Chuyển giá: Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá

CHUYEÅN GIAÙ:  
THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP  
CHOÁNG CHUYEÅN GIAÙ  
TS. Vũ ĐìNH áNH*  
TS. LÊ QUANG HùNG*  
huyển giá là vấn đề từ lâu được dư luận xã hội cũng như các cơ quan quản lý quan tâm  
không chỉ bởi tính chất, mức độ ảnh hưởng của nó tới nguồn thu ngân sách mà quan trọng  
hơn là tới môi trường đầu tư và môi trường cạnh tranh lành mạnh của thị trường. Bài viết  
C
sau đây nhận diện thực trạng chuyển giá và đề xuất một số giải pháp chống chuyển giá  
không chỉ trong các doanh nghiệp FDI mà còn cả các doanh nghiệp nội địa.  
Từ khóa: Chuyển giá, thực trạng, giải pháp  
Transfer pricing: Current status and solutions against transfer pricing  
Transfer pricing is a long-standing issue, not least because of its nature and extent of its influence on the  
state budget, but also on the investment and fair market competition environment. e article identifies the  
status of transfer pricing and proposes several measures against transfer pricing not only in FDI enterprises  
but also in domestic enterprises.  
key words: Transfer pricing, current status, solutions  
1. ực trạng chuyển giá  
của các MNCs sai lệch với giá thị trường, từ đó các  
MNCs đã chuyển lợi nhuận trước thuế từ một quốc  
gia này sang một quốc gia khác để tối đa hóa tổng  
lợi nhuận sau thuế. Các MNCs điều phối thu nhập,  
làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp thành  
viên tại các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao  
xuống mức thấp nhất và làm tăng tương ứng lợi  
nhuận tại các doanh nghiệp của MNCs ở các quốc  
gia có thuế suất thuế TNDN thấp hơn.  
Trong quản trị tài chính tại các công ty đa quốc  
gia (MNCs), về nguyên tắc, giá chuyển giao giữa  
các thành viên, các công ty có vị thế kinh tế độc  
lập sẽ hướng đến giá giao dịch độc lập, nghĩa là hai  
bên độc lập thỏa thuận chuyển giao cho nhau dựa  
trên nguyên tắc giá thị trường. ực tế, việc định  
giá chuyển giao trong các MNCs cơ bản không  
theo giá thị trường mà có thể được tính cao hơn  
hoặc thấp hơn nhằm đạt được mục đích nào đó của  
MNCs, chứ không chỉ nhằm một mục tiêu về thuế.  
Như vậy, (i) Chủ thể thực hiện hoạt động chuyển  
giá là các tập đoàn, công ty đa quốc gia, hay nhóm  
các công ty có mối quan hệ liên kết; (ii) Chuyển  
giá là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng  
hóa, dịch vụ và tài sản không theo giá thị trường  
(giá giao dịch giữa các bên độc lập); (iii) Chuyển  
giá chủ yếu được thực hiện thông qua các giao  
dịch qua biên giới; (iv) Chuyển giá nhằm mục đích  
chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao (hoặc nơi  
Giá chuyển giao trong “chuyển giá” có thể được  
định ở mức thấp hoặc cao hơn giá thị trường tùy  
thuộc vào chiến lược kinh doanh của nhóm liên  
kết nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là gia tăng  
lợi ích tổng thể. Bằng cách sử dụng các phương  
pháp để xác định giá chuyển giao trong các giao  
dịch nội bộ giữa các công ty có quan hệ liên kết  
*Chuyên gia kinh tế  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 13  
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
không được ưu đãi thuế) về nơi có thuế suất thấp  
(hoặc nơi được ưu đãi thuế) nhằm tối thiểu hóa số  
thuế phải nộp của các (MNCs) trên toàn cầu.  
các loại hình doanh nghiệp nhà nước, DN ngoài  
nhà nước và DN có vốn FDI thì khối DN có vốn  
FDI có tỷ lệ DN thua lỗ cao nhất, có thời điểm lên  
đến 51,2% (năm 2008), 49,8% (năm 2009), 44,2%  
(năm 2010), 45% (năm 2011), từ năm 2012 – 2014  
tăng cao trở lại, xấp xỉ 48%. eo đánh giá của  
Tổng cục ống kê (2016), mức độ đóng góp vào  
tổng thu NSNN cho Việt Nam của khối DN có  
vốn FDI giảm suốt trong giai đoạn 2005-2014 (từ  
mức 33,3% năm 2006 xuống còn khoảng 14% năm  
2014, trong khi chiếm khoảng 16,4% GDP nhưng  
chỉ đóng góp 13,9% vào tổng thu NSNN).  
eo quy định của Việt Nam tại ông tư  
66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010: “Các bên có quan  
hệ liên kết” là cụm từ được sử dụng để chỉ các bên  
có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: (i)  
Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc  
điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi  
hình thức vào bên kia; (ii) Các bên trực tiếp hay  
gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn  
hoặc đầu tư dưới mọi hình thức của một bên khác;  
(iii) Các bên cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp  
vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư  
dưới mọi hình thức vào một bên khác.  
Chuyển giá đã và đang trở nên nghiêm trọng và  
phổ biến với nhiều trường hợp điển hình có quy  
mô vi phạm lớn. Chẳng hạn như trường hợp công  
ty P&G Việt Nam (công ty liên doanh giữa Công  
ty Proter & Gamble Far Earst với Công ty Phương  
Đông), được thành lập vào ngày 23/11/1994. Trong  
hai năm 1995 và 1996, P&G đã chi cho quảng cáo  
một số tiền lên đến 65,8 tỷ đồng vượt xa mức cho  
phép của Luật thuế TNDN khi đó (không quá 5%  
trên tổng chi phí) và gấp 7 lần so với chi phí trong  
luận chứng kinh tế ban đầu của liên doanh.  
Chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn FDI  
ở Việt Nam thực chất là việc ấn định giá chuyển  
nhượng hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp  
thành viên có quan hệ liên kết với nhau theo giá  
nội bộ, không theo giá thị trường, nhằm giảm thiểu  
số thuế phải nộp để tối đa hóa lợi nhuận của toàn  
doanh nghiệp.  
eo VCCI, năm 2012, Tổng cục uế đã công  
bố một báo cáo cho biết 57% trong số 5.500 DN có  
vốn FDI được rà soát (chiếm khoảng 60% số DN  
có vốn FDI) đã báo cáo lỗ ròng trong năm 2010  
và 2011. eo đánh giá của VCCI (2016), “Báo cáo  
thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2015”: Trong  
Trường hợp Công ty liên doanh Coca Cola  
Chương Dương (Liên doanh giữa Công ty nước  
giải khát Chương Dương và Công ty Coca Cola  
Indochina PTE.LTD), thành lập tháng 9/1995 với  
tổng vốn đầu tư là 48,7 triệu USD. DN này đã thực  
14 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
hiện chiến lược bán phá giá sản phẩm (giá bán của  
sản phẩm giảm rõ rệt qua từng năm, có thời điểm  
giá bán phá giá từ 25% đến 30% doanh thu), quảng  
bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu thông qua  
quảng cáo và marketing sản phẩm, thực hiện các  
chiến lược khuyến mãi, tài trợ để xây dựng thương  
hiệu. Mặc dù mới xâm nhập vào thị trường Việt  
Nam với một thời gian ngắn nhưng sản phẩm Coca  
Cola đã tràn ngập thị trường và dần dần chiếm thị  
phần của các công ty nội địa, đẩy các công ty nội  
địa phải đóng cửa hoặc phải bỏ thị trường chính  
tại các thành phố lớn hoặc phải chuyển sang kinh  
doanh sản phẩm khác.  
thuật thông qua hoạt động chuyển giá để chuyển lãi  
thành lỗ, chuyển lãi nhiều thành lãi ít để lách thuế,  
giảm thiểu số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam.  
eo kết quả khảo sát 2017, có 54,7% số cán bộ  
công chức thuế cho rằng các DN có vốn FDI chuyển  
giá nhằm thực hiện tất cả các mục tiêu, từ tối đa  
hóa lợi nhuận sau thuế, tránh thuế TNDN đến cạnh  
tranh với doanh nghiệp khác và thôn tính đối tác  
liên doanh. Chỉ có 23,7% số cán bộ thuế cho rằng  
các DN có vốn FDI chuyển giá chỉ nhằm mục tiêu  
tránh thuế TNDN và 18,9% cho rằng chuyển giá chỉ  
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.  
Một số dấu hiệu nghi vấn các DN có vốn FDI có  
hoạt động chuyển giá:  
Trường hợp công ty P&G Việt Nam có Tổng  
vốn đầu tư năm 1996 là 367 triệu USD (Việt Nam  
đóng góp 30%, phía đối tác đóng góp 70%), sau  
hai năm hoạt động liên doanh này lỗ đến 311,2  
tỷ đồng, số tiền lỗ này tương đương với ¾ giá trị  
vốn góp. Đứng trước tình thế thua lỗ và để tiếp  
tục kinh doanh thì bên đối tác nước ngoài đề nghị  
tăng vốn thêm 60 triệu USD. Phía Việt Nam cần  
phải tăng theo tỷ lệ vốn góp 30% (18 triệu USD),  
nhưng phía Việt Nam không đủ tiềm lực tài chính  
nên phải bán lại toàn bộ số cổ phần của mình cho  
đối tác nước ngoài. Như vậy, Công ty P&G Việt  
Nam từ công ty liên doanh đã trở thành công ty  
100% vốn nước ngoài.  
(i) Kê khai hạch toán không chính xác doanh  
thu và chi phí, thể hiện kết quả kinh doanh liên tục  
lỗ nhiều năm và bị mất vốn chủ sở hữu, nhưng DN  
vẫn tiếp tục hoạt động, mở rộng đầu tư sản xuất.  
(ii) Giá bán hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị có  
quan hệ liên kết thấp hơn giá bán cho các đơn vị  
giao dịch độc lập.  
(iii) Giá mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ  
của Công ty mẹ ở nước ngoài có hiện tượng cao  
hơn so với việc mua của các đơn vị độc lập khác  
hoặc thị trường khác, dẫn đến chi phí tăng cao.  
(iv) Giá bán hàng hóa dịch vụ xuất khẩu cho  
nước ngoài, chủ yếu bao tiêu sản phẩm qua công ty  
mẹ có hiện tượng giá bán, giá gia công thấp hơn giá  
vốn dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh liên tục  
lỗ mất vốn nhiều năm.  
Qua phân tích cho thấy các DN có vốn FDI lỗ  
liên tục trong nhiều năm chủ yếu tập trung ở một số  
các ngành nghề như: Gia công trong các lĩnh vực:  
dệt may, da giày, đồ điện tử...; sản xuất các ngành:  
lắp ráp ôtô, sản phẩm cơ khí, điện tử; sản xuất các  
sản phẩm như gậy đánh bóng chày, cần câu cá...;  
chế biến nước giải khát, kinh doanh dịch vụ khách  
sạn, nhà hàng ăn uống. Sản xuất kinh doanh liên  
tục lỗ nhưng các DN vẫn kinh doanh, doanh thu  
năm sau cao hơn năm trước, vẫn tiếp tục đầu tư mở  
rộng quy mô hoạt động, đặc biệt có một số DN có  
số lỗ vượt quá vốn pháp định của DN nhưng vẫn  
tiếp tục hoạt động, mở rộng đầu tư sản xuất với  
quy mô ngày càng lớn; ngoài ra, có một số DN kê  
khai có lãi nhưng vẫn có các giao dịch liên kết, hoặc  
một số trường hợp xuất, nhập khẩu tại chỗ cũng  
có giao dịch liên kết. Điều đó càng khẳng định rõ  
ràng các DN có vốn FDI này đã thực hiện các thủ  
(v) Công ty mẹ phân bổ chi phí cho công ty  
con tại Việt Nam và công ty con tại Việt Nam hạch  
toán vào chi phí tại Việt Nam một số khoản mục về  
quảng cáo, tiếp thị, nghiên cứu, mở rộng thị trường,  
chi phí lãi vay... mà thực chất các khoản chi phí này  
phải do công ty mẹ tại nước ngoài trang trải.  
Bên cạnh đó, một số DN có vốn FDI thường lợi  
dụng sự khác biệt về thuế suất thuế TNDN giữa  
các nước, để xuất chuyển hàng hóa đến quốc gia và  
vùng lãnh thổ có thuế suất thuế TNDN thấp hơn  
Việt Nam. Ngoài ra, công ty mẹ thường dựa vào  
các chính sách ưu đãi giữa các vùng miền trên lãnh  
thổ Việt Nam, để tiến hành các hoạt động sáp nhập,  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 15  
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
giải thể, điều chuyển các địa điểm sản xuất kinh  
doanh từ vùng này sang vùng khác để tận dụng ưu  
đãi miễn giảm thuế TNDN.  
(v) Tăng vốn pháp định: Mặc dù lỗ liên tục  
nhưng các DN này vẫn tăng vốn pháp định. Việc  
tăng vốn pháp định ngoài mục đích mở rộng quy  
mô sản xuất, một số DN sử dụng nguồn vốn tăng  
này để cân đối nguồn vốn trên sổ sách kế toán.  
Các biểu hiện của chuyển giá thể hiện trong Báo  
cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn FDI:  
(vi) Hỗ trợ giá gia công: Để đảm bảo cân đối  
nguồn và đối phó cơ quan quản lý, công ty mẹ  
tại nước ngoài khi thấy số lỗ trong năm quá lớn  
thường không điều chỉnh giá gia công mà sử dụng  
biện pháp hỗ trợ giá gia công để bù đắp một phần  
chi phí cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.  
(i) Giá vốn hàng bán cao: Giá vốn hàng bán ở  
các DN phát sinh rất cao, chiếm trên 90%, thậm  
chí một số DN có giá vốn cao hơn giá bán (giá vốn  
hàng bán là một phần trong chi phí của DN, ngoài  
giá vốn hàng bán trong cơ cấu chi phí còn các chi  
phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính).  
Một số hình thức chuyển giá tiêu biểu ở Việt  
Nam là:  
(ii) Đưa ngoài gia công: Năng lực sản xuất tại  
các doanh nghiệp hạn chế bởi máy móc thiết bị,  
mặt bằng sản xuất, nhân công... nhưng vẫn ký một  
số lượng lớn hợp đồng với khách hàng nước ngoài  
vượt quá năng lực sản xuất của DN. Vi lý do để  
đảm bảo khối lượng hợp đồng đã ký kết, các DN  
này đưa các DN trong nước gia công lại.  
Một là, chuyển giá thông qua chuyển giao tài  
sản hữu hình giữa các bên liên kết:  
- Chuyển giá thông qua góp vốn đầu tư bằng tài  
sản: Lợi dụng chính sách thông thoáng về thu hút  
đầu tư của Việt Nam theo hướng phát huy lợi thế so  
sánh về tài nguyên, thiên nhiên, đất đai và nguồn  
nhân lực dồi dào, đồng thời nắm bắt được hạn chế  
của Việt Nam về nguồn lực tài chính và khả năng  
thẩm định giá trị tài sản, các MNCs thông qua  
việc góp vốn bằng dây chuyền máy móc, thiết bị,  
nguyên liệu đặc thù được định giá cao hơn nhiều  
so với giá trị thực tế. Việc nâng khống giá trị tài sản  
góp vốn sẽ đem đến một số lợi ích kinh tế cho nhà  
đầu tư nước ngoài như:  
Qua xem xét giá giao gia công cho các DN trong  
nước cao gần bằng và có trường hợp cao hơn với  
giá ký gia công với nước ngoài. Trong khi đó, trong  
giá gia công, DN còn phải chịu một số chi phí khác  
như chi phí về nguyên vật liệu phụ, chi phí quản lý,  
chi phí bán hàng... eo giải trình của DN do hợp  
đồng đã ký kết quy định về khối lượng và thời gian  
giao hàng, sợ bị phạt vì vi phạm hợp đồng giao hàng  
nên phải đưa ngoài gia công. Tuy nhiên, qua kiểm  
tra tỉ lệ đưa ngoài gia công rất cao (có DN đưa ngoài  
gia công gần bằng 80% tổng sản lượng) và việc đưa  
ngoài gia công phát sinh trong nhiều năm liền.  
▶ Nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển một  
phần lợi ích kinh tế ngược trở lại cho mình thông  
qua việc trích khấu khao TSCĐ, phân chia lợi  
nhuận trên tỷ lệ vốn góp gây thiệt hại cho bên liên  
doanh Việt Nam, làm thất thu NSNN.  
(iii) Khách hàng ứng tiền trước rất lớn: Trên  
tài khoản công nợ, một số DN có số dư có (khách  
hàng trả tiền trước) rất lớn. Số tiền ứng trước này  
rất cao, đôi khi không được quy định trong hợp  
đồng và không tuân thủ theo một nguyên tắc nào  
(như căn cứ vào hợp đồng đã ký kết...).  
▶ Giúp nhà đầu tư nước ngoài nâng tỷ trọng  
vốn góp cao hơn thực tế và cao hơn so với bên liên  
doanh Việt Nam.  
Điển hình như, khách sạn liên doanh giữa Tổng  
Công ty Du lịch Sài Gòn và Vina Group: Vina Group  
đã nâng khống giá trị tài sản góp vốn nên tỷ lệ vốn  
cao hơn phía Việt Nam, vì vậy bên đối tác nước ngoài  
nắm quyền kiểm soát và điều hành DN theo mục đích  
của họ để cho tình trạng thua lỗ kéo dài và bên liên  
doanh Việt Nam không đủ tiềm lực tài chính để tiếp  
tục hoạt động đành phải bán lại phần vốn góp và DN  
liên doanh trở thành DN 100% vốn nước ngoài.  
(iv) Vay nước ngoài: Để đảm bảo cân đối vốn  
kinh doanh sau nhiều năm thua lỗ, các DN phát  
sinh các hợp đồng vay vốn với nước ngoài và  
thường do các công ty mẹ hoặc cá nhân là chủ DN  
cho vay, nhiều hợp đồng cho vay không tính lãi vay,  
không xác định thời gian vay. Đây là thủ đoạn của  
nhà đầu tư để tránh nộp thuế nhà thầu đối với hoạt  
động cho vay.  
16 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
- Chuyển giá thông qua việc mua, bán tài sản  
cố định: Đa số các DN có vốn FDI tại Việt Nam  
thường có phát sinh giao dịch mua tài sản cố định  
(TSCĐ) từ các bên liên kết nước ngoài, do một số  
loại TSCĐ mang tính kỹ thuật cao, Việt Nam chưa  
sản xuất được và khó tìm thấy DN độc lập nào tại  
Việt Nam nhập khẩu loại TSCĐ tương tự, trong khi  
trình độ đánh giá của các thẩm định viên về giá  
tại Việt Nam còn hạn chế, do vậy, rất khó có thể  
định giá được giá trị thực của các loại TSCĐ này  
một cách chính xác. Lợi dụng khó khăn này, một  
số DN đã phối hợp với các bên liên kết để nâng  
khống giá trị TSCĐ lên cao hơn gấp nhiều lần giá  
trị thực để được trích khấu hao với giá trị lớn hoặc  
tăng giá trị còn lại của các TSCĐ đã được nhượng  
bán lại nhằm tối thiểu số thuế TNDN phải nộp tại  
Việt Nam. Ví dụ điển hình đã được phát hiện là  
Công ty Hualon Corporation Việt Nam đã nhập  
khẩu TSCĐ từ bên liên kết nước ngoài với giá rất  
cao, sau đó bán cho một công ty độc lập khác với  
giá trị thực lại rất thấp.  
Việt Nam; Liên doanh Mecedes-Benz (Đức); Công  
ty Liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam. Các doanh  
nghiệp này khi đi vào hoạt động sản xuất kinh  
doanh thì tình trạng thua lỗ kéo dài trong nhiều  
năm do phải trả chi phí bản quyền quá cao và tăng  
dần qua các năm làm cho phía liên doanh Việt Nam  
chịu ảnh hưởng nặng nề, nhưng ngược lại phía liên  
doanh nước ngoài không hề chịu ảnh hưởng bởi họ  
vẫn nhận đủ tiền bản quyền từ nhãn hiệu.  
- Ba là, chuyển giá thông qua cung cấp dịch  
vụ nội bộ tập đoàn: Tại Việt Nam, công ty con cứ  
báo lỗ, trong khi đó tại bản xứ, công ty mẹ cứ ung  
dung hưởng lợi. Các DN có vốn FDI thông qua việc  
cung cấp dịch vụ phát sinh trong nội bộ tập đoàn  
để chuyển giá, các dịch vụ phát sinh thường xuyên,  
rất đa dạng và mang tính đặc thù với giá trị lớn  
nên rất khó định giá giá trị thực một cách chính  
xác. Cơ quan quản lý Nhà nước rất khó có thể tìm  
kiếm được dịch vụ tương tự phát sinh giữa các bên  
hoàn toàn độc lập khách quan trên thị trường Việt  
Nam làm căn cứ so sánh. Lợi dụng đặc tính này  
của các dịch vụ phát sinh trong nội bộ tập đoàn,  
trong những năm qua, một số MNCs đầu tư vốn  
vào Việt Nam và thực hiện cung cấp các dịch vụ  
cho DN thành viên tại Việt Nam như: Dịch vụ kế  
toán, dịch vụ quản lý, dịch vụ tài chính, tư vấn, đào  
tạo chuyên viên, chuyển người qua công ty mẹ học  
tập cho các công ty con, hoặc ép các công ty con trả  
lương cao cho các chuyên viên đến từ công ty mẹ  
hoặc các công ty thành viên, trả chi phí lớn cho các  
công ty tư vấn trung gian thuộc MNCs... đồng thời  
tính giá dịch vụ ở mức rất cao để chuyển lợi nhuận  
từ DN thành viên tại Việt Nam sang bên liên kết  
nước ngoài nhằm giảm nghĩa vụ thuế TNDN của  
doanh nghiệp thành viên tại Việt Nam, gây thất thu  
cho NSNN. Một trong những DN nhận dịch vụ nội  
bộ tập đoàn lớn là Công ty TNHH một thành viên  
KeangNam Vi Na; chuyển giá của mặt hàng xe ôtô  
tại Việt Nam.  
- Chuyển giá thông qua việc mua, bán nguyên  
liệu, vật tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ, và các tài  
sản hữu hình khác giữa các bên liên kết. Chuyển  
giá dạng này diễn ra tương đối phổ biến tại các DN  
liên kết trong những năm qua, kể cả các DN có vốn  
FDI cũng như DN liên kết nội địa, diễn ra tại một số  
ngành nghề chính như: May mặc, da giày, chế biến  
thực phẩm... điển hình như Công ty P&G Việt Nam  
(DN liên doanh giữa Công ty Proter & Gamble Far  
Earst với Công ty Phương Đông).  
- Hai là, chuyển giá thông qua chuyển giao tài  
sản vô hình (TSVH): Chuyển giá thông qua chuyển  
giao TSVH thường diễn ra trong trường hợp DN  
nước ngoài chuyển giao thương hiệu, bí quyết kinh  
doanh, chuyển giao công nghệ sản xuất kinh doanh  
cho bên liên kết tại Việt Nam và thu tiền bản quyền.  
Việc định giá đối với loại TSVH mang tính đặc thù  
này thường rất khó khăn. Lợi dụng đặc tính này,  
DN liên kết tại nước ngoài thường tính và thu phí  
bản quyền rất cao đối với bên liên kết tại Việt Nam,  
khiến cho chi phí đầu vào của bên liên kết Việt Nam  
bị đẩy lên cao, kết quả kinh doanh bị thua lỗ, Chính  
phủ Việt Nam bị mất quyền đánh thuế TNDN. Một  
trong những DN điển hình là Công ty Coca Cola  
- Bốn là, chuyển giá thông qua chi trả lãi vay  
vốn sản xuất kinh doanh: Một trong những hành vi  
tương đối phổ biến của các DN có vốn FDI trong  
thời gian qua là thực hiện chuyển giá thông qua  
hình thức vay vốn từ bên liên kết nước ngoài và trả  
lãi suất vay vốn rất cao. Các công ty con tạo ra cơ  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 17  
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý như dùng nguồn  
vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định  
và tài sản đầu tư dài hạn mà không tăng vốn góp  
và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài  
chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí  
lãi vay… Với cách thức này, lợi nhuận từ DN có vốn  
FDI tại Việt Nam đã được chuyển sang cho bên liên  
kết tại nước ngoài có mức thuế suất thấp hơn mức  
thuế suất thuế TNDN tại Việt Nam để được hưởng  
mức thuế suất thấp này. Hành vi này thường xảy ra  
tại các doanh nghiệp có ngành nghề sản xuất kinh  
doanh có sử dụng vốn lớn như: Khai thác mỏ; sản  
xuất, lắp ráp các phương tiện vận tải, điển hình như  
trường hợp của công ty Keangnam Vina đã vay vốn  
của Kookmin Bank.  
buộc là chuyển lợi nhuận, Trung tâm tái tạo hóa  
đơn thường lấy giá vốn cộng thêm một tỷ lệ hoa  
hồng đủ để trang trải chi phí hoạt động.  
ông qua hoạt động của trung tâm tái tạo hóa  
đơn, các MNCs sẽ chủ động hơn trong việc xác  
định giá bán của hàng hóa, sản phẩm, chuyển bớt  
một phần lợi nhuận để tránh thuế TNDN phải nộp  
ở nước có thuế suất thuế TNDN cao, chủ động xác  
định tỷ giá ngoại tệ khi thanh toán, chủ động điều  
tiền dòng tiền cho các DN thành viên của MNCs.  
- Sáu là, chuyển giá thông qua sự chênh lệch  
thuế suất giữa các quốc gia: ông qua việc điều  
tiết giá mua, bán hàng hóa, thành phẩm, bán thành  
phẩm và các nguyên liệu, vật liệu. Nếu thuế nhập  
khẩu ở quốc gia có công ty nhập khẩu của MNCs  
cao thì giá các hàng hóa và thành phẩm sẽ được  
công ty mẹ bán với giá thấp để giảm thuế nhập  
khẩu phải nộp cho công ty con, đồng thời bù đắp  
việc bán với giá thấp bằng cách tính giá cao hơn với  
các hoạt động khác. Giữa 2 công ty của MNCs có  
quan hệ với nhau theo cách sản phẩm đầu ra của  
công ty này là đầu vào của công ty kia, nếu thuế  
suất thuế TNDN của công ty đầu ra cao hơn công  
ty đầu vào thì công ty đầu ra sẽ bán cho công ty đầu  
vào với giá thấp, còn nếu thuế ở công ty đầu ra thấp  
hơn công ty đầu vào thì công ty đầu ra sẽ bán với  
giá cao hơn qua đó MNCs có thể giảm được thuế  
TNDN phải nộp. Các MNCs thường áp dụng chiêu  
thức này tại các nước có mức thuế suất thuế TNDN  
cao như Việt Nam, Trung Quốc thông qua việc bán  
hàng hóa sang các nước có thể là thiên đường thuế  
(tại đó, tất cả các loại thu nhập đều được miễn  
thuế) như: British Virgin Islands, Cayman Islands  
hay Netherlands Antilles. Điển hình như Công ty  
Coca - Cola Việt Nam tránh thuế TNDN, công ty  
Foster’s Việt Nam đã né tránh thuế tiêu thụ đặc  
biệt, thuế GTGT.  
- Năm là, chuyển giá thông qua các Trung tâm  
tái tạo hóa đơn: Các MNCs thành lập nhiều DN  
ở các quốc gia khác nhau, hoặc ở trong cùng một  
quốc gia, trong đó MNCs thành lập ra một DN  
trung gian không có nhiệm vụ sản xuất, hoặc chỉ  
thực hiện khâu đóng gói hoặc hoàn thiện chi tiết  
nhỏ của hàng hóa, sản phẩm (Trung tâm tái tạo  
hóa đơn là trung gian giữa các MNCs và DN có  
vốn FDI tại Việt Nam). Hàng hóa trên chứng từ  
hóa đơn được bán ở DN nơi sản xuất hàng hóa  
tại nước ngoài qua trung tâm tái tạo hóa đơn và  
sau đó trung tâm này bán lại cho DN có vốn FDI ở  
Việt Nam bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm  
theo. Nhưng trên thực tế, hàng hóa được chuyển  
giao trực tiếp từ các MNCs tại nước ngoài qua  
thẳng DN có vốn FDI ở Việt Nam mà không qua  
trung tâm tái tạo hóa đơn. Hình thức này thường  
phát sinh trong ngành sản xuất dược phẩm, các DN  
nhập khẩu xe ôtô, họ đã liên kết với DN nước ngoài  
khai giá trên hoá đơn thấp hơn nhiều so với giá  
mua tại nước ngoài, còn giá bán thực tế cho khách  
hàng theo giá thị trường trong nước để giảm tiền  
thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp.  
- Bảy là, Chuyển giá thông qua ưu thế tự kê khai  
giá: Các doanh nghiệp có vốn FDI thông qua việc tự  
kê khai đã kê khai giá trị hàng hóa nhập khẩu thấp  
hơn giá sản xuất tại nước ngoài để tránh thuế nhập  
khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT hàng nhập khẩu,  
kê khai giá bán thấp hơn giá thị trường nhằm mục  
đích tránh thuế GTGT, thuế TNDN. Điển hình là  
việc tự kê khai giá đối với xe ôtô nhập khẩu, hiện  
ực chất, Trung tâm tái tạo hóa đơn có nhiệm  
vụ (i) rà soát lại giá thành của sản phẩm, hàng hóa  
trước khi được bán, (ii) xử lý vấn đề chênh lệch tỷ  
giá ngoại tệ với giá trị của nguyên tệ được thanh  
toán giữa công ty mẹ với công ty con và với trung  
tâm tái tạo hóa đơn, (iii) điều phối dòng tiền đến  
các công ty con có nhu cầu về vốn. Để tránh bị cáo  
18 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
nay các doanh nghiệp nhập khẩu đã cố tình làm giá  
trên hoá đơn thấp hơn nhiều so với giá mua thực  
tế cũng như giá bán cho khách hàng để giảm tiền  
thuế phải nộp, hoặc đối với các công ty liên doanh  
lắp ráp xe ôtô đã thực hiện việc chuyển giá thông  
qua ưu thế tự kê khai giá các linh kiện nhập khẩu  
để mang về một khoản lợi nhuận cho công ty mẹ.  
của các DN có vốn FDI giai đoạn 2012-2015, cùng  
với chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn  
2011-2020 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết  
định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011.  
Ngày 24/2/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị  
định số 20/2017/2017/NĐ-CP quy định về quản  
lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.  
Nghị định đã có những nội dung đổi mới so với  
ông tư 66/2010/TT-BTC.  
eo nhận thức của 72,6% cán bộ công chức  
thuế trong cuộc khảo sát 2017, các DN có vốn FDI  
thực hiện chuyển giá không đơn thuần là chỉ khai  
tăng hoặc chỉ khai giảm giá mà lúc khai tăng giá,  
lúc khai giảm giá tùy theo mục tiêu của DN có vốn  
FDI trong từng thời kỳ nhất định.  
Các giải pháp chống chuyển giá dựa trên những  
quan điểm cơ bản sau:  
(i) Chống chuyển giá phải đảm bảo hài hòa về  
lợi ích giữa doanh nghiệp và Nhà nước nhằm thu  
hút vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế quốc gia.  
Qua kết quả thanh tra giá chuyển nhượng đối  
với các DN có vốn FDI giai đoạn từ năm 2010 -  
2016, ngành thuế đã thực hiện điều chỉnh xác định  
giá thị trường đối với 130 DN, điều chỉnh giảm lỗ  
2.962 tỷ đồng, điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế  
3.430 tỷ đồng, truy thu 724 tỷ đồng.  
(ii) Chống chuyển giá phải công bằng với mọi  
doanh nghiệp và công khai, minh bạch, lấy xây  
dựng làm chính, tạo cạnh tranh bình đẳng.  
(iii) Chống chuyển giá phải phù hợp với điều  
kiện thực tế Việt Nam đang trong quá trình cải cách  
hành chính và từng bước hiện đại hóa ngành thuế.  
2. Giải pháp chống chuyển giá  
Ngày 20/12/2013, Bộ Tài chính ban hành ông  
tư 201/2013/TT-BTC, về việc hướng dẫn việc áp  
dụng ỏa thuận trước về phương pháp xác định  
giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế. ông tư  
đã xác định phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng,  
thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính  
thuế (APA); trình tự thủ tục và nội dung của APA...  
ỏa thuận APA đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ  
quan thuế và người nộp thuế, song việc đàm phán  
APA rất phức tạp và mất nhiều thời gian, APA  
chỉ được xem là lý tưởng khi người nộp thuế phải  
đối mặt với nhiều tranh chấp hoặc các điều chỉnh  
liên quan đến xác định giá thị trường; quy mô và  
mức độ phức tạp của các giao dịch quốc tế rất lớn;  
phương thức tiếp cận, định giá đang áp dụng có thể  
bị cơ quan thuế chất vấn và lợi ích của việc áp dụng  
APA là vượt trội so với các kênh giải quyết tranh  
chấp khác.  
(iv) Chống chuyển giá phải đặt trong mối quan  
hệ phối hợp chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới  
và giữa các Bộ ngành, giữa các lực lượng uế, Hải  
quan, Biên phòng, Quản lý thị trường.  
(v) Đặt cán bộ công chức thuế là lực lượng  
trung tâm, có tính quyết định trong thực hiện các  
biện pháp chống chuyển giá.  
Căn cứ vào các quan điểm nêu trên, các giải  
pháp chủ yếu chống chuyển giá là:  
ứ nhất, Hoàn thiện thể chế pháp luật về chống  
chuyển giá.  
Qua hơn 6 năm triển khai thực hiện ông tư  
66/2010/TT-BTC đã phần nào thu được nhiều kết  
quả nhất định, song bên cạnh đó cũng còn nhiều  
bất cập về mặt quản lý thuế cần thiết phải khắc  
phục để công tác quản lý thuế có hiệu quả tốt hơn.  
Bên cạnh đó, kể từ năm 2012, Cơ quan uế đã  
có thêm công cụ pháp lý trong đấu tranh với hành  
vi chuyển giá không chỉ tại các DN có vốn FDI mà  
đối với cả các DN trong nước thông qua việc Bộ  
Tài chính đã phê duyệt kế hoạch hành động quốc  
gia nhằm quản lý chính sách chống chuyển giá  
Kết quả khảo sát 2017 về các biện pháp chống  
chuyển giá cho thấy những biện pháp thanh tra  
được đa số cán bộ công chức thuế đánh giá là có  
hiệu quả, song biện pháp được hơn 10% tổng số cán  
bộ thuế đánh giá rất hiệu quả trong chống chuyển  
giá lại là APA và phạt nặng hành vi chuyển giá.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 19  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1100
Bạn đang xem tài liệu "Chuyển giá: Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchuyen_gia_thuc_trang_va_giai_phap_chong_chuyen_gia.pdf