng hoàn thiện hơn và đáp ứng kịp thời những yêu cầu đổi mới của thực
tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày…..........tháng…........... năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Th.s. Trịnh Ngọc Thu Hà
2. Th.s. Đỗ Thị Thu Trang
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ 7
1.Khái niệm kiểm toán .............................................................................................. 9
nền kinh tế thị trường .............................................................................................. 10
2.1. Quá trình ra đời, phát triển của kiểm toán ....................................................... 11
3. Chức năng của kiểm toán.................................................................................... 15
4. Đối tượng và khách thể của kiểm toán................................................................ 16
4.1. Đối tượng kiểm toán......................................................................................... 16
4.2.Khách thể kiểm toán.......................................................................................... 18
5. Chuẩn mực kiểm toán ......................................................................................... 19
5.1. Sự cần thiết của chuẩn mực kiểm toán............................................................. 19
5.4. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp........................................................................... 21
5.5. Những chuẩn mực chuyên môn ....................................................................... 21
5.6. Hình thức pháp lý của chuẩn mực kiểm toán................................................... 21
1.1. Kiểm toán hoạt động ........................................................................................ 24
1.2. Kiểm toán tuân thủ........................................................................................... 25
1.3. Kiểm toán BCTC.............................................................................................. 25
2. Phân loai kiểm toán theo bộ máy tổ chức ........................................................... 26
2.1. Kiểm toán nội bộ (Internal Audit).................................................................... 26
2.2. Kiểm toán nhà nước (Government Audit) ....................................................... 27
2.3. Kiểm toán độc lập ............................................................................................ 28
TOÁN...................................................................................................................... 35
Nội dung chính :...................................................................................................... 35
1. Cơ sở dẫn liệu...................................................................................................... 35
3
2. Gian lận và sai sót ............................................................................................... 36
2.1. Khái niệm và các dạng của gian lận, sai sót..................................................... 36
3. Hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................................................. 39
3.1. Khái niệm và mục tiêu của hệ thống................................................................ 39
3.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB.............................................................. 40
4. Trọng yếu ............................................................................................................ 45
4.1. Khái niệm ......................................................................................................... 45
5. Rủi ro................................................................................................................... 48
5.1. Rủi ro kiểm toán AR ........................................................................................ 48
5.2. Các loại rủi ro ảnh hưởng tới AR..................................................................... 48
5.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ...................................................................... 52
6. Bằng chứng kiểm toán......................................................................................... 53
6.1. Khái niệm và phân loại .................................................................................... 53
6.2. Các yêu cầu về bằng chứng kiểm toán............................................................ 55
7. Hoạt động liên tục .............................................................................................. 59
8. Hồ sơ kiểm toán .................................................................................................. 59
8.1. Khái niệm ......................................................................................................... 59
8.2. Tác dụng của hồ sơ kiểm toán.......................................................................... 59
8.3. Phân loại hồ sơ kiểm toán ................................................................................ 60
TRONG KIỂM TOÁN.......................................................................................... 66
1. Phương pháp khoa học chung ............................................................................. 66
1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 66
2. Phương pháp kiểm toán căn bản ......................................................................... 68
2.1. Khái niệm, đặc trưng, điều kiện vận dụng ....................................................... 68
2.2. Nội dung........................................................................................................... 68
3. Chọn mẫu kiểm toán ........................................................................................... 76
3.1. Khái quát chung về mẫu................................................................................... 76
3.2. Các loại mẫu..................................................................................................... 81
3.3. Phương pháp chọn mẫu.................................................................................... 82
3.4. Chương trình chọn mẫu trong kiểm toán ......................................................... 89
1. Các bước tiến hành kiểm toán............................................................................. 97
1.1. Chuẩn bị kiểm toán .......................................................................................... 97
1.2. Thực hành kiểm toán...................................................................................... 105
1.3. Kết thúc kiểm toán ......................................................................................... 111
4
2. Báo cáo kiểm toán............................................................................................. 111
2.2. Các loại báo cáo kiểm toán ............................................................................ 114
Bài tập của học sinh, sinh viên.............................................................................. 118
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 146
5
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH
Ký hiệu, từ viết tắt,
Giải thích
thuật ngữ chuyên ngành
BCTC
Báo cáo tài chính
IAASB
IFAC
INTOSAI
KH
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao
Khách hàng
KSNB
KT
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán
KTV
Kiểm toán viên
NSNN
PL
Ngân sách nhà nước
Pháp luật
RRKS
RRKT
RRTT
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro tiềm tàng
6
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên mô đun: Kiểm toán
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
- Vị trí: Là mô đun khoa học chuyên môn trong nội dung chương trình đào
tạo của nghề kế toán doanh nghiệp, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn
chung và học cùng các môn cơ sở của nghề.
toán. Môn học kiểm toán cung cấp những kiến thức cơ bản về kiểm toán, các khái
niệm sử dụng trong kiểm toán, phương pháp kiểm toán, quy trình và trình tự kiểm
toán, làm nền tảng cho sinh viên nhận thức được vai trò của kiểm toán trong hoạt
động của các đơn vị.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán
+ Xác định được các qui trình và trình tự kiểm toán
+ Vận dụng kiến thức của kiểm toán vào kiểm tra công tác kế toán tại doanh
nghiệp
- Về kỹ năng:
+ Phân tích các phần hành kế toán, các báo cáo kế toán, thực hiện công tác
kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp
+ Ứng dụng vào công tác kế toán tại doanh nghiệp
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cù, năng động tiếp thu kiến thức,
làm đầy đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu.
Nội dung của mô đun:
8
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KIỂM TOÁN
Giới thiệu:
Bài này nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản nhất về kiểm toán bao gồm:
bản chất của kiểm toán, chức năng của kiểm toán đồng thời nêu ra những loại kiểm
toán khác nhau căn cứ vào các tiêu thức phân loại. Bài 1 còn cung cấp những kiến
thức để sinh viên có những nhận định ban đầu về vị trí của kiểm toán trong hoạt
động của doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Có nhiều học viên
thường quan niệm chức năng kiểm toán hoàn toàn giống như chức năng kiểm tra,
tuy nhiên khi nghiên cứu nội dung bài 1, yêu cầu đối với sinh viên không chỉ hiểu
được những vấn đề chung về kiểm toán mà qua đó cần phân biệt được chức năng
kiểm toán với chức năng kiểm tra.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm kiểm toán
- Trình bày được quá trình ra đời, phát triển và sự cần thiết khách quan của
kiểm toán trong nền kinh tế thị trường
- Trình bày được chức năng của kiểm toán
- Trình bày được đối tượng và khách thể của kiểm toán
- Nhận thức được chuẩn mực kiểm toán
Nội dung chính:
1.Khái niệm kiểm toán
Quan niệm về kiểm toán được chấp nhận phổ biến hiện nay là: “Kiểm toán
là quá trình các kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành thu thập
và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và
báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được
thiết lập.”
Các thuật ngữ trong định nghĩa này được hiểu như sau:
Các KTV độc lập và có năng lực: Tính độc lập giúp cho KTV trong quá
trình tư duy, lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán không bị ảnh hưởng và
chi phối bởi bất cứ yếu tố nào và có thể dẫn đến làm lệch lạc kết quả kiểm toán.
Biểu hiện của sự độc lập cụ thể là độc lập về chuyên môn, độc lập về kinh tế và
độc lập trong các mối quan hệ gia dình.Độc lập về mặt chuyên môn được thể hiện:
trong hoạt động kiểm toán, KTV chỉ tuân theo chuẩn mực chuyên môn và pháp
luật, không để bị chi phối bởi những tác động khác. Tùy theo nội dung và tính chất
của mỗi loại kểm toán cụ thể khác nhau mà mức độ độc lập có thể được đòi hỏi
khác nhau, tuy nhiên yêu cầu về độc lập là đòi hỏi thiết yếu đối với mọi loại KTV
9
và tổ chức kiểm toán. Nếu độc lập là điều kiện cần thì năng lực của KTV là điều
kiện đủ để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện thành công. Năng lực kiểm
toán gồm những yếu tố, kỹ năng, phẩm chất về chuyên môn nghiệp vụ mà người
KTV cần phải có để tổ chức và thực hiện được cuộc kiểm toán có hiệu quả.
Thu thập và đánh giá các bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán là các loại tài
liệu, thông tin mà các KTV sử dụng để phân tích,xem xét và đưa ra kết luận trên
đó. Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình các KTV áp dụng các phương pháp
kỹ thuật kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở
cho các ý kiến nhận xét của họ.
Các thông tin được kiểm toán: Đó là những thông tin đã có sẵn nguồn bằng
chứng cho kiểm toán và có căn cứ làm cơ sở cho việc đánh giá thông tin. Thông tin
được kiểm toán có thể là những thông tin được lượng hóa hoặc những thông tin có
thể so sánh, đối chiếu hay kiểm tra lại được; có thể là những thông tin tài chính
hoặc thông tin phi tài chính.
Các chuẩn mực đã được xây dựng và thiết lập: Các chuẩn mực là cơ sở, là
“thước đo” để đánh giá các thông tin trong quá trình kiểm toán. Các chuẩn mực
này rất phong phú và đa dạng tùy thuộc vào từng loại kiểm toán, như quy định
trong các văn bản pháp quy, các tiêu chuẩn định mức cho các lĩnh vực khác nhau,
các chuẩn mực kế toán của mỗi quốc gia… tuỳ từng loại kiểm toán mà sử dụng các
chuẩn mực này cho phù hợp, nhưng các chuẩn mực này luôn luôn phải là các
chuẩn mực có hiệu lực cho cuộc kiểm toán đó.
Đơn vị được kiểm toán: Đây có thể là một tổ chức pháp nhân (một doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, một doanh nghiệp tư nhân), hoặc không có tư
cách pháp nhân(một phân xưởng, tổ đội hoặc một cá nhân).
Báo cáo kết quả: Đây là công việc cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể
hiện ý kiến nhận xét kết luận của KTV và cung cấp thông tin cho người đọc, người
sử dụng về mức độ tương quan và phù hợp giữa các thông tin của một đơn vị với
các chuẩn mực đã được xây dựng. Về hình thức, báo cáo kiểm toán có thể khác
nhau và có thể thay đổi từ loại báo cáo phức tạp bằng văn bản đến báo cáo bằng
miệng khi kiểm toán phục vụ cho một người nào đó.
Như vậy, thực chất của kiểm toán nói chung là việc kiểm tra và cho ý kiến
nhận xét về mức độ phù hợp của thông tin được kiểm toán so với các tiêu chuẩn,
chuẩn mực của thông tin đã được thiết lập; việc kiểm tra này được thực hiện bởi
người độc lập và có năng lực. Nói cách khác, hoạt động kiểm toán hoạt động thẩm
định thông tin của kiểm toán viên.
2. Quá trình ra đời, phát triển và sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong
10
nền kinh tế thị trường
2.1. Quá trình ra đời, phát triển của kiểm toán
Theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu lịch sử, liểm toán ra đời vào khoảng
thế kỷ thứ ba trước Công nguyên, gắn liền với nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ
đại.
Ở thời kỳ đầu, kiểm toán chỉ mới ở mức độ sơ khai, thường được gọi là kiểm
toán cổ điển. Biểu hiện của hoạt động kiểm toán cổ điển là những người làm công
tác kế toánđọc to những số liệu, tài liệu cho một bên độc lập nghe và sau đó chứng
thực. Vì vậy, từ “Audit” (có nghĩa là “kiểm toán”)trong tiếng Anh có gốc từ cụm
từ La tinh “Audire” ( có nghĩa là “nghe”).
Cùng với sự phát triển của xã hội và sự phát triển của kế toán là sự phát triển
không ngừng của các công cụ kiểm soát về kế toán. Ở đâu có hoạt động của con
người, ở đó có hoạt động kiểm tra, kiểm soát.Ở đâu có kế toán, ở đó có kiểm tra kế
toán.
Kiểm tra kế toán phát triển từ thấp đến cao. Khi xã hội phát triển, xuất hiện
của cải dư thừa, hoạt động kế toán ngày càng được mở rộng và ngày một phức tạp
thì việc kiểm tra, kiểm soát về kế toán và tài chính càng được quan tâm với mức độ
cao hơn.
Từ thời kỳ La Mã cổ đại vào thế kỷ III trước công nguyên, kiểm tra kế toán
và tài chính chỉ mới ở mức độ đơn giản, nhằm mục đích phục vụ cho việc quản lý
tài sản của các nhà buôn, của giai cấp nắm quyền và tầng lớp đại địa chủ quý tộc.
Đến thời kỳ cách mạng công nghiệp bùng nổ ở Châu Âu, xuất hiện nhiều thành
phần kinh tế, kéo theo sự ra đời nhiều loại hình công nghiệp khác nhau. Cùng với
sự phát triển của thị trường, sự tích tụ, tập trung cơ bản đã làm cho sự phát triển
của các doanh nghiệp và các tập đoàn ngày càng mở rộng. Sự tách rời giữa quyền
sở hữu của ông chủ và người quản lý, người làm công ngày càng xa,đã đặt ra cho
các ông chủ một cách thức kiểm tra mới. Phải dựa vào sự kiểm tra của những
người chuyên nghiệp hay những KTV bên ngoài. Việc kiểm tra đi dần từ việc kiểm
tra ghi chép kế toán đến tuân thủ quy định của pháp luật và mãi đến những thập
niên 80, kiểm toán hoạt động bắt đầu được hình thành và phát triển, nhưng hiện
nay đã trở thành lĩnh vực trung tâm của kiểm toán nói chung, đặc biệt là kiểm toán
Nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Vào những năm 30 của thế kỉ XX ,từ việc phá sản của hàng loạt các tổ chức
tài chính và sự khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã bộc lộ rõ những hạn chế của
kiểm tra kế toán ,sự kiểm tra trên cùng một hệ thống. Chính từ đây , việc kiểm tra
kế toán buộc phải được chuyển sang 1 giai đoạn mới ,yêu cầu kiểm tra kế toán 1
cách độc lập đã được đặt ra .
11
Kiểm toán ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan do yêu cầu quản lý
và phục vụ cho quản lý nhằm cung cấp thông tin trung thực tin cậy cho mọi đối
tượng có quan tâm trên thị trường.
Ở giai đoạn đầu, khi mới hình thành, kiểm toán độc lập được kiểm toán độc
lập được biểu hiện thông qua việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của một hoặc một
nhóm KTV hoặc của một văn phòng kiểm toán độc lập riêng biệt.Mô hình này đến
nay vẫn phát huy hiệu quả ở một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, trong xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,mô hình này bộc lộ nhiều hạn chế về khả năng
cạnh tranh ,nên nó đang dần dần chuyển sang sát nhập để hình thành các tổ
chức,tập đoàn lớn,có đủ tiềm lực về tài chính và sức mạnh để cạnh tranh trong
tương lai và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế thị trường.Điển hình là
bốn công ty kiểm toán tầm cỡ quốc tế (the Big Four) như : KPMG Peat Marwick
(Mỹ): Ernsp and Young (Mỹ); Pricewaterhouse Cooper (Anh) và Deloit Touche
Tohmatsu International (Mỹ). Mỗi công ty này đều có trên 13.000 nhân viên,đặt
văn phòng trên 110 quốc gia trực tiếp cạnh tranh với các công ty khu vực và công
ty nội địa.
Về quy trình và phương pháp kĩ thuật,kiểm toán cũng nhiều sự thay đổi và
phát triển; từ việc kiểm toán cổ điển theo chủ quan chuyển sang xây dựng thành
quy trình kiểm toán chặt chẽ; từ việc kiểm toán toàn diện chuyển sang kiểm toán
chọn mẫu; từ việc kiểm toán toàn bộ số liệu đã biết dựa vào hệ thống kiểm soát nội
bộ để thực hiện kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của nó đến khối lượng công việc
kiểm toán và áp dụng phương pháp kiểm toán cụ thể; từ sự xét đoán cảm tính chủ
quan sang xét đoán nghề nghiệp, khách quan; từ việc sử dụng bằng chứng có sức
thuyết phục : từ việc kiểm toán trong chứng từ cho đến kiểm toán ngoài chứng từ;
từ sổ kế toán đến thực tế hoạt động của đơn vị; từ kiểm toán trong nội bộ đơn vị
đến kiểm toán ngoài đơn vị có liên quan; từ việc kiểm toán thủ công đến kiểm toán
trong điều kiện áp dụng máy vi tính, khi kế toán đã thực hiện trong mỗi trường tin
học.
Về phạm vi kiểm toán cũng được mở rộng từ việc lấy trọng tâm của kiểm
toán là các báo cáo tài chính (BCTC)chuyển dần sang lấy trọng tậm là kiểm toán
hoạt động: Chức năng kiểm toán cũng được chuyển dần từ tập trung kiểm tra nhận
chuyển dần sang tập trung vào tư vấn trình bày ý kiến trong tương lai.
Trước 1975,ở miền Nam nước ta đã có hoạt động kiểm toán của các công ty
kiểm toán độc lập dưới chế độ Việt Nam cộng hòa thời Mỹ Diệm.
Sau khi nước ta chuyển sang chuyển đổi cơ chế quản lý (năm 1986) từ kế
hoạch hóa tập chung sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa,ngày 13/05/1991 Công ty kiểm toán Việt Nam được thành lập lấy tên là
12
VACO với 13 nhân viên.Đến nay Việt Nam đã có hơn 100 công ty kiểm toán bắt
buộc nhỏ hẹp theo Nghị định 07/1994/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ,đến nay
theo Nghị định 105/2004/CP ngày 30/03/2004 thì khách thể kiểm toán độc lập bắt
buộc đã được mở rộng thêm nhiều lĩnh vực với doanh thu ngày càng cao,ngày càng
khẳng định được vị trí,vai trò to lớn của nó trong cơ chế thị trường.Đến ngày
11/07/1994 Nghị định số 70/1994/NĐ-CP của Chính phủ thành lập cơ quan kiểm
toán Nhà nước thuộc Chính phủ (nay đã chuyển lên Quốc hội)và đến ngày
28/10/1997 xây dựng ban hành quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng cho các doanh
nghiệp Nhà nước .
2.2. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường
Kiểm toán ra đời,phát triển do yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý.Kiểm
toán là một cung cụ quản lý phát triển từ thấp đến cao,gắn liền với hoạt động kinh
tế của con người.Từ khi kế toán ra đời,con người đã biết khai thác công cụ kế toán
vào quản lý kinh tế. Kế toán là một công cụ quản lý tất yếu khách quan trong hệ
thống công cụ quản lý của con người.
Kế toán cung cấp thông tin kinh tế phục vụ quản lý.Xã hội càng phát
triển,thông tin kế toán ngày càng được mở rộng,đa dạng,phức tạp và chứa đựng
nhiều rủi ro.Đồng thời xuất hiện càng nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng các
thông tin kế toán.Các đối tượng quan tâm đến thông tin kinh tế ngày càng được mở
rộng phong phú và đa dạng như Nhà nước, chủ doanh nghiệp,cổ đông,nhà đầu tư,
ngân hàng,các tổ chức tài chính tín dụng,người bán,người mua,người lao động...Xã
hội càng phát triển,nền kinh tế thị trường càng phức tạp,thông tin kinh tế càng có
nguy cơ chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy.
Để làm giảm rủi do thông tin , có ba cách chủ yếu :
Cách 1: Người sử dụng thông tin tự kiểm tra các thông tin mà mình sử
dụng.Việc này không hiệu quả,tốn kém,không phù hợp với xu thế phát triển và
chuyên môn hóa của thời đại.Mặt khác,có thể có những hạn chế về năng lực của
người sử dụng thông tin,đặc biệt đối những thông tin phức tạp .
Cách 2: Người cung cấp thông tin bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý hoặc
người sử dụng thông tin chia sẻ rủi ro thông tin cùng nhà quản trị doanh nghiệp
hay người cung cấp thông tin theo sự thỏa thuận giữa hai bên. Nhưng cách này lại
không thể đáp ứng được mục tiêu đặt ra khi người cung cấp thông tin bị giải thể,
phá sản.Hậu quả khi đó luôn thuộc về người sử dụng thông tin.
Cách 3: Chỉ sử dụng thông tin khi đã được kiểm toán độc lập xác nhận.Cách
này rất hiệu lực,phát huy được tính chuyên môn hóa sâu sắc,phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại,tiết kiệm nhiều chi phí,đảm bảo hiệu lực,tin cậy của thông
tin và đảm bảo được lợi ích vật chất và tránh được hậu quả cho người sử dụng
13
thông tin.Đồng thời gắn chặt giữa trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất của
KTV với những ý kiến nhận xét,kết luận mà họ cung cấp.Từ đó,kiểm toán ra đời
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin,là sự cần thiết tất yếu
khách quan.
Sự cần thiết của kiểm toán còn được thể hiện thông qua những tác dụng mà
kiểm toán đem lại cho nền kinh tế,đó là :
Thứ nhất: Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm.Trong cơ chế thị
trường có nhiều đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của đơn vị và sự phản
ánh của tình hình này trong các tài kiệu kế toán và BCTC.Các đối tượng quan tâm
như: Chính phủ về quản lý vĩ mô nền kinh tế và để thu thuế. Các nhà đầu tư để đầu
tư vốn; ngân hàng để cho vay,các cổ đông để mua cổ phiếu.v.v…
Thứ hai: Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt
động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động của đơn vị được kiểm toán nói
chung.Thông tin kiểm toán,khi phát hiện gian lận sai sót,KTV uốn nắn,chỉ dẫn và
đề nghị doanh nghiệp sửa chữa, tư vấn giúp doanh nghiệp ổn định và kinh doanh
hiệu quả. Hoạt động kiểm toán không những củng cố hoạt động tài chính, kế toán
cho doanh nghiệp nói riêng mà còn làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia,
đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài
chính.
Thứ ba: Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Ngoài
chức năng xác nhận thông tin tài chính kiểm toán còn có chức năng tư vấn cho các
doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán nhằm kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro.
Chức năng này được phát huy tác dụng rất lớn ở các đơn vị được kiểm toán thường
xuyên. Trong điều kiện hiện nay, hệ thống pháp lý chư hoàn chỉnh, kinh nghiệm và
chuyên gia quá giỏi theo cơ chế thị trường chưa nhiều, các doanh nghiệp đứng
trước một cơ chế thị trường đầy phức tạp và cạnh tranh gay gắt vì lợi nhuận. Tính
chất xã hội, môi trường, hiện tại, tương lai, xu hướng đa phương hóa đầu tư và mở
rộng quan hệ có lợi kinh tế…Ngày càng phức tạp và mở rộng.Trong điều kiện
đó,để ổn định,duy trì kỷ cương,kinh doanh hiệu quả,phát triển đúng hướng..chỉ có
thể được tiến hành trên cơ sở sử dụng đồng bộ và hiệu quả các công cụ quản lý,đặc
biệt là kiểm toán .
Kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin phục vụ việc quản lý điều hành của chủ
doanh nghiệp,giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả,thắng lợi trong cạnh
tranh,khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong doanh nghiệp.
Kiểm toán nhà nước phục vụ việc quản lý vĩ mô của nhà nước,đảm bảo duy
trì kỷ cương,thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất luật pháp,chính sách,chế
độ,đồng thời sử dụng tiết kiệm,hiệu quả vốn,tài sản và kinh phí Nhà nước .
14
Kiểm toán độc lập bảo vệ quyền lợi cho những người có liên quan và sử dụng
thông tin của đơn vị được kiểm toán,như :
Chính phủ,cổ đông,ngân hàng,nhà đầu tư…và cũng rất hữu ích cho chính các
nhà quản lý đơn vị được kiểm toán.Trong nền kinh tế thị trường,sự chi phối,ràng
buộc lẫn nhau giữa các chủ thể làm cho các bên liên quan rất quan tâm đến thông
tin của đối tác,đặc biệt là thông tin tài chính.Các thông tin này cần được sự thẩm
định của kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho mọi người.
Qua những vấn đề trên,có thể thấy rõ kiểm toán có vị trí vai trò và tác dụng to
lớn trên nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội.
3. Chức năng của kiểm toán
Thông qua định nghĩa nói chung về kiểm toán ,ta có thể rút ra hai chức năng
cơ bản của kiểm toán như sau :
Thứ nhất: Chức năng cơ bản đầu tiên của kiểm toán đó là kiểm tra và xác
nhận hay còn gọi là chức năng xác minh.
Đây là chức năng được hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời,hình thành
và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kiểm toán. Bản thân phát triển
của xã hội loài người nói chung và kiểm toán nói riêng,đồng thời chức năng này
luôn thể hiện ở mức độ khác nhau trong từng giai đoạn lịch sự nhất định.Ngay từ
thời kì đầu,khi kiểm toán ra đời chức năng kiểm tra và xác nhận được thể hiện dưới
dạng chứng thực BCTC (kiểm toán cổ điển),về sau hơn chức năng này phát triển
mạnh mẽ và được thể hiện cao hơn dưới dạng báo cáo kiểm toán.
Thứ hai: Chức năng trình bày ý kiến (hay chức năng tư vấn)
Đây là chức năng phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh.Chức
năng trình bày ý kiến cũng có quá trình phát sinh và phát triển riêng của nó. Cùng
với quá trình phát triển của kiểm toán,chỉ một chức năng xác minh,kiểm toán
không thể đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý.Chính từ yêu cầu thực tiễn quản
lý đặt ra,đã xuất hiện chức năng tư vấn.Ở thời kỳ ban đầu khi mới hình thành,chức
năng này biểu hiện dưới kì ban đầu khi mới hình thành,chức năng này biểu hiện
dưới dạng thư quản lý.Trong quá trình phát triển ,sự biểu hiện của tư vấn cũng rất
khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử nhất định.Thực tế chức năng này chỉ phát
triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX,nhưng lại giữ một vị trí đặc biệt quan trọng
trong một nền kinh tế thị trường phát triển cao như hiện nay.
Qua hai chức năng của kiểm toán ta thấy kiểm toán nhìn nhận đánh giá một
cách toàn diện về quá khứ và tương lai.
Về quá khứ,đối với các sự kiện đã nảy sinh,kiểm toán với tư cách là người
15
kiểm tra xác minh sự việc đã hoàn thành nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng
thông tin.Như vậy,chức năng kiểm toán xác nhận hay là xác minh là chức năng
hướng về quá khứ.Mặt khác,để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin trong
tương lai,kiểm toán lại có thêm chức năng thứ hai đó là chức năng tư vấn hay chức
năng trình bày ý kiến,chức năng này hướng về tương lai.Hai chức năng của kiểm
toán hình thành và phát triển hoàn toàn khác nhau tùy theo từng giai đoạn lịch sử
nhất định.Ở thời kỳ đầu,người ta thường chỉ tập trung quan tâm đến chức năng
kiểm tra và xác nhận.Nhưng khi xã hội càng phát triển,người ta càng quan tâm
nhiều hơn đến chức năng tư vấn của kiểm toán,đó là việc nhìn nhận,định hướng
cho một tương lai đúng đắn để có những quyết định tối ưu và giành được thắng lợi
trong canh tranh.Chính vì vậy ở giai đoạn hiện nay,nhằm đáp ứng yêu cầu cung
cấp thông tin trong tương lai không phải chỉ riêng có chức năng của kiểm toán mà
còn có hàng loạt các tổ chức khác nhau cùng thực hiện chức năng này như: các tổ
chức tư vấn về thuế,tư vấn về pháp luật kinh doanh….
4. Đối tượng và khách thể của kiểm toán
4.1. Đối tượng kiểm toán
Xã hội càng ngày càng phát triển,kiểm toán càng ngày càng khẳng định
được vị trí vai trò của mình trong quản lí.Kiểm toán là một môn khoa học nên có
đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
Xuất phát từ lịch sử ra đời,hình thành và phát triển của kiểm toán,ban đầu
kiểm toán chỉ bó hẹp và giới hạn về đối tượng trong việc kiểm tra, đánh giá về tính
trung thực,hợp lý của BCTC.Cùng với sự phát triển của xã hội và yêu cầu quản lý
thực tiễn,con người không chỉ quan tâm đến BCTC của đơn vị mà ngày càng quan
tâm nhiều hơn sang các lĩnh vực phi tài chính,lĩnh vực hiệu quả,hiệu lực và hiệu
năng của hoạt động .Hay nói cách khác kiểm toán đã quan tâm một cách đầy đủ
toàn diện mọi khía cạnh hoạt động của con người, chính điều đó đã làm đối tượng
kiểm toán ngày càng phong phú, đa dạng và toàn diện trên các mặt cụ thể như sau:
Báo cáo tài chính và thực trạng về tài sản,nghiệp vụ kinh tế phát sinh- Đối
tượng kiểm toán
Ngày từ khi mới hình thành,kiểm toán chỉ tiến hành thực hiện kiểm toán
BCTC. Để có cơ sở đưa ra kết luận về BCTC (như: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC…),bắt buộc
KTV phải xem xét và đánh giá một cách toàn diện về sổ kế toán,tài sản và thực
trạng hoạt động kinh tế tài chính mới có thể đưa ra ý kiến nhận xét đúng đắn về
BCTC.
Khi đánh giá về các tài liệu kế toán,KTV cần phải đánh giá trên các mặt:
16
-Tính hiện thực của các thông tin kế toán. Nói cách khác đây chính là tính có
thật của tài sản và tính có thật của nghiệp vụ kinh tế phát sinh (tài sản thực tế tồn
tại ,thuộc quyền hữu của đơn vị và nghiệp vụ kinh tế thực tế phải phát sinh)
-Tính hợp pháp,hợp lý của các tài liệu kế toán này.
-Sự phù hợp giữa tài liệu kế toán với thực trạng hoạt động của đơn vị.
- Độ tin cậy của tài liệu kế toán
Kiểm toán cổ điển thường chỉ quan tâm đến các tài liệu kế toán về tính hợp
pháp, hợp lý. Còn độ tin cậy của tài liệu kiểm toán trong giai đoạn đầu chưa được
đề cập đầy đủ, nhưng càng về sau này, độ tin cậy càng được kiểm toán quan tâm
nhiều hơn trong quá trình xem xét, đánh giá các tài liệu ké toán.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trong kiểm toán BCTC, người ta đã biết
quan tâm nhiều hơn đến thực trạng hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị nhằm
đánh giá một cách đúng đắn hơn về BCTC.
Hoạt động kinh tế tài chính là hoạt động dùng tiền làm thước đo để đo
lường, đánh giá. Trong kiểm toán BCTC, hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị
cũng dần được quan tâm nhiều hơn cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và
kiểm toán nói riêng. Sự quan tâm này nhằm xây dựng một cơ sở để đánh giá một
cách đúng đắn hơn độ tin cậy và sự phù hợp giữa BCTC, tài liệu kế toán với thực
trạng hoạt động kinh tế của đơn vị.
Khi đánh giá hoạt động này người ta thường quan tâm đến các khía cạnh:
+Sự hợp pháp, hợp lý của hoạt động tức là hoạt động phải tuân thủ luật
pháp, chính sách chế độ và phù hợp với phạm vi hoạt động của đơn vị.
+Hoạt động kinh tế, tài chính phải tuân thủ theo những quy luật chung.
Không thể có nhiều hoạt động kinh tế đi ngược, trái với quy luật, không thể có một
đơn vị hoạt động kinh doanh với mục đích là lỗ…
Hoạt động kinh tế có sự phù hợp với quy luật cũng là nền tảng đánh giá cùa
KTV về tính hợp pháp, hợp lý và độ tin cậy của BCTC
+Hoạt động kinh tế tài chính phải tiết kiệm
+Hoạt động kinh tế tài chính phải có kế hoạch
Trong kiểm toán hiện đại ngày nay, thi kiểm toán BCTC người ta đã biết
quan tâm nhiều hơn đến thực trạng hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Việc
kiểm tra, đánh giá thực trạng này được tiến hành bởi một loạt các phương pháp kỹ
thuật nghiệp vụ kiểm toán như: phỏng vấn, quan sát, kiểm kê, xác nhận…
Thực trạng về tài sản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi doanh nghiệp,
17
đơn vị cũng có sự khác nhau. Trong quá trình kiểm toán, các chuyên gia kiểm toán
bắt buộc phải có sự hiểu biết về thực trạng tài sản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
cũng như quá trình kiểm soát về từng loại tài sản và từng loại nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở mỗi đơn vị để có thể đưa ra ý kiến nhận xét phù hợp. Nhiều trường hợp
nếu chuyên gia kiểm toán thiếu sự hiểu biết về một loại tài sản hoặc một loại
nghiệp vụ nào đó thì phải nhờ đến sự xác nhận của các chuyên gia khác.
Thực Trạng việc chấp hành luật pháp, chính sách chế độ và những quy định
- đối tượng kiểm toán
Cùng với sự phát triển của kiểm toán BCTC, đối tượng kiểm toán ngày càng
được mở rộng và thâm nhập vào nhiều lĩnh vực. Kiểm toán không chỉ dừng lại ở
kiểm toán BCTC mà còn tiến hành kiểm toán tình hình chấp hành và thực hiện các
chính sách, chế độ và những quy định có tính nguyên tắc. Chính từ đó thực trạng
chấp hànhvà thực hiện luật pháp, chính sách, chế độ và những quy định là đối
tượng của kiểm toán. Một loại kiểm toán mới được hình thành từ đó, đó là kiểm
toán tuân thủ, loại kiểm toán này dần dần được tiến hành đan xen trong kiểm toán
BCTC. Cho đến ngày nay kiểm toán tuân thủ luôn được tiến hành song song trong
kiểm toán BCTC
Tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động –đối tượng kiểm toán
Ngày nay, kiểm toán đã phát triển mạnh mẽ trong nhiều kĩnh vực tài chính,
lĩnh vực thực hiện và chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ. Không những thế
,kiểm toán còn phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực phi sản xuất kinh doanh, nhất là
kiểm toán tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động, nhằm đem lại hiệu
quả cao trong quản lý, chiến thắng trong cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận. Sự
quan tâm của xã hội nói chung và của kiểm toán nói riêng đã dần dần xoay chuyển
từ việc nhìn nhận đánh giá quá khứ sang đánh giá hướng về tương lai nhiều hơn.
Trên Thế giới hiện nay, đặc biệt đối với kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước
đã tập chung và đi sâu hơn vào kiểm toán về tính hiệu lực,hiệu quả và tính kinh tế
hoạt động. Chính vì vậy, tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt
động.Chính vì vậy,tính hiệu lực,hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động là dối tượng
kiếm toán chủ yếu trong kiểm toán hiện đại ngày nay,nhất là trong lĩnh vực phi sản
xuất kinh doanh.
4.2.Khách thể kiểm toán
Khách thể kiểm toán là các tổ chức,đơn vị ,cá nhân-nơi có những thông tin
cần kiểm toán.Tùy từng loại kiểm toán mà khách thể kiểm toán có sự khác nhau
4.2.1. Đối với kiểm toán nội bộ
Khách thể của kiểm toán nội bộ là các bộ phận cấu thành trong đơn vị.Các
18
bộ phận này có thể là từng bộ phận,phòng ban,phân xưởng,tổ đội của đơn vị.
Trong trường hợp,khi nhiều bộ phận,phòng ban,phân xưởng,tổ đội hoặc
nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện một chương trình,dự án nào đó thì khách thể
kiểm toán nội bộ có thể làm những chương trình,dự án.
Khách thể của kiểm toán nội bộ ở mỗi đơn vị có sự khác nhau tùy thuộc vào
đặc điểm hoạt động của đơn vị,ngoài ra còn tùy thuộc vào sự quy định nội bộ và
yêu cầu quản lý của đơn vị.
4.2.2. Đối với kiểm toán Nhà nước
Khách thể kiểm toán của nhà nước thường bao gồm tất cả các đơn vị,các tổ
chức và cá nhân có sử dụng ngân sách nhà nước,tiền và tài sản nhà nước.Tuy nhiên
trong thực tiễn,khách thể của kiểm toán nhà nước có thể còn tùy thuộc vào sự quy
định của từng quốc gia và yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ nhất định.Có những
giai đoạn kiểm toán nhà nước chỉ quy định chỉ kiểm toán ở một lĩnh vực và một số
khách thể nhất định theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của kiểm toán Nhà
nước.
4.2.3. Đối với kiểm toán độc lập
Khách thể của kiểm toán độc lập có thể là tất cả các đơn vị,doanh nghiệp,các
tổ chức trong mọi lĩnh vực (thậm chí cả cá nhân) có nhu cầu được kiểm toán. Cụ
thể, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp
đều có thể trở thành khách thể của kiểm toán độc lập.
5. Chuẩn mực kiểm toán
5.1. Sự cần thiết của chuẩn mực kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán được hiểu là những quy định về những nguyên tắc,
thủ tục cơ bản và những hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ cơ bản
đó trong quá trình kiểm toán.
Với cách hiểu như vậy, chuẩn mực kiểm toán trước hết là những nguyên tắc
và chủ dẫn cho người kiểm toán tổ chức cuộc kiểm toán đạt chất lượng và hiệu
quả. Với ý nghĩa này, chuẩn mực kiểm toán vừa có tính bắt buộc vừa có tính hỗ
trợ, hướng dẫn cho các KTV.Thứ hai, chuẩn mực kiểm toán được các tổ chức kiểm
toán và tổ chức khác sử dụng làm thước đo chung để đánh giá chất lượng công việc
của KTV đã thực hiện trong quá trình kiểm toán.Thứ ba, chuẩn mực kiểm toán coi
là căn cứ để các đơn vị được kiểm toán và những nười khác có liên quan phối hợp
thực hiện trong quá trình kiểm toán và sử dụng các kết quả kiểm toán.
Với ý nghĩa như vậy, chuẩn mực kiểm toán không những là cần thiết trong
pahjm vị mỗi quốc gia, cho từng lĩnh vực kiểm toán và cho từng loại tổ chức kiểm
19
toán mà vấn đề về chuẩn mực kiểm toán cũng trở nên rất cần thiết trên phạm vi
quốc tế, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay.
5.2. Mối liên hệ giữa CMKT quốc gia và CMKT quốc tế
Trên bình diện thế giới hiện nay, hầu hết các quốc gia cần thiết lập cho mình
hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Bên cạnh đó, ở phạm vi quốc tế, khoảng nửa cuối
thế kỷ trước trở lại đây cũng xuất hiện và tồn tại một hệ thống chuẩn mực kiểm
toán quốc tế (ISA-Internaitional Standards on Anditing), đó là do sự đòi hỏi tất yếu
của quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình hình thành phát
triển, các hệ thống chuẩn mực kiểm toán trên đây ngày càng có nhiều mối quan hệ
tác động qua lại và đa chiều. Ban đầu là do hoạt động kiểm toán, có thể ở những
mức độ khác nhau nhưng cũng đã được các quốc gia cho phép hoạt động. Để kiểm
soát các hoạt động kểm toán, các quốc gia đều thiết lập cho mình một hệ thống
chuẩn mực kiểm toán. Do những quan niệm, cách thức và trình độ kiểm toán khác
nhau nên hệ thống chuẩn mực kiểm toán các quốc gia khác nhau cũng có những
nội dung và hình thức khác nhau. Để thuận tiện cho việc vận dụng các chuẩn mực
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán ở các quốc gia khác nhau. Liên đoàn kế toán
quốc tế (IFAC) mà trược tiếp là Ủy ban thi hành kiểm toán quốc tế (IAPC) nay đã
đổi thành Ủy ban soạn thảo chuẩn mực đảm bảo và kiểm toán quốc tế đã thực hiện
việc so sánh và phân biệt sự khác nhau trong các tài liệu về chuẩn mực kiểm toán
giữa các quốc gia và trên cơ sở đó soạn thảo và phát hành hệ thống các chuẩn mực
kiểm toán quốc tế nhằm đạt được sự chấp nhận chung ở phạm vi quốc tế đối với
các chuẩn mực kiểm toán. Như vậy, chuẩn mực kiểm toán quốc tế được soạn thảo
và phát hành trên cơ sở phân tích, tổng hợp, nghiên cứu và làm hài hòa chuẩn mực
kiểm toán quốc tế. Khi được phát hành, chuẩn mực kiểm toán quốc tế trở thành căn
cứ để các quốc gia hài hòa chuẩn mực kiểm toán quốc tế của mình. Tuy nhiên vấn
đề này là sự nghiệp chứ không phải là bắt buộc đối với mọi quốc gia. Đối với quốc
gia chưa có hệ thống chuẩn mực kiểm toán thì hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc
tế có thể được sử dụng như một nền tảng để xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm
toán cho quốc gia mình. Việt Nam là một trường hợp như vậy.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hệ
thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Những điều kiện được xem xét khi chuyển hóa hệ thống chuẩn mực kiểm toán
quốc tế sang hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt nam là những điều kiện về kinh
tế, chính trị, luật pháp, văn hóa, tập quán, trình độ của kiểm toán viên,…
5.3. Cấu trúc, nội dung và hình thức pháp lý của hệ thống CMKT
Nhìn chung, ở diện rộng, các hệ thống chuẩn mực về kiểm toán đều có cầu
trúc tương tự nhau, gồm 2 bộ phận riêng biệt nhưng không biệt lập, đó là một hệ
thống các chuẩn mực chyên môn được đặt dưới những quy tắc có tính nghiêm ngặt
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kiểm toán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_kiem_toan_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.pdf