Đổi mới đào tạo kế toán - kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động

ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN  
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC  
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHẰM ĐÁP  
ỨNG YÊU CẦU CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG  
Đào Minh Hằng  
Khoa Kế toán - Tài chính  
Email: hangdm@dhhp@.edu.vn  
Ngày nhận bài:17/11/2017  
Ngày PB đánh giá:25/12/2017  
Ngày duyệt đăng:05/01/2018  
TÓM TẮT  
Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng đào tạo kế toán - kiểm toán tại các  
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh  
mẽ đang diễn ra ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có các đánh giá và phương hướng đổi mới chương  
trình, nội dung và cách thức đào tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử  
dụng lao động.  
Từ khóa: đổi mới đào tạo, kế toán, kiểm toán, hội nhập kinh tế quốc tế  
ACCOUNTING AND AUDITING TRAINING INNOVATION AT COLLEGES  
AND UNIVERSITIES IN HAI PHONG TOWARDS REQUIREMENTS FOR  
VIETNAM’S INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION  
ABSTRACT  
The purpose of this research is to find out the reality of accounting - auditing training in  
all the colleges and universities located in HaiPhong in the context of strong international  
economic integration of Vietnam. On that basis, the author evaluated the accounting-auditing  
training methods and the curriculum content and proposed orientation for the teaching  
program renewal in order to meet the requirements for the global integration.  
Key words: training innovation, accounting, auditing, international economic integration.  
Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam:“Đây là  
thời cơ lớn thuận lợi để kế toán, kiểm toán  
Việt Nam hội nhập sâu hơn vào môi trường  
quốc tế. Tuy nhiên, vẫn cần sự chủ động  
chuẩn bị của ngành về nhân lực, năng lực  
hành nghề nhằm hạn chế tối thiểu những tổn  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trước yêu cầu của nền kinh tế và trong  
tiến trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế,  
kế toán, kiểm toán đã phát triển và trở thành  
một ngành, một loại hình dịch vụ thiết yếu.  
Theo PGS, TS. Đặng Văn Thanh, Chủ tịch  
TRƢỜNG ĐI HC HI PHÒNG  
18  
thất, thiệt hại, bất lợi cho nền kinh tế”. Hoạt đủ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động dịch vụ  
động dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam kế toán, kiểm toán; tiếp tục mở rộng thị  
được phát triển cùng với việc tiếp tục tạo lập trường, phát triển thêm số lượng và tăng  
hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý, tăng cường cường chất lượng dịch vụ của các tổ chức  
hoạt động các tổ chức nghề nghiệp. Kế toán dịch vụ và tổ chức nghề nghiệp hiện có ở  
và người làm kế toán, kiểm toán không chỉ Việt Nam. Theo các cam kết quốc tế, Việt  
làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin tài Nam sẽ từng bước mở cửa lĩnh vực kế toán,  
chính kế toán mà đã trở thành một ngành, kiểm toán và tư vấn tài chính với mục tiêu  
một lĩnh vực dịch vụ. Phát triển các hoạt mở cửa rộng rãi vào năm 2020. Đây là cơ hội  
động dịch vụ kế toán, kiểm toán theo xu và cũng là thách thức đối với hoạt động kế  
hướng phát triển của các nước trong khu vực toán, kiểm toán tại Việt Nam nói chung và  
và quốc tế, tạo dựng và mở rộng giao lưu lĩnh vực đào tạo kế toán, kiểm toán nói riêng.  
nghề nghiệp. Bên cạnh đó, thời đại ngày nay  
là thời đại của khoa học kỹ thuật, công nghệ,  
sự phát triển của công nghệ thông tin là sự hỗ  
trợ quan trọng và đắc lực cho quản trị kinh  
doanh. Kế toán là ngành và lĩnh vực sớm tiếp  
cận công nghệ thông tin và sử dụng công  
nghệ thông tin vào nghiệp vụ thay thế phần  
lớn công việc mang tính nghiệp vụ của  
kinh doanh, trường Đại học Dân lập Hải Phòng.  
những người làm kế toán và kiểm toán. Điều  
2. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ  
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Hiện nay, trên địa bàn Hải Phòng mới chỉ  
có 02 cơ sở đào tạo chính thức hệ đại học về kế  
toán, kiểm toán là Khoa Kế toán - Tài chính,  
trường Đại học Hải Phòng và khoa Quản trị  
Ngoài ra còn có các trường có đào tạo các hệ  
đó ảnh hưởng đáng kể tới tính chất công việc  
cao đẳng, trung cấp kế toán là các trường Cao  
đẳng nghề Kinh tế và kỹ thuật Bắc Bộ, Cao  
đẳng nghề Duyên hải, trường Cao đẳng nghề  
Bắc Nam, trường Cao đẳng nghề bách nghệ,  
trường Cao đẳng nghề và Du lịch Hải Phòng.  
Nhìn chung, việc đào tạo chính thống và  
chuyên sâu đội ngũ nhân lực kế toán, kiểm toán  
cho Hải Phòng và khu vực duyên hải Bắc bộ  
mới chỉ tập trung ở trường Đại học Hải Phòng.  
Để có cái nhìn cụ thể về hoạt động đào tạo kế  
toán, kiểm toán, tác giả thực hiện lấy phiếu  
khảo sát các sinh viên năm thứ 3, 4 và sinh viên  
kế toán và đặc biệt là nội dung và cách thức  
đào tạo về kế toán, kiểm toán.  
Trong hoàn cảnh đó, kế toán, kiểm  
toán cũng phải đáp ứng những yêu cầu mới,  
cụ thể như: Tính chuyên nghiệp và trách  
nhiệm xã hội của kế toán, kiểm toán; tăng  
cường năng lực chuyên môn, đạo đức nghề  
nghiệp. Trong lộ trình hội nhập và thực hiện  
các cam kết quốc tế, hệ thống kế toán, kiểm  
toán Việt Nam đã và đang cải cách căn bản,  
toàn diện trên cơ sở tiếp cận có chọn lọc với  
những nguyên tắc, thông lệ kế toán, kiểm  
toán phổ biến của quốc tế nhằm tạo dựng đã tốt nghiệp ngành kế toán, kiểm toán của các  
khuôn khổ pháp lý và ban hành các hệ thống  
kế toán và kiểm toán và đổi mới việc đào tạo,  
bồi dưỡng kế toán và kiểm toán. Cần hướng  
tới mục tiêu công nhận quốc tế về hệ thống  
kế toán và kiểm toán Việt Nam, tạo dựng đầy  
trường trên địa bàn Hải Phòng đang làm việc tại  
các doanh nghiệp. Đối với các sinh viên đang  
theo học, việc khảo sát sẽ giúp tác giả nhìn nhận  
được thực tế cách thức, nội dung đào tạo hiện  
nay. Còn đối với các sinh viên đã tốt nghiệp -  
TP CHÍ KHOA HC, S26, tháng 1/2018  
19  
thực tiễn trong hoạt động kế toán hiện nay, do  
đặc thù nghề nghiệp nên số lượng nữ tham gia  
khá lớn. Đa phần các phiếu hợp lệ này do các  
sinh viên và cựu sinh viên chuyên ngành kế  
toán, kiểm toán của trường ĐH Hải Phòng  
phản hồi (chiếm tỷ lệ lần lượt là 51,2% và  
26,1%), còn lại là của sinh viên chuyên ngành  
kế toán hoặc quản trị tài chính kế toán các  
trường ĐH, CĐ khác trên địa bàn. Nội dung  
khảo sát bao gồm các vấn đề: (1) Mục tiêu và  
nội dung chương trình đào tạo kế toán, kiểm  
toán nhằm đáp ứng như cầu người tuyển dụng;  
(2) Hoạt động giảng dạy kế toán, kiểm toán  
đáp ứng định hướng thực hành; Cơ sở vật  
chất, tài liệu phục vụ học tập và giảng dạy  
trong điều kiện công nghệ; Đánh giá của sinh  
viên về kết quả đào tạo.  
những người đang làm việc trực tiếp tại các vị  
trí kế toán, kiểm toán trong doanh nghiệp, sẽ  
giúp trả lời câu hỏi Liệu nguồn nhân lực kế  
toán, kiểm toán được cung cấp bởi các trường  
ĐH, CĐ ở Hải Phòng còn gặp các khó khăn,  
còn thiếu những kiến thức, kỹ năng nào để tiếp  
cận với các chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu  
cầu của người sử dụng lao động ?  
Để thu thập số liệu và thông tin phục  
vụ đánh giá rõ nét hơn thực trạng đào tạo kế  
toán, kiểm toán những năm qua và đánh giá  
về cơ bản về kết quả hoạt động đào tạo, tác  
giả đã phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi thư điện  
tử bảng câu hỏi khảo sát dành cho sinh viên  
chuyên ngành kế toán đến các sinh viên và  
cựu sinh viên của các trường ĐH, CĐ ở Hải  
Phòng. Các câu hỏi trong phiếu khảo sát là  
các câu hỏi đóng (định lượng theo thang đo  
Likert 5 bậc, mô tả thực trạng đào tạo với 5  
mức độ từ mức 1- hoàn toàn không đồng ý/  
rất thấp đến mức 5- hoàn toàn đồng ý/ rất  
cao) và các câu hỏi mở để người phản hồi  
đưa ra các ý kiến đề xuất. Bên cạnh đó, tác  
giả cũng thực hiện phỏng vấn trực tiếp bằng  
cách sử dụng các câu hỏi mở đối với một số  
nhà quản lý sử dụng lao động tại một số  
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kiểm  
toán và ngân hàng ở Hải Phòng. Các câu hỏi  
mở xoay quanh những đánh giá của các  
trưởng/phó phòng tài chính, kế toán trưởng,  
giám đốc/chủ nhiệm kiểm toán về khả năng  
đáp ứng yêu cầu công việc của các sinh viên  
kế toán, kiểm toán tốt nghiệp từ các trường  
ĐH, CĐ tại Hải Phòng.  
Để đánh giá về thực trạng đào tạo kế  
toán, kiểm toán tại các trường ĐH, CĐ trên  
địa bàn Hải Phòng, tác giả thực hiện kiểm  
định Independen T- test, tìm ra liệu có sự  
khác biệt giữa việc đào tạo giữa các trường.  
ĐH Hải Phòng là cơ sở đào tạo chính về kế  
toán, kiểm toán tại Hải Phòng, do đó tác giả  
thực hiện kiểm định với 2 nhóm sinh  
viên/cựu sinh viên kế toán, kiểm toán của  
trường ĐH Hải Phòng (nhóm 1) và của các  
trường ĐH, CĐ còn lại trên địa bàn (nhóm  
2). Giả thuyết được đưa ra:  
H1: Có sự khác biệt trong mục tiêu và  
nội dung chương trình đào tạo kế toán, kiểm  
toán nhằm đáp ứng nhu cầu người tuyển  
dụng giữa nhóm 1 và 2.  
H2: Có sự khác biệt trong hoạt động  
giảng dạy kế toán, kiểm toán đáp ứng định  
hướng thực hành giữa nhóm 1 và 2.  
Sau khảo sát các sinh viên và cựu sinh  
viên đang làm việc tại các doanh nghiệp, tác  
giả đã thu về 127 phiếu hợp lệ. Về cơ cấu trả  
lời khảo sát, trong số 127 phiếu, có 98 phiếu  
phản hồi là nữ, chiếm 77,2% và 29 phiếu là  
nam, chiếm 22,8%. Điều này phản ánh đúng  
H3: Có sự khác biệt về cơ sở vật chất,  
tài liệu, điều kiện phục vụ học tập và giảng  
dạy trong điều kiện công nghệ hiện nay giữa  
nhóm 1 và 2  
TRƢỜNG ĐI HC HI PHÒNG  
20  
H4: Có sự khác biệt trong kết quả đào quá trình đào tạo kế toán, kiểm toán giữa các  
tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu trường ĐH, CĐ trên địa bàn Hải Phòng hiện  
của người tuyển dụng lao động và xã hội nay, đồng thời, thông qua kết quả thống kê  
giữa nhóm 1 và 2  
mô tả và phản hồi về chất lượng sinh viên từ  
các nhà quản lý tại các doanh nghiệp có thể  
nhận định về thực trạng đào tạo kế toán, kiểm  
toán hiện nay.  
Trong kiểm định Independent-samples  
T-test, ta cần dựa vào kết quả kiểm định sự  
bằng nhau của 2 phương sai tổng thể bằng  
kiểm định Levene, với độ tin cậy kiểm định  
95% (mức α = 0,05). Nếu giá trị Sig. của  
kiểm định F trong kiểm định Levene lớn hơn  
mức α thì phương sai của 2 tổng thể đồng  
đều, tác giả sử dụng kết quả kiểm định t  
trong trường hợp không có sự khác nhau giữa  
phương sai của hai tổng thể. Ngược lại, tác  
giả sử dụng kết quả kiểm định t trong trường  
hợp có sự khác nhau giữa phương sai của hai  
tổng thể. Khi giá trị sig. của kiểm định t nhỏ  
hơn mức ý nghĩa α thì có thể khẳng định giữa  
2 trung bình tổng thể có giá trị khác biệt và  
tiếp tục kiểm tra sự tác động của tổng thể đó  
tới biến định lượng bằng giá trị mean.  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ  
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO KẾ TOÁN -  
KIỂM TOÁN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐH,  
CĐ TRÊN ĐỊA BÀN HẢI PHÕNG  
Tác giả kiểm định chất lượng thang  
đo của các câu hỏi trong phiếu khảo sát.  
Thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt  
đòi hỏi đồng thời 2 điều kiện: hệ số  
Cronbach‟s Alpha (CA) tổng thể > 0,6 và  
hệ số tương quan biến -tổng (Corrected  
Item-Total Correlation) > 0,3 Nunnally  
(1978), Peterson (1994). Căn cứ kết quả  
kiểm định Cronbach‟s Alpha cho từng  
thành phần nhân tố, kết luận về độ tin cậy  
thang đo và dữ liệu như sau:  
Kết quả kiểm định các giả thuyết này  
sẽ giúp xác định liệu có sự khác biệt trong  
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến trong mô hình  
CA  
Biến thỏa độ tin cậy Cronbach's  
Thang đo  
Biến bị loại  
Alpha (CA)  
tổng thể  
Số  
biến  
Tên  
biến  
Tên biến  
Số biến  
MT1-Mục tiêu đào tạo kế  
toán, kiểm toán rõ ràng  
Mục tiêu đào  
tạo kế toán,  
kiểm toán  
phù hợp với  
điều kiện  
MT2-Việc đào tạo hướng tới  
việc gắn lý thuyết – thực hành,  
đáp ứng nhu cầu nhân lực kế  
toán, kiểm toán  
0,810  
3
MT3-Nội dung đào tạo phản ánh  
mục tiêu đào tạo kế toán, kiểm  
toán trong điều kiện hiện nay  
hiện nay  
TP CHÍ KHOA HC, S26, tháng 1/2018  
21  
CTDT1-Chương trình đào tạo  
kế toán, kiểm toán có khối  
lượng kiến thức đại cương  
phù hợp, là nền tảng cho  
chuyên ngành  
CTDT2-Các học phần trong  
chương trình đào tạo đã có sự  
cập nhật các kiến thức kế toán,  
kiểm toán quốc tế  
CTDT3-Thời  
lượng  
của  
chương trình đào tạo đủ để  
phát triển kiến thức, kỹ năng  
theo mục tiêu đào tạo kế toán,  
kiểm toán  
Chương trình  
đào tạo kế  
toán, kiểm  
toán đáp ứng  
yêu cầu về  
nguồn nhân  
lực  
0,787  
6
CTDT4-Chương trình đào tạo  
có sự phân bổ hợp lý giờ lý  
thuyết và thực hành nhằm giúp  
tiếp cận thực tiễn nghề kế toán  
- kiểm toán  
CTDT5-Việc đào tạo các kỹ  
năng chuyên môn phục vụ kế  
toán, kiểm toán (sử dụng máy  
tính, phần mềm) được chú trọng  
trong chương trình đào tạo  
CTDT6-Chương trình đào tạo  
có chú trọng giai đoạn thực  
tập nghề kế toán, kiểm toán  
và hợp tác với doanh nghiệp  
KNM1-Các học phần có cung  
cấp kỹ năng mềm phục vụ cho  
hoạt động kế toán, kiểm toán  
KNM2-  
Các học  
phần  
đào tạo  
kỹ năng  
mềm  
như  
giao  
tiếp,  
làm  
Đào tạo  
KNM3-Thời lượng các học  
phần thực hành đủ để hình  
thành các kỹ năng nghề nghiệp  
chuyên môn  
ngoại ngữ và  
kỹ năng mềm  
trong kế toán,  
kiểm toán  
0,835  
3
1
KNM4-Đào tạo ngoại ngữ  
trong chương trình đào tạo kế  
TRƢỜNG ĐI HC HI PHÒNG  
22  
toán, kiểm toán phù hợp với  
yêu cầu xã hội  
việc  
nhóm,  
nghiên  
cứu  
khoa  
học  
trong  
chương  
trình  
đào tạo  
là hữu  
ích  
GD1-Giảng viên có kiến thức  
chuyên môn sâu về kế toán,  
kiểm toán  
GD2-Giảng viên có phương  
pháp đào tạo phù hợp với  
chuyên ngành kế toán, kiểm  
toán, luôn tạo điều kiện để  
sinh viên phát huy khả năng  
Hoạt động  
giảng dạy kế  
toán, kiểm  
toán gắn với  
thực tiễn  
0,836  
4
GD3-Các vấn đề về lý thuyết và  
thực tiễn kế toán, kiểm toán luôn  
được giảng viên gợi mở, liên hệ  
GD4-Hoạt động giảng dạy  
theo định hướng nghề nghiệp  
kế toán, kiểm toán, sinh viên  
được thực hành  
CS3-  
CS1-Sinh viên được tiếp cận  
đầy đủ với các tài liệu nghiên  
cứu chuyên sâu về kế toán,  
kiểm toán (trong nước và quốc  
tế) tại thư viện trường  
Trường  
có các  
khu vực  
phục vụ  
học tập  
lý  
thuyết  
và thực  
hành,  
Cơ sở vật  
chất, tài liệu,  
điều kiện  
phục vụ học  
tập  
0,784  
2
1
CS2-Trường có phòng kế toán  
ảo hoặc các trang thiết bị phục  
vụ việc thực hành kế toán,  
kiểm toán của sinh viên  
TP CHÍ KHOA HC, S26, tháng 1/2018  
23  
tạo điều  
kiện  
thuận  
lợi cho  
sinh  
viên  
KQ1-Chương trình đào tạo  
ngành kế toán, kiểm toán có  
áp dụng được vào thực tế  
KQ2-Các kỹ năng chuyên môn  
của nghề kế toán, kiểm toán  
(sử dụng phần mềm, máy tính,  
phân tích, thực hành kiểm  
toán) thành thạo  
Đánh giá về  
kết quả đào  
tạo có đáp  
ứng yêu cầu  
xã hội trong  
điều kiện hội  
nhập kế toán,  
kiểm toán  
KQ3-Sinh viên được trang bị  
tốt về kỹ năng mềm trong hoạt  
động kế toán, kiểm toán  
0,723  
5
KQ4-Khả năng giao tiếp ngoại  
ngữ và tìm hiểu tài liệu quốc  
tế về chuyên ngành kế toán,  
kiểm toán tốt  
KQ5-Sinh viên có khả năng tự  
nghiên cứu, tích lũy kiến thức  
để hội nhập quốc tế sâu rộng  
về kế toán, kiểm toán  
KQ6-Sinh viên sau tốt nghiệp  
tự tin tham gia tuyển dụng và  
làm việc tại các vị trí kế toán,  
kiểm toán của doanh nghiệp  
(Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0)  
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể;  
hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu  
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA ≥ 0,55  
khi cỡ mẫu 100 - 350; tổng phương sai trích  
(Total Varicance Explained) ≥ 50%; Eigenvalue  
(đại diện phần biến thiên được giải thích bởi mỗi  
nhân tố) > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt  
thông tin tốt nhất.  
Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach‟s  
Alpha cho 6 thang đo độc lập, có 2 biến không  
đủ độ tin cậy nên bị loại khỏi thang đo, tác giả  
tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA với 6  
thang đo trên. Theo Hair (1998), phân tích nhân  
tố là phù hợp khi Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-  
Olkin) đạt giá trị 0,5 đến 1; kiểm định Bartlett có  
ý nghĩa thống kê (sig < 0,05), chứng tỏ các biến  
TRƢỜNG ĐI HC HI PHÒNG  
24  
Bảng 2. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA  
KMO  
.841  
Bartlett's Test: Sig.  
.000  
Tổng phương sai trích  
68,885%  
Số  
biến  
Nhân tố tạo thành  
Tên biến  
Mục tiêu đào tạo kế toán, kiểm toán hướng tới  
việc đáp ứng nhu cầu xã hội - MTDT  
4
MT1; MT2; MT3; CTDT3  
CTDT1; CTDT2; CTDT4;  
Chương trình đào tạo kế toán, kiểm toán gắn lý  
thuyết với thực tiễn- CTDT  
8
CTDT5;  
CTDT6;  
KNM1;  
KNM3; KNM4  
Tổ chức hoạt động giảng dạy kế toán, kiểm toán  
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế-TCGD  
GD1; GD2; GD3; GD4; CS1;  
CS2  
6
6
Đánh giá kết quả đào tạo kế toán, kiểm toán-  
DGKQ  
KQ1; KQ2; KQ3; KQ4; KQ5;  
KQ6  
(Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0)  
động và xã hội giữa nhóm 1 và 2.  
Kết quả phân tích nhân tố từ 6 thang đo  
ban đầu tạo thành 4 thang đo gồm 24 biến,  
một số biến của các thang đo ban đầu được  
sắp xếp lại vào các thang đo phù hợp. Tác giả  
tiếp tục sử dụng các thang đo này đưa vào mô  
hình nghiên cứu. Các giả thuyết ban đầu được  
điều chỉnh thành:  
H‟2: Có sự khác biệt trong chương  
trình đào tạo kế toán, kiểm toán gắn lý thuyết  
với thực tiễn nhóm 1 và 2.  
H‟3: Có sự khác biệt trong tổ chức  
hoạt động giảng dạy, kiểm toán trong điều  
kiện công nghệ hiện nay giữa nhóm 1 và 2  
H’1: Có sự khác biệt trong mục  
tiêu đào tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp  
ứng nhu cầu của người tuyển dụng lao  
H‟4: Có sự khác biệt trong kết quả đào  
tạo kế toán, kiểm toán giữa nhóm 1 và 2  
Bảng 3. Kết quả kiểm định khác biệt giữa các đối tượng khảo sát  
Kiểm định t  
Kiểm  
định  
Levene  
Phương sai  
Phương sai  
đồng nhất  
không đồng  
nhất  
Nhóm biến quan sát  
Kết luận  
Mean  
Diff  
Mean  
Sig  
Sig.  
Sig  
Diff  
Mục tiêu đào tạo kế toán, kiểm toán  
hướng tới việc đáp ứng nhu cầu xã  
hội - MTDT  
Không  
có sự  
khác biệt  
.011  
.160  
-.317  
TP CHÍ KHOA HC, S26, tháng 1/2018  
25  
đáng kể  
giữa 2  
nhóm.  
Chương trình đào tạo kế toán, kiểm  
toán gắn lý thuyết với thực tiễn-  
CTDT  
.193  
.064  
.188  
.317  
.283  
Tổ chức hoạt động giảng dạy kế  
toán, kiểm toán trong thời kỳ hội  
nhập kinh tế quốc tế-TCGD  
.227  
.042  
Đánh giá kết quả đào tạo kế toán,  
kiểm toán - DGKQ  
.180  
.317  
(Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0)  
hội. Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu tác  
giả đưa ra ban đầu đều bị bác bỏ. Tác giả tiếp  
tục xem xét các giá trị mean trong thống kê  
kết quả khảo sát như sau:  
Theo kết quả tổng hợp cho thấy không  
có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm 1 và 2  
trong việc xây dựng và tổ chức giảng dạy kế  
toán, kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu xã  
Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả thực trạng đào tạo kế toán - kiểm toán theo nhóm  
Group Statistics  
Nhóm  
sinh  
viên  
Std.  
Error  
Mean  
Biến  
quan Mean  
sát  
Std.  
Error  
Mean  
Biến  
quan sát  
Std.  
Deviation  
Std.  
Deviation  
Mean  
Mục tiêu đào tạo kế toán, kiểm toán hướng tới việc Tổ chức hoạt động giảng dạy kế toán,  
đáp ứng nhu cầu xã hội kiểm toán  
N1  
N2  
N1  
N2  
N1  
N2  
N1  
N2  
MT1  
MT2  
MT3  
4.3333  
3.8710  
4.6401  
4.2500  
3.9252  
3.3491  
.73175  
.91398  
.67222  
.80220  
.56025  
.49921  
.69669  
.61214  
.10562  
.12324  
.09703  
.10817  
.08087  
.06731  
.10056  
.08254  
GD1 4.7500  
.4443  
.7701  
.4443  
.7303  
.7452  
1.1492  
.5871  
.4026  
.7592  
.8683  
.7327  
.5467  
.0993  
.1406  
.0993  
.1333  
.1666  
.2098  
.1313  
.0735  
.1698  
.1585  
.1638  
.0998  
4.4000  
GD2 4.1500  
3.8667  
GD3 3.9500  
3.7000  
CTDT3 4.2708  
3.8909  
GD4 4.3500  
4.1000  
3.9500  
CS1  
Chương trình đào tạo kế toán, kiểm toán gắn lý  
thuyết với thực tiễn  
3.7333  
N1  
N2  
CTDT1 3.1667  
2.5091  
.68417  
.84584  
.09875  
.11405  
2.3000  
CS2 2.1667  
TRƢỜNG ĐI HC HI PHÒNG  
26  
N1  
CTDT2 3.2847  
.61112  
.08821  
Đánh giá kết quả đào tạo kế toán,  
kiểm toán  
N2  
N1  
N2  
N1  
N2  
N1  
N2  
N1  
N2  
N1  
N2  
N1  
N2  
2.9606 .48725  
CTDT4 4.0365  
.06570  
.10500  
.07682  
.08422  
.06369  
.09961  
.06255  
.10151  
.05732  
.07330  
.06597  
.0993  
.72748  
.56972  
.58346  
.47236  
.69009  
.46391  
.70326  
.42507  
.50781  
.48928  
.4443  
KQ1 3.9000  
3.4333  
.8944  
.8172  
.7164  
.8743  
.5712  
.5307  
.7452  
.5960  
1.0052  
1.1919  
.4443  
.6915  
.2000  
.1492  
.1602  
.,1596  
.1277  
.0969  
.1666  
.1088  
.2248  
.,2176  
.0993  
.1262  
3.9864  
CTDT5 4.2000  
3.8848  
KQ2 3.2500  
3.1667  
CTDT6 3.5384  
3.2899  
KQ3 3.9000  
3.8333  
KNM1 3.3229  
3.2818  
KQ4 3.3500  
3.3000  
KNM3 3.9521  
3.4636  
KQ5 3.2521  
2.786  
KNM4 3.7500  
3.2333  
KQ6 3.2503  
3.1333  
.7279  
.1329  
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS 22.0)  
4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ  
Về kết quả phỏng vấn người sử dụng  
NGHIÊN CỨU  
lao động, đa số người được hỏi (91,3%)  
đều cho rằng, sinh viên chuyên ngành kế  
toán – kiểm toán được đào tạo thường yếu  
Theo bảng 4, thực trạng đào tạo kế  
toán, kiểm toán ở các trường ĐH, CĐ trên  
ở các kỹ năng sử dụng các ứng dụng cơ địa bàn Hải Phòng thể hiện ở các khía cạnh  
như sau:  
bản như excel trong hạch toán, hay các  
phần mềm kế toán. Với các sinh viên kế  
toán các nhà quản lý được phỏng vấn đã  
đánh giá các sinh viên gần như chưa có kỹ  
năng trong việc lập báo cáo tài chính. Đối  
- Thứ nhất, về chương trình đào tạo kế  
toán, kiểm toán, việc đào tạo hiện nay còn có  
nhiều môn trùng lặp về nội dung khoa học nên  
cả người giảng và người nghe đều không hứng  
với các sinh viên mới tốt nghiệp làm việc thú. Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành các  
chuẩn mực kế toán, kiểm toán nhưng hầu hết  
các giáo trình về kế toán, kiểm toán đều được  
soạn theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài  
chính nên hạn chế phần nào đến khả năng suy  
luận và phát triển kiến thức của sinh viên.  
tại các doanh nghiệp kiểm toán, việc trình  
bày thủ tục, kết quả kiểm toán trên các  
giấy tờ làm việc bằng excel thường gặp  
khó khăn. Bên cạnh đó các chương trình  
kiểm toán của các doanh nghiệp bằng  
tiếng Anh cũng là rào cản đối với sinh  
viên trong việc tiếp cận.  
Đánh giá chương trình đào tạo ngành kế  
toán, kiểm toán có áp dụng được vào thực tế  
TP CHÍ KHOA HC, S26, tháng 1/2018  
27  
không, mean N1= 3.900 và mean N2= 3.4333  
Bên cạnh đó, chương trình đào tạo hiện  
(chủ yếu là mức độ trung bình), điều này khá nay vẫn chưa tính nhiều đến vấn đề hội nhập,  
phù hợp với các nghiên cứu trước đây về thực ngoại ngữ và kỹ năng mềm của người làm kế  
toán - kiểm toán sau này chưa được chú trọng  
thích đáng. Thỏa thuận trong khuôn khổ AEC  
về 8 lĩnh vực ngành nghề được tự do di  
chuyển có kèm theo yêu cầu lao động phải  
qua đào tạo và nếu thông thạo ngoại ngữ, đặc  
biệt là tiếng Anh sẽ được di chuyển tự do  
hơn. Tuy nhiên, trình độ tiếng Anh của sinh  
viên đang trở thành các thách thức với hoạt  
động đào tạo tại các trường ĐH, kết quả khảo  
sát biến KQ4 của cả 2 nhóm phần lớn đều ở  
mức độ trung bình đến khá. Điều này cũng là  
một trong các nguyên nhân dẫn tới việc sinh  
viên khó tiếp cận các kiến thức kế toán, kiểm  
toán trong tài liệu quốc tế tốt nghiệp không  
tự tin với việc tham gia tuyển dụng các vị trí  
kế toán, kiểm toán yêu cầu ngoại ngữ hoặc  
các doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Thực tế  
cho thấy, khi sinh viên năm thứ 3,4 trong giai  
đoạn thực tập tốt nghiệp, ứng tuyển vào vị trí  
thực tập sinh của các doanh nghiệp kiểm  
toán, các sinh viên thường e ngại đăng ký  
thi tuyển do không đáp ứng về điều kiện  
ngoại ngữ hoặc nếu có thi tuyển thì kết quả  
thi ngoại ngữ khá thấp so với kết quả thi  
nghiệp vụ.  
trạng đào tạo ở Việt Nam, hầu hết sinh viên  
được hỏi đều cho rằng đào tạo ngành kế toán,  
kiểm toán nặng về kiến thức hàn lâm. Sinh  
viên tốt nghiệp các trường ĐH, CĐ phần lớn  
được trang bị nhiều về lý thuyết kế toán, kiểm  
toán nhưng lại không được thực hành nhiều  
nên kỹ năng làm việc còn nhiều hạn chế. Hoạt  
động kế toán, kiểm toán tại doanh nghiệp  
không chỉ quan tâm tới hạch toán đúng chế  
độ, tuân thủ chuẩn mực kế toán, kiểm toán mà  
còn phải tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ  
có liên quan. Nhưng các chính sách, quy định  
liên quan mật thiết đến công tác kế toán như  
thuế, bảo hiểm,… thì những sinh viên mới ra  
trường lại nắm chưa chắc và chưa có kinh  
nghiệm để xử lý sao cho phù hợp với hoạt  
động của doanh nghiệp. Khối kiến thức chung  
mang nặng tính lý thuyết giáo điều, chưa thực  
sự làm cơ sở cho kiến thức chuyên ngành (có  
thể nhận thấy vấn đề này trong kết quả khảo  
sát biến CTDT1, mean N1=3.1667, mean N2=  
2.5091), trong khi khối kiến thức chuyên  
ngành lại bị xé lẻ. Các kiến thức đào tạo  
truyền tải đến cho sinh viên hiện nay mới chỉ  
dừng lại ở các kiến thức nguyên lý về kế toán,  
kiểm toán mà chưa có sự kết nối với các kiến  
- Thứ hai, về phương pháp đào tạo:  
thức về kinh tế, tài chính. Điều này làm cho chủ yếu giảng viên vẫn đào tạo theo cách  
sinh viên bị hạn chế ở việc nhìn nhận, đánh truyền thống là đọc - chép, xa rời thực tế,  
giá và phân tích thông tin do kế toán và kiểm dẫn đến sinh viên ra trường chậm làm quen  
toán cung cấp. Các doanh nghiệp thì lại muốn với công việc kế toán, kiểm toán. Sinh viên  
vẫn chưa có điều kiện được thực hành nhiều  
trong thực tiễn các hoạt động kế toán, kiểm  
toán, chỉ có một số rất ít sinh viên được  
tham gia thực tập tại một số công ty kiểm  
toán. Cũng chính cách thức đào tạo này đã  
khiến sinh viên thụ động trong việc tự  
nghiên cứu, trang bị kiến thức, dẫn tới việc  
tuyển những người có thể làm công việc  
chuyên môn được ngay để giảm bớt chi phí và  
thời gian đào tạo. Số lượng sinh viên trong  
một lớp khá nhiều (40 đến 80 sinh viên/lớp),  
trong khi đó chỉ có một giảng viên hướng dẫn  
nên việc đào tạo kỹ năng làm việc ở các  
trường ĐH, CĐ hết sức hạn chế.  
TRƢỜNG ĐI HC HI PHÒNG  
28  
nhà quản lý đánh giá sinh viên tốt nghiệp ở  
- Thứ ba, về việc tiếp cận các kiến thức  
Hải Phòng thường thiếu năng động, thiếu kế toán, kiểm toán theo chương trình quốc tế,  
chuyên nghiệp. Mặc dù sinh viên được khảo kết quả khảo sát ở biến CTDT1 (các học phần  
sát đều đánh giá chương trình đào tạo đảm cập nhật kiến thức kế toán, kiểm toán quốc tế)  
bảo việc phân bổ giờ lý thuyết – thực hành và CS1 (điều kiện tiếp cận tài liệu quốc tế tại  
(giá trị mean của biến CTDT4 lần lượt là thư viện) đều ở mức trung bình. Hiện tại, ở  
N1= 4.0635; N2= 3.9864). Nguyên nhân là Hải Phòng, chưa có một trường CĐ, ĐH nào  
do cơ sở vật chất và kinh phí của các trường có sự liên kết chính thức với các tổ chức đào  
trong khu vực thường quá thiếu (giá trị tạo quốc tế về kế toán, kiểm toán có uy tín.  
mean biến CS2 chủ yếu ở mức thấp và rất Nguyên nhân cơ bản là các trường trong khu  
thấp), mới chỉ có trường ĐH Hải Phòng vực hầu như chưa có đầy đủ kinh phí để thực  
đang trong giai đoạn triển khai xây dựng và hiện việc liên kết đào tạo đồng thời sinh viên  
đưa vào sử dụng phòng kế toán ảo. Do đó và ngay cả giảng viên vẫn chưa có tinh thần  
việc thực hành của sinh viên trong quá trình cạnh tranh trong học tập, tìm kiếm cơ hội tiếp  
đào tạo không cao, kỹ năng sử dụng phần cận với các hoạt động đào tạo theo chuẩn quốc  
mềm kế toán, máy tính và các phương tiện tế. Điều này một phần có thể do các năm gần  
quản lý khác còn yếu, kỹ năng về phân tích, đây, Hải Phòng vẫn chưa thực sự có sự phát  
tổ chức hệ thống thông tin kế toán bằng triển mạnh về các công ty cung cấp dịch vụ kế  
phương tiện hiện đại còn mơ hồ. Hầu hết toán, kiểm toán, áp lực cạnh tranh trong việc  
sinh viên trả lời học kỹ năng chuyên môn tìm kiếm cơ hội phát triển nghề nghiệp tại các  
chủ yếu qua lý thuyết, thực hành trên chứng công ty này chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay  
từ, sổ sách thủ công, phần mềm kế toán còn chưa có một cơ sở đào tạo uy tín theo chuẩn  
đơn giản, sơ sài, được thực hành rất ít. Một quốc tế đặt chi nhánh, văn phòng tại Hải  
kỹ năng quan trọng của kiểm toán là kỹ Phòng, do đó sinh viên và giảng viên đều gặp  
năng thực hành kiểm toán báo cáo tài chính khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn đào  
thì gần như các sinh viên được khảo sát đều tạo chất lượng cao này. Bên cạnh hạn chế về  
trả lời không nắm được cách thức tiến hành.  
ngoại ngữ, đây cũng là một trong các lý do  
sinh viên tốt nghiệp e ngại trong việc ứng  
tuyển vào các vị trí kế toán, kiểm toán tại các  
doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.  
Mặt khác, kết quả khảo sát vấn đề này  
qua biến CTDT6 cho thấy sự phối hợp với  
các doanh nghiệp để sinh viên đi thực tập tốt  
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, thời gian  
thực tập ít, thậm chí chỉ là hình thức, chỉ có  
một số trường hợp sinh viên được hỗ trợ thực  
tập tại doanh nghiệp kiểm toán như sinh viên  
tự thi tuyển thực tập vào doanh nghiệp kiểm  
toán hoặc trường ĐH hợp tác với doanh  
nghiệp kiểm toán. Giảng viên chưa có sự  
định hướng sâu sắc cho sinh viên trước khi đi  
thực tập, chưa có trách nhiệm với các sản  
phẩm đào tạo của mình.  
5. PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI  
ĐÀO TẠO KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN TẠI  
CÁC TRƢỜNG CĐ, ĐH TRÊN ĐỊA BÀN  
HẢI PHÒNG  
Từ yêu cầu và thực tế trên, để các sinh  
viên kế toán, kiểm toán thuộc các trường CĐ,  
ĐH ở Hải Phòng có thể đáp ứng được các đòi  
hỏi về kỹ năng nghề nghiệp, cần đổi mới căn  
bản chương trình, nội dung và phương thức đào  
TP CHÍ KHOA HC, S26, tháng 1/2018  
29  
tạo kế toán và kiểm toán. Đổi mới chương trình cần những kiến thức về lý thuyết kinh tế,  
đào tạo phải thực hiện đồng bộ với việc đổi quản lý kinh tế và tài chính,... Kiến thức về  
mới phương pháp dạy và học. Không thể đổi kế toán và kiểm toán không chỉ dừng lại ở  
mới chương trình đào tạo trên cơ sở phương phương pháp kế toán, kiểm toán, phương  
pháp dạy và học cũ.  
pháp xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin  
kinh tế, tài chính mà quan trọng hơn là kỹ  
năng tổ chức thu thập, đánh giá thông tin, kỹ  
năng sử dụng thông tin do kế toán xử lý và  
cung cấp, do kiểm toán đã kiểm tra, đánh giá  
và xác nhận. Cần phải cung cấp cho người  
học kỹ năng nhìn nhận, đánh giá và phân tích  
thông tin do kế toán và kiểm toán cung cấp.  
Về chương trình đào tạo, cần đa dạng  
hơn, linh hoạt hơn cho các chuyên ngành kế  
toán và kiểm toán. Việc đào tạo cần lược bỏ  
các học phần trùng lặp về nội dung khoa học,  
bổ sung các học phần đào tạo chuyên sâu về tin  
học, ngoại ngữ và kỹ năng mềm của cán bộ kế  
toán - kiểm toán. Các trường ĐH, CĐ không  
nên chỉ dựa trên chương trình khung của Bộ  
Phương thức đào tạo cũng cần có  
Giáo dục và Đào tạo đã quy định trước đây để thay đổi căn bản, hạn chế cách đào tạo  
xây dựng chương trình đào tạo cho riêng mình, truyền thống, cần có những đổi mới tích  
khiến khả năng được thừa nhận của sinh viên cực theo hướng giảm giờ lý thuyết, tăng giờ  
tại các chương trình quốc tế không cao. Đây thực hành và giờ tự học của sinh viên. Để  
cũng là nguyên nhân dẫn đến phần đông sinh thực hiện được hiệu quả, các trường cần  
viên ở Hải Phòng ra trường khó có thể đáp ứng đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất phục  
yêu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài. Các vụ hoạt động thực hành kế toán, kiểm toán  
trường nên xây dựng các Module kiến thức cơ của sinh viên cũng như tăng sự phối hợp  
bản như nguyên lý kế toán, lý thuyết kiểm toán, với các doanh nghiệp để sinh viên đi thực  
luật kế toán, kiểm toán,... để làm tiền đề, là nền tập một cách thực chất  
tảng trang bị cho sinh viên các kiến thức chung  
nhằm tiếp tục học các Module chuyên ngành.  
Các module về kiến thức chuyên ngành trang  
bị cho sinh viên kế toán, kiểm toán cần được  
tách biệt cụ thể cho từng chuyên ngành kế toán,  
chuyên ngành kiểm toán.  
Mục tiêu hướng tới là cần phải tạo cho  
sinh viên hiểu và phát triển lý luận mang tính  
bản chất của kế toán và kiểm toán còn chế độ  
hay các quy định kế toán, kiểm toán của Nhà  
nước trong từng thời kỳ, trong từng cơ chế  
quản lý chỉ là sự hiện thân, minh chứng cho  
Về nội dung, cần phong phú về kiến những nguyên lý mang tính bản chất của kế  
thức để vừa đảm bảo những kiến thức lý toán. Giảng viên nên lựa chọn phương pháp  
thuyết cơ bản, có tính nguyên lý, đạo lý và giảng dạy và phương pháp học tích cực đối  
khoa học vừa có tính thực tiễn. Khoa học kế với các học phần kế toán và kiểm toán, tăng  
toán có tính độc lập và khá hoàn chỉnh cả về cường các bài tập tình huống, đối thoại giữa  
nội dung và phương pháp luận nhưng dựa giảng viên và sinh viên. Các trường CĐ, ĐH ở  
trên nền tảng của khoa học quản lý và lý Hải Phòng cần sớm đưa các phòng kế toán ảo  
thuyết tài chính. Vì vậy, nội dung đào tạo vào hoạt động kết hợp với doanh nghiệp nhằm  
không chỉ là những kiến thức nguyên lý, tạo cơ hội để sinh viên sớm tiếp cận kế toán,  
nguyên tắc của kế toán, kiểm toán, kỹ năng kiểm toán thực tế, đây là nội dung quan trọng,  
về phương pháp kế toán, kiểm toán mà rất có tính quyết định chất lượng đào tạo. Bên  
TRƢỜNG ĐI HC HI PHÒNG  
30  
cạnh đó, nên xây dựng mối liên kết với các tổ trưởng, kiểm toán viên, đưa hơi thở của nghề  
chức quốc tế để đào tạo Kế toán, kiểm toán nghiệp vào quá trình đào tạo.  
như ICEAW - Viện Kế toán Công Chứng  
Vương quốc Anh và xứ Wales, ACCA - Hiệp  
hội Kế toán Công chứng Anh,… để xây dựng  
chương trình học tập và phát triển nghề nghiệp  
chuyên nghiệp, được công nhận rộng rãi trong  
giới kế toán, tài chính và kiểm toán trên khắp  
thế giới. Để làm được điều này, các trường  
cần quan tâm nhiều hơn tới việc bồi dưỡng  
ngoại ngữ cho sinh viên và giảng viên, đầu từ  
xây dựng các học phần ngoại ngữ phục vụ  
chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Bản thân  
người giảng viên cũng cần có những hiểu biết  
thực tế, kết hợp giữa giảng dạy lý thuyết với  
những báo cáo thực tế của các chuyên gia kinh  
tế, các doanh nhân, các nhà kế toán, kế toán  
6. KẾT LUẬN  
Để thực hiện được một cách có hiệu  
quả quá trình đổi mới đào tạo chuyên  
ngành kế toán, kiểm toán ở các trường CĐ,  
ĐH trên địa bàn Hải Phòng trong quá trình  
hội nhập quốc tế sâu rộng cũng như sự  
phát triển của công nghiệp 4.0, cần có sự  
phối – kết hợp đồng bộ giữa cán bộ, giảng  
viên và phía nhà trường, với các doanh  
nghiệp cũng như sự hưởng ứng trong thay  
đổi việc dạy và học từ phía bản thân các  
sinh viên - những nhà kế toán, kiểm toán  
viên tương lai.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Vũ Đình Ánh (2016), Khả năng hội nhập của nguồn nhân lực kế toán Việt Nam trong  
AEC, Kỷ yếu Hội thảo Brexit và cộng đồng kinh tế ASEAN dưới góc nhìn hội nhập, Đại  
học Văn Hiến  
2. Phan Thanh Hải, Nguyễn Phi Sơn, “Đào tạo nhân lực cho ngành Kiểm toán độc lập của  
Việt Nam trong các đường đại học: Cơ hội và thách thức khi gia nhập, AEC”, Đại học  
Duy Tân  
3. Đặng Văn Thanh (2011), “Đổi mới chương trình, nội dung và phương thức đào tạo kế  
toán - kiểm toán ở Việt Nam, Tạp chí Kiểm toán, số 5/2011  
4. Quyết định số 865/QĐ-TTG ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Về việc phê duyệt  
Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050  
5. Nguyễn Thanh Hà, “Dịch vụ kế toán kiển toán trong hội nhập AEC, SBLAW,  
6. Hồng Hạnh (2011), Nhiều bất cập trong đào tạo ngành Kế toán - kiểm toán”, Dân trí,  
7. Thu Hằng (2015), Kế toán kiểm toán Việt Nam hội nhập TPP và AEC”, Công thương,  
TP CHÍ KHOA HC, S26, tháng 1/2018  
31  
pdf 14 trang yennguyen 18/04/2022 1180
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới đào tạo kế toán - kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdoi_moi_dao_tao_ke_toan_kiem_toan_o_cac_truong_cao_dang_dai.pdf