Đổi mới đào tạo kế toán - kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động
ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHẰM ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Đào Minh Hằng
Khoa Kế toán - Tài chính
Email: hangdm@dhhp@.edu.vn
Ngày nhận bài:17/11/2017
Ngày PB đánh giá:25/12/2017
Ngày duyệt đăng:05/01/2018
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng đào tạo kế toán - kiểm toán tại các
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh
mẽ đang diễn ra ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có các đánh giá và phương hướng đổi mới chương
trình, nội dung và cách thức đào tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng lao động.
Từ khóa: đổi mới đào tạo, kế toán, kiểm toán, hội nhập kinh tế quốc tế
ACCOUNTING AND AUDITING TRAINING INNOVATION AT COLLEGES
AND UNIVERSITIES IN HAI PHONG TOWARDS REQUIREMENTS FOR
VIETNAM’S INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION
ABSTRACT
The purpose of this research is to find out the reality of accounting - auditing training in
all the colleges and universities located in HaiPhong in the context of strong international
economic integration of Vietnam. On that basis, the author evaluated the accounting-auditing
training methods and the curriculum content and proposed orientation for the teaching
program renewal in order to meet the requirements for the global integration.
Key words: training innovation, accounting, auditing, international economic integration.
Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam:“Đây là
thời cơ lớn và thuận lợi để kế toán, kiểm toán
Việt Nam hội nhập sâu hơn vào môi trường
quốc tế. Tuy nhiên, vẫn cần sự chủ động
chuẩn bị của ngành về nhân lực, năng lực
hành nghề nhằm hạn chế tối thiểu những tổn
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước yêu cầu của nền kinh tế và trong
tiến trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế,
kế toán, kiểm toán đã phát triển và trở thành
một ngành, một loại hình dịch vụ thiết yếu.
Theo PGS, TS. Đặng Văn Thanh, Chủ tịch
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
18
thất, thiệt hại, bất lợi cho nền kinh tế”. Hoạt đủ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động dịch vụ
động dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam kế toán, kiểm toán; tiếp tục mở rộng thị
được phát triển cùng với việc tiếp tục tạo lập trường, phát triển thêm số lượng và tăng
hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý, tăng cường cường chất lượng dịch vụ của các tổ chức
hoạt động các tổ chức nghề nghiệp. Kế toán dịch vụ và tổ chức nghề nghiệp hiện có ở
và người làm kế toán, kiểm toán không chỉ Việt Nam. Theo các cam kết quốc tế, Việt
làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin tài Nam sẽ từng bước mở cửa lĩnh vực kế toán,
chính kế toán mà đã trở thành một ngành, kiểm toán và tư vấn tài chính với mục tiêu
một lĩnh vực dịch vụ. Phát triển các hoạt mở cửa rộng rãi vào năm 2020. Đây là cơ hội
động dịch vụ kế toán, kiểm toán theo xu và cũng là thách thức đối với hoạt động kế
hướng phát triển của các nước trong khu vực toán, kiểm toán tại Việt Nam nói chung và
và quốc tế, tạo dựng và mở rộng giao lưu lĩnh vực đào tạo kế toán, kiểm toán nói riêng.
nghề nghiệp. Bên cạnh đó, thời đại ngày nay
là thời đại của khoa học kỹ thuật, công nghệ,
sự phát triển của công nghệ thông tin là sự hỗ
trợ quan trọng và đắc lực cho quản trị kinh
doanh. Kế toán là ngành và lĩnh vực sớm tiếp
cận công nghệ thông tin và sử dụng công
nghệ thông tin vào nghiệp vụ thay thế phần
lớn công việc mang tính nghiệp vụ của
kinh doanh, trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
những người làm kế toán và kiểm toán. Điều
2. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hiện nay, trên địa bàn Hải Phòng mới chỉ
có 02 cơ sở đào tạo chính thức hệ đại học về kế
toán, kiểm toán là Khoa Kế toán - Tài chính,
trường Đại học Hải Phòng và khoa Quản trị
Ngoài ra còn có các trường có đào tạo các hệ
đó ảnh hưởng đáng kể tới tính chất công việc
cao đẳng, trung cấp kế toán là các trường Cao
đẳng nghề Kinh tế và kỹ thuật Bắc Bộ, Cao
đẳng nghề Duyên hải, trường Cao đẳng nghề
Bắc Nam, trường Cao đẳng nghề bách nghệ,
trường Cao đẳng nghề và Du lịch Hải Phòng.
Nhìn chung, việc đào tạo chính thống và
chuyên sâu đội ngũ nhân lực kế toán, kiểm toán
cho Hải Phòng và khu vực duyên hải Bắc bộ
mới chỉ tập trung ở trường Đại học Hải Phòng.
Để có cái nhìn cụ thể về hoạt động đào tạo kế
toán, kiểm toán, tác giả thực hiện lấy phiếu
khảo sát các sinh viên năm thứ 3, 4 và sinh viên
kế toán và đặc biệt là nội dung và cách thức
đào tạo về kế toán, kiểm toán.
Trong hoàn cảnh đó, kế toán, kiểm
toán cũng phải đáp ứng những yêu cầu mới,
cụ thể như: Tính chuyên nghiệp và trách
nhiệm xã hội của kế toán, kiểm toán; tăng
cường năng lực chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp. Trong lộ trình hội nhập và thực hiện
các cam kết quốc tế, hệ thống kế toán, kiểm
toán Việt Nam đã và đang cải cách căn bản,
toàn diện trên cơ sở tiếp cận có chọn lọc với
những nguyên tắc, thông lệ kế toán, kiểm
toán phổ biến của quốc tế nhằm tạo dựng đã tốt nghiệp ngành kế toán, kiểm toán của các
khuôn khổ pháp lý và ban hành các hệ thống
kế toán và kiểm toán và đổi mới việc đào tạo,
bồi dưỡng kế toán và kiểm toán. Cần hướng
tới mục tiêu công nhận quốc tế về hệ thống
kế toán và kiểm toán Việt Nam, tạo dựng đầy
trường trên địa bàn Hải Phòng đang làm việc tại
các doanh nghiệp. Đối với các sinh viên đang
theo học, việc khảo sát sẽ giúp tác giả nhìn nhận
được thực tế cách thức, nội dung đào tạo hiện
nay. Còn đối với các sinh viên đã tốt nghiệp -
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
19
thực tiễn trong hoạt động kế toán hiện nay, do
đặc thù nghề nghiệp nên số lượng nữ tham gia
khá lớn. Đa phần các phiếu hợp lệ này do các
sinh viên và cựu sinh viên chuyên ngành kế
toán, kiểm toán của trường ĐH Hải Phòng
phản hồi (chiếm tỷ lệ lần lượt là 51,2% và
26,1%), còn lại là của sinh viên chuyên ngành
kế toán hoặc quản trị tài chính kế toán các
trường ĐH, CĐ khác trên địa bàn. Nội dung
khảo sát bao gồm các vấn đề: (1) Mục tiêu và
nội dung chương trình đào tạo kế toán, kiểm
toán nhằm đáp ứng như cầu người tuyển dụng;
(2) Hoạt động giảng dạy kế toán, kiểm toán
đáp ứng định hướng thực hành; Cơ sở vật
chất, tài liệu phục vụ học tập và giảng dạy
trong điều kiện công nghệ; Đánh giá của sinh
viên về kết quả đào tạo.
những người đang làm việc trực tiếp tại các vị
trí kế toán, kiểm toán trong doanh nghiệp, sẽ
giúp trả lời câu hỏi Liệu nguồn nhân lực kế
toán, kiểm toán được cung cấp bởi các trường
ĐH, CĐ ở Hải Phòng còn gặp các khó khăn,
còn thiếu những kiến thức, kỹ năng nào để tiếp
cận với các chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu
cầu của người sử dụng lao động ?
Để thu thập số liệu và thông tin phục
vụ đánh giá rõ nét hơn thực trạng đào tạo kế
toán, kiểm toán những năm qua và đánh giá
về cơ bản về kết quả hoạt động đào tạo, tác
giả đã phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi thư điện
tử bảng câu hỏi khảo sát dành cho sinh viên
chuyên ngành kế toán đến các sinh viên và
cựu sinh viên của các trường ĐH, CĐ ở Hải
Phòng. Các câu hỏi trong phiếu khảo sát là
các câu hỏi đóng (định lượng theo thang đo
Likert 5 bậc, mô tả thực trạng đào tạo với 5
mức độ từ mức 1- hoàn toàn không đồng ý/
rất thấp đến mức 5- hoàn toàn đồng ý/ rất
cao) và các câu hỏi mở để người phản hồi
đưa ra các ý kiến đề xuất. Bên cạnh đó, tác
giả cũng thực hiện phỏng vấn trực tiếp bằng
cách sử dụng các câu hỏi mở đối với một số
nhà quản lý sử dụng lao động tại một số
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kiểm
toán và ngân hàng ở Hải Phòng. Các câu hỏi
mở xoay quanh những đánh giá của các
trưởng/phó phòng tài chính, kế toán trưởng,
giám đốc/chủ nhiệm kiểm toán về khả năng
đáp ứng yêu cầu công việc của các sinh viên
kế toán, kiểm toán tốt nghiệp từ các trường
ĐH, CĐ tại Hải Phòng.
Để đánh giá về thực trạng đào tạo kế
toán, kiểm toán tại các trường ĐH, CĐ trên
địa bàn Hải Phòng, tác giả thực hiện kiểm
định Independen T- test, tìm ra liệu có sự
khác biệt giữa việc đào tạo giữa các trường.
ĐH Hải Phòng là cơ sở đào tạo chính về kế
toán, kiểm toán tại Hải Phòng, do đó tác giả
thực hiện kiểm định với 2 nhóm sinh
viên/cựu sinh viên kế toán, kiểm toán của
trường ĐH Hải Phòng (nhóm 1) và của các
trường ĐH, CĐ còn lại trên địa bàn (nhóm
2). Giả thuyết được đưa ra:
H1: Có sự khác biệt trong mục tiêu và
nội dung chương trình đào tạo kế toán, kiểm
toán nhằm đáp ứng nhu cầu người tuyển
dụng giữa nhóm 1 và 2.
H2: Có sự khác biệt trong hoạt động
giảng dạy kế toán, kiểm toán đáp ứng định
hướng thực hành giữa nhóm 1 và 2.
Sau khảo sát các sinh viên và cựu sinh
viên đang làm việc tại các doanh nghiệp, tác
giả đã thu về 127 phiếu hợp lệ. Về cơ cấu trả
lời khảo sát, trong số 127 phiếu, có 98 phiếu
phản hồi là nữ, chiếm 77,2% và 29 phiếu là
nam, chiếm 22,8%. Điều này phản ánh đúng
H3: Có sự khác biệt về cơ sở vật chất,
tài liệu, điều kiện phục vụ học tập và giảng
dạy trong điều kiện công nghệ hiện nay giữa
nhóm 1 và 2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
20
H4: Có sự khác biệt trong kết quả đào quá trình đào tạo kế toán, kiểm toán giữa các
tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu trường ĐH, CĐ trên địa bàn Hải Phòng hiện
của người tuyển dụng lao động và xã hội nay, đồng thời, thông qua kết quả thống kê
giữa nhóm 1 và 2
mô tả và phản hồi về chất lượng sinh viên từ
các nhà quản lý tại các doanh nghiệp có thể
nhận định về thực trạng đào tạo kế toán, kiểm
toán hiện nay.
Trong kiểm định Independent-samples
T-test, ta cần dựa vào kết quả kiểm định sự
bằng nhau của 2 phương sai tổng thể bằng
kiểm định Levene, với độ tin cậy kiểm định
95% (mức α = 0,05). Nếu giá trị Sig. của
kiểm định F trong kiểm định Levene lớn hơn
mức α thì phương sai của 2 tổng thể đồng
đều, tác giả sử dụng kết quả kiểm định t
trong trường hợp không có sự khác nhau giữa
phương sai của hai tổng thể. Ngược lại, tác
giả sử dụng kết quả kiểm định t trong trường
hợp có sự khác nhau giữa phương sai của hai
tổng thể. Khi giá trị sig. của kiểm định t nhỏ
hơn mức ý nghĩa α thì có thể khẳng định giữa
2 trung bình tổng thể có giá trị khác biệt và
tiếp tục kiểm tra sự tác động của tổng thể đó
tới biến định lượng bằng giá trị mean.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO KẾ TOÁN -
KIỂM TOÁN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐH,
CĐ TRÊN ĐỊA BÀN HẢI PHÕNG
Tác giả kiểm định chất lượng thang
đo của các câu hỏi trong phiếu khảo sát.
Thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt
đòi hỏi đồng thời 2 điều kiện: hệ số
Cronbach‟s Alpha (CA) tổng thể > 0,6 và
hệ số tương quan biến -tổng (Corrected
Item-Total Correlation) > 0,3 Nunnally
(1978), Peterson (1994). Căn cứ kết quả
kiểm định Cronbach‟s Alpha cho từng
thành phần nhân tố, kết luận về độ tin cậy
thang đo và dữ liệu như sau:
Kết quả kiểm định các giả thuyết này
sẽ giúp xác định liệu có sự khác biệt trong
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến trong mô hình
CA
Biến thỏa độ tin cậy Cronbach's
Thang đo
Biến bị loại
Alpha (CA)
tổng thể
Số
biến
Tên
biến
Tên biến
Số biến
MT1-Mục tiêu đào tạo kế
toán, kiểm toán rõ ràng
Mục tiêu đào
tạo kế toán,
kiểm toán
phù hợp với
điều kiện
MT2-Việc đào tạo hướng tới
việc gắn lý thuyết – thực hành,
đáp ứng nhu cầu nhân lực kế
toán, kiểm toán
0,810
3
MT3-Nội dung đào tạo phản ánh
mục tiêu đào tạo kế toán, kiểm
toán trong điều kiện hiện nay
hiện nay
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
21
CTDT1-Chương trình đào tạo
kế toán, kiểm toán có khối
lượng kiến thức đại cương
phù hợp, là nền tảng cho
chuyên ngành
CTDT2-Các học phần trong
chương trình đào tạo đã có sự
cập nhật các kiến thức kế toán,
kiểm toán quốc tế
CTDT3-Thời
lượng
của
chương trình đào tạo đủ để
phát triển kiến thức, kỹ năng
theo mục tiêu đào tạo kế toán,
kiểm toán
Chương trình
đào tạo kế
toán, kiểm
toán đáp ứng
yêu cầu về
nguồn nhân
lực
0,787
6
CTDT4-Chương trình đào tạo
có sự phân bổ hợp lý giờ lý
thuyết và thực hành nhằm giúp
tiếp cận thực tiễn nghề kế toán
- kiểm toán
CTDT5-Việc đào tạo các kỹ
năng chuyên môn phục vụ kế
toán, kiểm toán (sử dụng máy
tính, phần mềm) được chú trọng
trong chương trình đào tạo
CTDT6-Chương trình đào tạo
có chú trọng giai đoạn thực
tập nghề kế toán, kiểm toán
và hợp tác với doanh nghiệp
KNM1-Các học phần có cung
cấp kỹ năng mềm phục vụ cho
hoạt động kế toán, kiểm toán
KNM2-
Các học
phần
đào tạo
kỹ năng
mềm
như
giao
tiếp,
làm
Đào tạo
KNM3-Thời lượng các học
phần thực hành đủ để hình
thành các kỹ năng nghề nghiệp
chuyên môn
ngoại ngữ và
kỹ năng mềm
trong kế toán,
kiểm toán
0,835
3
1
KNM4-Đào tạo ngoại ngữ
trong chương trình đào tạo kế
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
22
toán, kiểm toán phù hợp với
yêu cầu xã hội
việc
nhóm,
nghiên
cứu
khoa
học
trong
chương
trình
đào tạo
là hữu
ích
GD1-Giảng viên có kiến thức
chuyên môn sâu về kế toán,
kiểm toán
GD2-Giảng viên có phương
pháp đào tạo phù hợp với
chuyên ngành kế toán, kiểm
toán, luôn tạo điều kiện để
sinh viên phát huy khả năng
Hoạt động
giảng dạy kế
toán, kiểm
toán gắn với
thực tiễn
0,836
4
GD3-Các vấn đề về lý thuyết và
thực tiễn kế toán, kiểm toán luôn
được giảng viên gợi mở, liên hệ
GD4-Hoạt động giảng dạy
theo định hướng nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán, sinh viên
được thực hành
CS3-
CS1-Sinh viên được tiếp cận
đầy đủ với các tài liệu nghiên
cứu chuyên sâu về kế toán,
kiểm toán (trong nước và quốc
tế) tại thư viện trường
Trường
có các
khu vực
phục vụ
học tập
lý
thuyết
và thực
hành,
Cơ sở vật
chất, tài liệu,
điều kiện
phục vụ học
tập
0,784
2
1
CS2-Trường có phòng kế toán
ảo hoặc các trang thiết bị phục
vụ việc thực hành kế toán,
kiểm toán của sinh viên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
23
tạo điều
kiện
thuận
lợi cho
sinh
viên
KQ1-Chương trình đào tạo
ngành kế toán, kiểm toán có
áp dụng được vào thực tế
KQ2-Các kỹ năng chuyên môn
của nghề kế toán, kiểm toán
(sử dụng phần mềm, máy tính,
phân tích, thực hành kiểm
toán) thành thạo
Đánh giá về
kết quả đào
tạo có đáp
ứng yêu cầu
xã hội trong
điều kiện hội
nhập kế toán,
kiểm toán
KQ3-Sinh viên được trang bị
tốt về kỹ năng mềm trong hoạt
động kế toán, kiểm toán
0,723
5
KQ4-Khả năng giao tiếp ngoại
ngữ và tìm hiểu tài liệu quốc
tế về chuyên ngành kế toán,
kiểm toán tốt
KQ5-Sinh viên có khả năng tự
nghiên cứu, tích lũy kiến thức
để hội nhập quốc tế sâu rộng
về kế toán, kiểm toán
KQ6-Sinh viên sau tốt nghiệp
tự tin tham gia tuyển dụng và
làm việc tại các vị trí kế toán,
kiểm toán của doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0)
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể;
hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA ≥ 0,55
khi cỡ mẫu 100 - 350; tổng phương sai trích
(Total Varicance Explained) ≥ 50%; Eigenvalue
(đại diện phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố) > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt
thông tin tốt nhất.
Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach‟s
Alpha cho 6 thang đo độc lập, có 2 biến không
đủ độ tin cậy nên bị loại khỏi thang đo, tác giả
tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA với 6
thang đo trên. Theo Hair (1998), phân tích nhân
tố là phù hợp khi Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin) đạt giá trị 0,5 đến 1; kiểm định Bartlett có
ý nghĩa thống kê (sig < 0,05), chứng tỏ các biến
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
24
Bảng 2. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA
KMO
.841
Bartlett's Test: Sig.
.000
Tổng phương sai trích
68,885%
Số
biến
Nhân tố tạo thành
Tên biến
Mục tiêu đào tạo kế toán, kiểm toán hướng tới
việc đáp ứng nhu cầu xã hội - MTDT
4
MT1; MT2; MT3; CTDT3
CTDT1; CTDT2; CTDT4;
Chương trình đào tạo kế toán, kiểm toán gắn lý
thuyết với thực tiễn- CTDT
8
CTDT5;
CTDT6;
KNM1;
KNM3; KNM4
Tổ chức hoạt động giảng dạy kế toán, kiểm toán
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế-TCGD
GD1; GD2; GD3; GD4; CS1;
CS2
6
6
Đánh giá kết quả đào tạo kế toán, kiểm toán-
DGKQ
KQ1; KQ2; KQ3; KQ4; KQ5;
KQ6
(Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0)
động và xã hội giữa nhóm 1 và 2.
Kết quả phân tích nhân tố từ 6 thang đo
ban đầu tạo thành 4 thang đo gồm 24 biến,
một số biến của các thang đo ban đầu được
sắp xếp lại vào các thang đo phù hợp. Tác giả
tiếp tục sử dụng các thang đo này đưa vào mô
hình nghiên cứu. Các giả thuyết ban đầu được
điều chỉnh thành:
H‟2: Có sự khác biệt trong chương
trình đào tạo kế toán, kiểm toán gắn lý thuyết
với thực tiễn nhóm 1 và 2.
H‟3: Có sự khác biệt trong tổ chức
hoạt động giảng dạy, kiểm toán trong điều
kiện công nghệ hiện nay giữa nhóm 1 và 2
H’1: Có sự khác biệt trong mục
tiêu đào tạo kế toán, kiểm toán nhằm đáp
ứng nhu cầu của người tuyển dụng lao
H‟4: Có sự khác biệt trong kết quả đào
tạo kế toán, kiểm toán giữa nhóm 1 và 2
Bảng 3. Kết quả kiểm định khác biệt giữa các đối tượng khảo sát
Kiểm định t
Kiểm
định
Levene
Phương sai
Phương sai
đồng nhất
không đồng
nhất
Nhóm biến quan sát
Kết luận
Mean
Diff
Mean
Sig
Sig.
Sig
Diff
Mục tiêu đào tạo kế toán, kiểm toán
hướng tới việc đáp ứng nhu cầu xã
hội - MTDT
Không
có sự
khác biệt
.011
.160
-.317
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
25
đáng kể
giữa 2
nhóm.
Chương trình đào tạo kế toán, kiểm
toán gắn lý thuyết với thực tiễn-
CTDT
.193
.064
.188
.317
.283
Tổ chức hoạt động giảng dạy kế
toán, kiểm toán trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế-TCGD
.227
.042
Đánh giá kết quả đào tạo kế toán,
kiểm toán - DGKQ
.180
.317
(Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 22.0)
hội. Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu tác
giả đưa ra ban đầu đều bị bác bỏ. Tác giả tiếp
tục xem xét các giá trị mean trong thống kê
kết quả khảo sát như sau:
Theo kết quả tổng hợp cho thấy không
có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm 1 và 2
trong việc xây dựng và tổ chức giảng dạy kế
toán, kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu xã
Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả thực trạng đào tạo kế toán - kiểm toán theo nhóm
Group Statistics
Nhóm
sinh
viên
Std.
Error
Mean
Biến
quan Mean
sát
Std.
Error
Mean
Biến
quan sát
Std.
Deviation
Std.
Deviation
Mean
Mục tiêu đào tạo kế toán, kiểm toán hướng tới việc Tổ chức hoạt động giảng dạy kế toán,
đáp ứng nhu cầu xã hội kiểm toán
N1
N2
N1
N2
N1
N2
N1
N2
MT1
MT2
MT3
4.3333
3.8710
4.6401
4.2500
3.9252
3.3491
.73175
.91398
.67222
.80220
.56025
.49921
.69669
.61214
.10562
.12324
.09703
.10817
.08087
.06731
.10056
.08254
GD1 4.7500
.4443
.7701
.4443
.7303
.7452
1.1492
.5871
.4026
.7592
.8683
.7327
.5467
.0993
.1406
.0993
.1333
.1666
.2098
.1313
.0735
.1698
.1585
.1638
.0998
4.4000
GD2 4.1500
3.8667
GD3 3.9500
3.7000
CTDT3 4.2708
3.8909
GD4 4.3500
4.1000
3.9500
CS1
Chương trình đào tạo kế toán, kiểm toán gắn lý
thuyết với thực tiễn
3.7333
N1
N2
CTDT1 3.1667
2.5091
.68417
.84584
.09875
.11405
2.3000
CS2 2.1667
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
26
N1
CTDT2 3.2847
.61112
.08821
Đánh giá kết quả đào tạo kế toán,
kiểm toán
N2
N1
N2
N1
N2
N1
N2
N1
N2
N1
N2
N1
N2
2.9606 .48725
CTDT4 4.0365
.06570
.10500
.07682
.08422
.06369
.09961
.06255
.10151
.05732
.07330
.06597
.0993
.72748
.56972
.58346
.47236
.69009
.46391
.70326
.42507
.50781
.48928
.4443
KQ1 3.9000
3.4333
.8944
.8172
.7164
.8743
.5712
.5307
.7452
.5960
1.0052
1.1919
.4443
.6915
.2000
.1492
.1602
.,1596
.1277
.0969
.1666
.1088
.2248
.,2176
.0993
.1262
3.9864
CTDT5 4.2000
3.8848
KQ2 3.2500
3.1667
CTDT6 3.5384
3.2899
KQ3 3.9000
3.8333
KNM1 3.3229
3.2818
KQ4 3.3500
3.3000
KNM3 3.9521
3.4636
KQ5 3.2521
2.786
KNM4 3.7500
3.2333
KQ6 3.2503
3.1333
.7279
.1329
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS 22.0)
4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Về kết quả phỏng vấn người sử dụng
NGHIÊN CỨU
lao động, đa số người được hỏi (91,3%)
đều cho rằng, sinh viên chuyên ngành kế
toán – kiểm toán được đào tạo thường yếu
Theo bảng 4, thực trạng đào tạo kế
toán, kiểm toán ở các trường ĐH, CĐ trên
ở các kỹ năng sử dụng các ứng dụng cơ địa bàn Hải Phòng thể hiện ở các khía cạnh
như sau:
bản như excel trong hạch toán, hay các
phần mềm kế toán. Với các sinh viên kế
toán các nhà quản lý được phỏng vấn đã
đánh giá các sinh viên gần như chưa có kỹ
năng trong việc lập báo cáo tài chính. Đối
- Thứ nhất, về chương trình đào tạo kế
toán, kiểm toán, việc đào tạo hiện nay còn có
nhiều môn trùng lặp về nội dung khoa học nên
cả người giảng và người nghe đều không hứng
với các sinh viên mới tốt nghiệp làm việc thú. Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành các
chuẩn mực kế toán, kiểm toán nhưng hầu hết
các giáo trình về kế toán, kiểm toán đều được
soạn theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính nên hạn chế phần nào đến khả năng suy
luận và phát triển kiến thức của sinh viên.
tại các doanh nghiệp kiểm toán, việc trình
bày thủ tục, kết quả kiểm toán trên các
giấy tờ làm việc bằng excel thường gặp
khó khăn. Bên cạnh đó các chương trình
kiểm toán của các doanh nghiệp bằng
tiếng Anh cũng là rào cản đối với sinh
viên trong việc tiếp cận.
Đánh giá chương trình đào tạo ngành kế
toán, kiểm toán có áp dụng được vào thực tế
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
27
không, mean N1= 3.900 và mean N2= 3.4333
Bên cạnh đó, chương trình đào tạo hiện
(chủ yếu là mức độ trung bình), điều này khá nay vẫn chưa tính nhiều đến vấn đề hội nhập,
phù hợp với các nghiên cứu trước đây về thực ngoại ngữ và kỹ năng mềm của người làm kế
toán - kiểm toán sau này chưa được chú trọng
thích đáng. Thỏa thuận trong khuôn khổ AEC
về 8 lĩnh vực ngành nghề được tự do di
chuyển có kèm theo yêu cầu lao động phải
qua đào tạo và nếu thông thạo ngoại ngữ, đặc
biệt là tiếng Anh sẽ được di chuyển tự do
hơn. Tuy nhiên, trình độ tiếng Anh của sinh
viên đang trở thành các thách thức với hoạt
động đào tạo tại các trường ĐH, kết quả khảo
sát biến KQ4 của cả 2 nhóm phần lớn đều ở
mức độ trung bình đến khá. Điều này cũng là
một trong các nguyên nhân dẫn tới việc sinh
viên khó tiếp cận các kiến thức kế toán, kiểm
toán trong tài liệu quốc tế tốt nghiệp không
tự tin với việc tham gia tuyển dụng các vị trí
kế toán, kiểm toán yêu cầu ngoại ngữ hoặc
các doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Thực tế
cho thấy, khi sinh viên năm thứ 3,4 trong giai
đoạn thực tập tốt nghiệp, ứng tuyển vào vị trí
thực tập sinh của các doanh nghiệp kiểm
toán, các sinh viên thường e ngại đăng ký
thi tuyển do không đáp ứng về điều kiện
ngoại ngữ hoặc nếu có thi tuyển thì kết quả
thi ngoại ngữ khá thấp so với kết quả thi
nghiệp vụ.
trạng đào tạo ở Việt Nam, hầu hết sinh viên
được hỏi đều cho rằng đào tạo ngành kế toán,
kiểm toán nặng về kiến thức hàn lâm. Sinh
viên tốt nghiệp các trường ĐH, CĐ phần lớn
được trang bị nhiều về lý thuyết kế toán, kiểm
toán nhưng lại không được thực hành nhiều
nên kỹ năng làm việc còn nhiều hạn chế. Hoạt
động kế toán, kiểm toán tại doanh nghiệp
không chỉ quan tâm tới hạch toán đúng chế
độ, tuân thủ chuẩn mực kế toán, kiểm toán mà
còn phải tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ
có liên quan. Nhưng các chính sách, quy định
liên quan mật thiết đến công tác kế toán như
thuế, bảo hiểm,… thì những sinh viên mới ra
trường lại nắm chưa chắc và chưa có kinh
nghiệm để xử lý sao cho phù hợp với hoạt
động của doanh nghiệp. Khối kiến thức chung
mang nặng tính lý thuyết giáo điều, chưa thực
sự làm cơ sở cho kiến thức chuyên ngành (có
thể nhận thấy vấn đề này trong kết quả khảo
sát biến CTDT1, mean N1=3.1667, mean N2=
2.5091), trong khi khối kiến thức chuyên
ngành lại bị xé lẻ. Các kiến thức đào tạo
truyền tải đến cho sinh viên hiện nay mới chỉ
dừng lại ở các kiến thức nguyên lý về kế toán,
kiểm toán mà chưa có sự kết nối với các kiến
- Thứ hai, về phương pháp đào tạo:
thức về kinh tế, tài chính. Điều này làm cho chủ yếu giảng viên vẫn đào tạo theo cách
sinh viên bị hạn chế ở việc nhìn nhận, đánh truyền thống là đọc - chép, xa rời thực tế,
giá và phân tích thông tin do kế toán và kiểm dẫn đến sinh viên ra trường chậm làm quen
toán cung cấp. Các doanh nghiệp thì lại muốn với công việc kế toán, kiểm toán. Sinh viên
vẫn chưa có điều kiện được thực hành nhiều
trong thực tiễn các hoạt động kế toán, kiểm
toán, chỉ có một số rất ít sinh viên được
tham gia thực tập tại một số công ty kiểm
toán. Cũng chính cách thức đào tạo này đã
khiến sinh viên thụ động trong việc tự
nghiên cứu, trang bị kiến thức, dẫn tới việc
tuyển những người có thể làm công việc
chuyên môn được ngay để giảm bớt chi phí và
thời gian đào tạo. Số lượng sinh viên trong
một lớp khá nhiều (40 đến 80 sinh viên/lớp),
trong khi đó chỉ có một giảng viên hướng dẫn
nên việc đào tạo kỹ năng làm việc ở các
trường ĐH, CĐ hết sức hạn chế.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
28
nhà quản lý đánh giá sinh viên tốt nghiệp ở
- Thứ ba, về việc tiếp cận các kiến thức
Hải Phòng thường thiếu năng động, thiếu kế toán, kiểm toán theo chương trình quốc tế,
chuyên nghiệp. Mặc dù sinh viên được khảo kết quả khảo sát ở biến CTDT1 (các học phần
sát đều đánh giá chương trình đào tạo đảm cập nhật kiến thức kế toán, kiểm toán quốc tế)
bảo việc phân bổ giờ lý thuyết – thực hành và CS1 (điều kiện tiếp cận tài liệu quốc tế tại
(giá trị mean của biến CTDT4 lần lượt là thư viện) đều ở mức trung bình. Hiện tại, ở
N1= 4.0635; N2= 3.9864). Nguyên nhân là Hải Phòng, chưa có một trường CĐ, ĐH nào
do cơ sở vật chất và kinh phí của các trường có sự liên kết chính thức với các tổ chức đào
trong khu vực thường quá thiếu (giá trị tạo quốc tế về kế toán, kiểm toán có uy tín.
mean biến CS2 chủ yếu ở mức thấp và rất Nguyên nhân cơ bản là các trường trong khu
thấp), mới chỉ có trường ĐH Hải Phòng vực hầu như chưa có đầy đủ kinh phí để thực
đang trong giai đoạn triển khai xây dựng và hiện việc liên kết đào tạo đồng thời sinh viên
đưa vào sử dụng phòng kế toán ảo. Do đó và ngay cả giảng viên vẫn chưa có tinh thần
việc thực hành của sinh viên trong quá trình cạnh tranh trong học tập, tìm kiếm cơ hội tiếp
đào tạo không cao, kỹ năng sử dụng phần cận với các hoạt động đào tạo theo chuẩn quốc
mềm kế toán, máy tính và các phương tiện tế. Điều này một phần có thể do các năm gần
quản lý khác còn yếu, kỹ năng về phân tích, đây, Hải Phòng vẫn chưa thực sự có sự phát
tổ chức hệ thống thông tin kế toán bằng triển mạnh về các công ty cung cấp dịch vụ kế
phương tiện hiện đại còn mơ hồ. Hầu hết toán, kiểm toán, áp lực cạnh tranh trong việc
sinh viên trả lời học kỹ năng chuyên môn tìm kiếm cơ hội phát triển nghề nghiệp tại các
chủ yếu qua lý thuyết, thực hành trên chứng công ty này chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay
từ, sổ sách thủ công, phần mềm kế toán còn chưa có một cơ sở đào tạo uy tín theo chuẩn
đơn giản, sơ sài, được thực hành rất ít. Một quốc tế đặt chi nhánh, văn phòng tại Hải
kỹ năng quan trọng của kiểm toán là kỹ Phòng, do đó sinh viên và giảng viên đều gặp
năng thực hành kiểm toán báo cáo tài chính khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn đào
thì gần như các sinh viên được khảo sát đều tạo chất lượng cao này. Bên cạnh hạn chế về
trả lời không nắm được cách thức tiến hành.
ngoại ngữ, đây cũng là một trong các lý do
sinh viên tốt nghiệp e ngại trong việc ứng
tuyển vào các vị trí kế toán, kiểm toán tại các
doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.
Mặt khác, kết quả khảo sát vấn đề này
qua biến CTDT6 cho thấy sự phối hợp với
các doanh nghiệp để sinh viên đi thực tập tốt
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, thời gian
thực tập ít, thậm chí chỉ là hình thức, chỉ có
một số trường hợp sinh viên được hỗ trợ thực
tập tại doanh nghiệp kiểm toán như sinh viên
tự thi tuyển thực tập vào doanh nghiệp kiểm
toán hoặc trường ĐH hợp tác với doanh
nghiệp kiểm toán. Giảng viên chưa có sự
định hướng sâu sắc cho sinh viên trước khi đi
thực tập, chưa có trách nhiệm với các sản
phẩm đào tạo của mình.
5. PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI
ĐÀO TẠO KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN TẠI
CÁC TRƢỜNG CĐ, ĐH TRÊN ĐỊA BÀN
HẢI PHÒNG
Từ yêu cầu và thực tế trên, để các sinh
viên kế toán, kiểm toán thuộc các trường CĐ,
ĐH ở Hải Phòng có thể đáp ứng được các đòi
hỏi về kỹ năng nghề nghiệp, cần đổi mới căn
bản chương trình, nội dung và phương thức đào
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
29
tạo kế toán và kiểm toán. Đổi mới chương trình cần những kiến thức về lý thuyết kinh tế,
đào tạo phải thực hiện đồng bộ với việc đổi quản lý kinh tế và tài chính,... Kiến thức về
mới phương pháp dạy và học. Không thể đổi kế toán và kiểm toán không chỉ dừng lại ở
mới chương trình đào tạo trên cơ sở phương phương pháp kế toán, kiểm toán, phương
pháp dạy và học cũ.
pháp xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính mà quan trọng hơn là kỹ
năng tổ chức thu thập, đánh giá thông tin, kỹ
năng sử dụng thông tin do kế toán xử lý và
cung cấp, do kiểm toán đã kiểm tra, đánh giá
và xác nhận. Cần phải cung cấp cho người
học kỹ năng nhìn nhận, đánh giá và phân tích
thông tin do kế toán và kiểm toán cung cấp.
Về chương trình đào tạo, cần đa dạng
hơn, linh hoạt hơn cho các chuyên ngành kế
toán và kiểm toán. Việc đào tạo cần lược bỏ
các học phần trùng lặp về nội dung khoa học,
bổ sung các học phần đào tạo chuyên sâu về tin
học, ngoại ngữ và kỹ năng mềm của cán bộ kế
toán - kiểm toán. Các trường ĐH, CĐ không
nên chỉ dựa trên chương trình khung của Bộ
Phương thức đào tạo cũng cần có
Giáo dục và Đào tạo đã quy định trước đây để thay đổi căn bản, hạn chế cách đào tạo
xây dựng chương trình đào tạo cho riêng mình, truyền thống, cần có những đổi mới tích
khiến khả năng được thừa nhận của sinh viên cực theo hướng giảm giờ lý thuyết, tăng giờ
tại các chương trình quốc tế không cao. Đây thực hành và giờ tự học của sinh viên. Để
cũng là nguyên nhân dẫn đến phần đông sinh thực hiện được hiệu quả, các trường cần
viên ở Hải Phòng ra trường khó có thể đáp ứng đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất phục
yêu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài. Các vụ hoạt động thực hành kế toán, kiểm toán
trường nên xây dựng các Module kiến thức cơ của sinh viên cũng như tăng sự phối hợp
bản như nguyên lý kế toán, lý thuyết kiểm toán, với các doanh nghiệp để sinh viên đi thực
luật kế toán, kiểm toán,... để làm tiền đề, là nền tập một cách thực chất
tảng trang bị cho sinh viên các kiến thức chung
nhằm tiếp tục học các Module chuyên ngành.
Các module về kiến thức chuyên ngành trang
bị cho sinh viên kế toán, kiểm toán cần được
tách biệt cụ thể cho từng chuyên ngành kế toán,
chuyên ngành kiểm toán.
Mục tiêu hướng tới là cần phải tạo cho
sinh viên hiểu và phát triển lý luận mang tính
bản chất của kế toán và kiểm toán còn chế độ
hay các quy định kế toán, kiểm toán của Nhà
nước trong từng thời kỳ, trong từng cơ chế
quản lý chỉ là sự hiện thân, minh chứng cho
Về nội dung, cần phong phú về kiến những nguyên lý mang tính bản chất của kế
thức để vừa đảm bảo những kiến thức lý toán. Giảng viên nên lựa chọn phương pháp
thuyết cơ bản, có tính nguyên lý, đạo lý và giảng dạy và phương pháp học tích cực đối
khoa học vừa có tính thực tiễn. Khoa học kế với các học phần kế toán và kiểm toán, tăng
toán có tính độc lập và khá hoàn chỉnh cả về cường các bài tập tình huống, đối thoại giữa
nội dung và phương pháp luận nhưng dựa giảng viên và sinh viên. Các trường CĐ, ĐH ở
trên nền tảng của khoa học quản lý và lý Hải Phòng cần sớm đưa các phòng kế toán ảo
thuyết tài chính. Vì vậy, nội dung đào tạo vào hoạt động kết hợp với doanh nghiệp nhằm
không chỉ là những kiến thức nguyên lý, tạo cơ hội để sinh viên sớm tiếp cận kế toán,
nguyên tắc của kế toán, kiểm toán, kỹ năng kiểm toán thực tế, đây là nội dung quan trọng,
về phương pháp kế toán, kiểm toán mà rất có tính quyết định chất lượng đào tạo. Bên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
30
cạnh đó, nên xây dựng mối liên kết với các tổ trưởng, kiểm toán viên, đưa hơi thở của nghề
chức quốc tế để đào tạo Kế toán, kiểm toán nghiệp vào quá trình đào tạo.
như ICEAW - Viện Kế toán Công Chứng
Vương quốc Anh và xứ Wales, ACCA - Hiệp
hội Kế toán Công chứng Anh,… để xây dựng
chương trình học tập và phát triển nghề nghiệp
chuyên nghiệp, được công nhận rộng rãi trong
giới kế toán, tài chính và kiểm toán trên khắp
thế giới. Để làm được điều này, các trường
cần quan tâm nhiều hơn tới việc bồi dưỡng
ngoại ngữ cho sinh viên và giảng viên, đầu từ
xây dựng các học phần ngoại ngữ phục vụ
chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Bản thân
người giảng viên cũng cần có những hiểu biết
thực tế, kết hợp giữa giảng dạy lý thuyết với
những báo cáo thực tế của các chuyên gia kinh
tế, các doanh nhân, các nhà kế toán, kế toán
6. KẾT LUẬN
Để thực hiện được một cách có hiệu
quả quá trình đổi mới đào tạo chuyên
ngành kế toán, kiểm toán ở các trường CĐ,
ĐH trên địa bàn Hải Phòng trong quá trình
hội nhập quốc tế sâu rộng cũng như sự
phát triển của công nghiệp 4.0, cần có sự
phối – kết hợp đồng bộ giữa cán bộ, giảng
viên và phía nhà trường, với các doanh
nghiệp cũng như sự hưởng ứng trong thay
đổi việc dạy và học từ phía bản thân các
sinh viên - những nhà kế toán, kiểm toán
viên tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đình Ánh (2016), “Khả năng hội nhập của nguồn nhân lực kế toán Việt Nam trong
AEC”, Kỷ yếu Hội thảo Brexit và cộng đồng kinh tế ASEAN dưới góc nhìn hội nhập, Đại
học Văn Hiến
2. Phan Thanh Hải, Nguyễn Phi Sơn, “Đào tạo nhân lực cho ngành Kiểm toán độc lập của
Việt Nam trong các đường đại học: Cơ hội và thách thức khi gia nhập, AEC”, Đại học
Duy Tân
3. Đặng Văn Thanh (2011), “Đổi mới chương trình, nội dung và phương thức đào tạo kế
toán - kiểm toán ở Việt Nam”, Tạp chí Kiểm toán, số 5/2011
4. Quyết định số 865/QĐ-TTG ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Về việc phê duyệt
Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
5. Nguyễn Thanh Hà, “Dịch vụ kế toán kiển toán trong hội nhập AEC”, SBLAW,
6. Hồng Hạnh (2011), “Nhiều bất cập trong đào tạo ngành Kế toán - kiểm toán”, Dân trí,
7. Thu Hằng (2015), “Kế toán kiểm toán Việt Nam hội nhập TPP và AEC”, Công thương,
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018
31
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới đào tạo kế toán - kiểm toán ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- doi_moi_dao_tao_ke_toan_kiem_toan_o_cac_truong_cao_dang_dai.pdf