Ứng dụng công nghệ viễn thám trong kiểm toán hoạt động khai thác khoáng sản của kiểm toán nhà nước

KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN  
ÖÙNG DUÏNG COÂNG NGHEÄ VIEÃN THAÙM TRONG  
KIEÅM TOAÙN HOAÏT ÑOÄNG KHAI THAÙC  
KHOAÙNG SAÛN CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
S. DƯƠNG QUANG CHÍNH1  
ĐINH LAN ANH2  
PHẠM THU HƯƠNG3  
iểm toán nhà nước được thành lập từ năm 1994. Đến nay, các cuộc kiểm toán được tiến hành  
ngày càng quy củ, chất lượng, phát hiện nhiều sai phạm trong sử dụng tài sản quốc gia, ngân  
sách nhà nước, qua đó đã thu hồi hàng nghìn tỉ đồng mỗi năm vào ngân sách nhà nước, góp  
K
phần làm minh bạch nền tài chính quốc gia. Hiện nay, trong hoạt động khoáng sản, kiểm toán  
được thực hiện lồng ghép và kiểm toán chuyên đề, trong đó kiểm toán chuyên đề có chất lượng cao hơn và  
mang lại kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, sai phạm lớn nhất trong khai thác khoáng sản có thể xảy ra,  
được coi là trọng yếu kiểm toán chính là khai thác trái phép và thất thoát tài nguyên nhưng các cuộc kiểm  
toán từ trước đến nay trong hoạt động này chưa làm rõ được những sai phạm đó, mà nguyên nhân là do chưa  
áp dụng phương pháp xác định chính xác ranh giới mỏ và sản lượng khoáng sản đã khai thác. Bài viết này  
đề xuất ứng dụng công nghệ viễn thám,có thể chụp ảnh lên mô hình và xác định ranh giới khai thác và sản  
lượng khoáng sản đã khai thác với độ chính xác cao, từ đó các kiểm toán viên có thể xác định chênh lệch giữa  
số liệu tính toán với số liệu mà đơn vị kê khai, cung cấp, từ đó chỉ rõ những sai phạm về khai thác trái phép  
và gây thất thoát tài nguyên của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản hiện nay.  
Từ khóa: kiểm toán nhà nước, công nghệ viễn thám, kiểm toán hoạt động khai thác khoáng sản,  
khai thác trái phép, thất thoát tài nguyên.  
Application of remote sensing technology in auditing mining activities of SAV  
SAV was established in 1994. Up to now, audits have been conducted more and more regularly and with  
high quality and found many violations in the use of national assets, the state budget, which has recovered  
thousands of billions of VND each year into the state budget, contributed to the transparency of Vietnam’s  
financial system. At present, in the field of mineral mining, auditing is carried out in an integrated manner  
and thematic audits are conducted, where higher quality thematic audits have achieved encouraging results.  
However, the biggest culprit in the mining industry is likely to occur, which is considered to be a major  
audit activity, namely, illegal logging and loss of resources. Clearly, these errors are due to the fact that the  
methods of accurately determining the mine boundaries and exploited minerals have not been applied. is  
article proposes the application of remote sensing technology, which can take pictures of the model and  
determine the mining boundaries and mining yields with high precision, so that auditors can identify the  
difference between the calculated data and the data declared and provided by the audited entities and point  
out the violations of illegal exploitation and the loss of natural resources of the mining enterprises.  
keywords: SAV, remote sensing technology, mineral resource audit, illegal exploitation, natural  
resources loss.  
Giới thiệu  
là công nghệ thu thâp số liệu đầu vào, trong đó đo  
đạc địa hình - địa vât chiếm vai trò trung tâm.  
Trong cơn lốc của cách mạng 4.0 toàn cầu, xu  
hướng “số hoá” trong quản ly hoạt động khoáng  
sản là tất yếu. Gốc rễ của quá trình chuyên đổi này  
Gốc rễ của công tác đo đạc nhằm quản ly hoạt  
động khai thác khoáng sản có thê được tóm tắt một  
1Phó Kiểm toán trưởng, KTNN Khu vực VI; 2,3Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội  
26 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
cách đơn giản là “thu nhân hình dạng, kích thước  
các yếu tố địa hình, địa vât trên khu vưc khai thác  
càng chính xác, càng gần với thưc tế càng tốt” trên  
cơ sở đó, tạo lâp mô hình số mỏ và tính toán một  
cách chính xác thê tích của tài nguyên. ách thức  
lớn nhất đặt ra là lưa chọn công nghệ phù hợp,  
tối ưu với các điều kiện khắc nghiệt của khu vưc  
khai thác đê có thê chủ động hoàn thành công việc  
nhanh chóng, chính xác, đồng thời đảm bảo an  
toàn và không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất.  
Công nghệ viễn thám chính là chìa khóa giúp vượt  
qua những thách thức này.  
phần quan trọng đê biến những số liệu thô thành  
số liệu nền tảng phục vụ cho các ứng dụng tính  
toán phân tích. Vi bước chuyên mình sang thu  
thâp dữ liệu số hoàn toàn, việc tích hợp và tạo ra  
các sản phẩm sau đo đạc khảo sát trở nên gần như  
không có giới hạn.  
1. Tng quan về công nghệ  
Viễn thám là công nghệ cho phép nghiên cứu,  
đo đạc, thu thâp thông tin về một đối tượng, sư  
vât từ xa bằng cách sử dụng các thiết bị đo (cảm  
biến) phù hợp. Có hai loại viễn thám chính là viễn  
thám thụ động và viễn thám chủ động, trong đó  
viễn thám thụ động thu nhân các bức xạ từ nguồn  
tư nhiên (ví dụ ánh sáng mặt trời...) được phát ra/  
phản xạ từ các đối tượng còn viễn thám chủ động  
là công nghệ có thiết bị tư phát đi các nguồn năng  
lượng và thu nhân các phản hồi của các nguồn  
năng lượng đó (ví dụ laser, radar...).  
Trong khi các nguyên tắc cơ bản của đo đạc  
không mấy thay đổi theo thời gian thì trang thiết  
bị đo lại có sư thay đổi lớn. Ở những quốc gia khai  
khoáng hàng đầu, các kỹ thuât đo đạc thế hệ mới  
xuất hiện nhiều trên các khu mỏ như máy quét  
laser/radar 3 chiều mặt đất, máy quét laser 3 chiều  
hàng không (hay còn có cách gọi khác là Lidar),  
chụp và đo vẽ lâp thê trên ảnh hàng không, máy  
bay không người lái (UAV), ảnh/video vệ tinh độ  
phân giải cao. Bên cạnh đó, phần mềm ứng dụng  
cũng là hợp phần quan trọng trong khai khoáng  
chuyên nghiệp ngày nay, rõ ràng sau tất cả các bước  
thu thâp số liệu thưc địa thì xử ly số liệu vẫn là  
Đối với lĩnh vưc quản ly công nghiệp khai  
khoáng nói chung cũng như trong kiêm toán hoạt  
động khai thác khoáng sản nói riêng, tùy theo yêu  
cầu, có thê áp dụng loại chủ động hoặc thụ động,  
nguyên ly áp dụng hai loại công nghệ viễn thám  
này là như nhau, được mô tả tại hình vẽ số 1.  
Hình 1: Chu trình ứng dụng công nghệ viễn thám trong kiểm toán khai thác khoáng sản  
Tùy theo bản chất và điều kiện môi trường của  
hoạt động khai thác khoáng sản, công nghệ viễn  
thám được ứng dụng rộng rãi theo 2 nhóm như sau:  
ảnh, quét laser (mặt đất và hàng không) và quét  
radar (mặt đất).  
■ Trong khai thác hầm lò: lâp bản đồ hiện  
trạng, giám sát đường lò, thông gió, an toàn mỏ,  
nước thải...  
■ Các ứng dụng trong khai thác lộ thiên: Khảo  
sát hiện trạng địa hình, hình dạng đáy moong,  
phát hiện biến động, an toàn mỏ, quy hoạch mỏ,  
môi trường, thăm dò, khoan nổ mìn, quản ly kho  
bãi, tính toán khối lượng… Vi môi trường khai  
thác lộ thiên, công nghệ viễn thám bằng không  
Khả năng của công nghệ viễn thám cho phép  
khảo sát bằng một loại cảm biến đơn (VD: chỉ  
dùng máy quét laser hoặc máy ảnh) hoặc cùng 1  
lúc dùng nhiều cảm biến (VD: Vừa quét laser +  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 27  
KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN  
chụp ảnh quang; hoặc vừa chụp ảnh nhiệt + quét  
laser...) và cũng tùy yêu cầu và khả năng tài chính,  
nhân lưc, thời gian... có thê tùy chọn cho phù hợp  
và hiệu quả.  
■ Cảm biến nhiệt: Cung cấp các sản phẩm ảnh  
nhiệt, độ phân giải thấp hơn ảnh quang. Cảm biến  
này thường chỉ được sử dụng trong một số ứng dụng  
chuyên ngành đặc biệt, ví dụ: Kiêm soát các đối  
tượng phát nhiệt như động vât, đảo nhiệt, dây điện...  
Sản phẩm của công nghệ viễn thám của từng  
loại cảm biến bao gồm:  
Trong ngành công nghiệp khai khoáng, các mỏ  
lộ thiên thường có thê sử dụng được tất cả các loại  
cảm biến trên, nhưng phổ biến nhất là dùng máy  
ảnh số và máy quét laser (cả hàng không và mặt  
đất). Vi các mỏ hầm lò, do điều kiện đặc thù, cảm  
biến thông dụng nhất là máy quét laser mặt đất (cố  
định hoặc di động) và đôi khi cảm biến nhiệt có thê  
được sử dụng.  
■ Cảm biến laser: ường cung cấp các sản  
phẩm cơ bản gồm đám mây điêm 3D trưc tiếp  
(x,y,H) với mât độ cưc lớn và độ chính xác cao, các  
thông tin về cường độ phản xạ laser (intensity), ảnh  
xám trưc giao không bóng được tạo ra từ cường  
độ phản xạ laser. Các sản phẩm cơ bản này thường  
được sử dụng làm đầu vào cho các quá trình tính  
toán sau đó, đặc trưng nhất là mô hình số địa hình  
(DTM) và mô hình số bề mặt (DSM).  
Như vây, công nghệ viễn thám là công nghệ  
mới, hoàn toàn có thê được nghiên cứu triên khai  
vào thưc tế của hoạt động quản ly tài nguyên cũng  
như kiêm toán hoạt động khai thác khoáng sản của  
Kiêm toán nhà nước.  
■ Cảm biến Radar: To sản phẩm cơ bản là ảnh  
giao thoa radar 3 chiều bề mặt khu vưc được khảo  
sát. Từ sản phẩm cơ bản này, các dẫn phẩm như  
DTM, DSM sẽ được tạo ra và sử dụng làm đầu vào  
cho các bài toán tính toán, mô hình khác.  
2. Triển khai thực tế  
Trong những năm qua, tại cơ quan Kiêm toán  
nhà nước Việt Nam, Kiêm toán hoạt động khoáng  
sản được thưc hiện lồng ghép và kiêm toán chuyên  
đề, trong đó kiêm toán chuyên đề có chất lượng  
cao hơn và mang lại kết quả rất đáng khích lệ. Tuy  
nhiên, sai phạm lớn nhất trong hoạt động khoáng  
■ Cảm biến quang học (máy ảnh số): Cung cấp  
các loại ảnh quang độ phân giải cao. Sản phẩm ảnh  
có thê được xử ly thành ảnh trưc giao hoặc trưc  
giao thưc hoặc đám mây điêm ảnh đê đưa vào các  
quy trình tính toán tiếp theo.  
28 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
sản có thê xảy ra, được coi là trọng yếu kiêm toán  
chính là khai thác trái phép gây thất thoát tài nguyên  
nhưng các cuộc kiêm toán từ trước đến nay trong  
hoạt động khoáng sản chưa làm rõ được những sai  
phạm này, mà nguyên nhân là do chưa áp dụng  
phương pháp xác định chính xác sản lượng khoáng  
sản đã khai thác.  
b. Nhiệm vụ đặt ra cho nhóm chuyên gia  
thực hiện  
Nhiệm vụ được giao là kiêm tra tình trạng khai  
thác so với giấy phép được cấp của các đơn vị.  
ời hạn hoàn thành nhiệm vụ ngắn và yêu cầu độ  
chính xác cao.  
c. Quy trình và phương pháp thực hiện  
Vi nguyên ly hoạt động của công nghệ viễn  
thám như đã nói ở trên, Kiêm toán nhà nước trong  
quá trình thưc hiện các cuộc kiêm toán hoạt động  
khai thác khoáng sản cần nghiên cứu và áp dụng  
vào thưc tế công nghệ viễn thám, qua đó có căn  
cứ xác định chính xác ranh giới khai trường, sản  
lượng khoáng sản đã khai thác, lượng đất đã bóc,  
khối lượng mét lò đào, khối lượng công tác đã thưc  
hiện... qua đó xác nhân được tính hợp pháp, hợp lệ  
của các số liệu trong báo cáo tài chính của các đơn  
vị khai thác khoáng sản được kiêm toán, đồng thời  
phát hiện các sai phạm trong khai thác trái phép,  
gây thất thoát lãng phí tài nguyên và xác định chính  
xác nghĩa vụ mà các đơn vị khai thác phải thưc hiện  
với Nhà nước.  
Nhóm chuyên gia khi triên khai đã chọn cách  
kết hợp phương pháp đo vẽ truyền thống với bay  
chụp ảnh quang bằng UAV đê thành lâp mô hình  
số đê tính toán khối lượng, đối soát kiêm chứng với  
phương pháp đo vẽ truyền thống bằng máy toàn  
đạc theo quy trình được mô tả tại hình vẽ số 2.  
Hình 2: Quy trình xác định khối lượng khai  
thác mỏ bằng công nghệ viễn thám tại ủy  
Nguyên-Hải Phòng  
Tuy nhiên, trong thưc tế, trong hàng trăm cuộc  
kiêm toán về khai thác khoáng sản, thì KTNN  
mới chỉ thử nghiệm áp dụng duy nhất 1 lần công  
nghệ viễn thám, sử dụng máy bay không người lái  
(UAV) đê thưc hiện kiêm toán khai thác mỏ đá vôi  
tại huyện ủy Nguyên, Hải Phòng. Đê đảm bảo  
chất lượng và khách quan, đoàn kiêm toán phải  
thuê nhóm chuyên gia độc lâp về công nghệ viễn  
thám. Mặc dù là lần thử nghiệm đầu tiên, nhưng  
kết quả rất thành công, góp phần nâng cao tính  
hiệu lưc, hiệu quả của cuộc kiêm toán do KTNN  
thưc hiện.  
Tóm tắt quá trình thưc hiện và các kết quả đạt  
được như sau:  
d. Kết quả thực hiện của nhóm chuyên gia  
a. Khái quát về Khu vực khai thác  
Các kết quả cần thiết phục vụ công tác kiêm  
toán như bản đồ địa hình 1/500, ảnh trưc giao khu  
mỏ, mô hình DTM... đã được hoàn thành trong  
vòng 2 tuần và được sử dụng đê tính toán khối  
lượng khoáng sản đã được khai thác. Độ chính xác  
của kết quả đáp ứng hoàn toàn các quy định quy  
phạm hiện hành của Việt Nam.  
Các mỏ đá tại ủy Nguyên, Hải Phòng chủ  
yếu là mỏ đá vôi, địa hình hiêm trở, phức tạp. Hiện  
trạng giao đất, giao mỏ và tình trạng khai thác  
khoáng sản tại địa phương cũng khá phức tạp, cộng  
thêm yếu tố lịch sử là khu vưc này đã có hoạt động  
khai thác diễn ra trong thời gian dài.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 29  
KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN  
Hình 3: Sản phẩm không ảnh (10cm) khu vực mỏ đá Trại Sơn, uỷ Nguyên  
Hình 4: Mô hình số DTM mỏ Trại Sơn D (năm 2010) và hiện trạng còn lại (2017)  
e. Kết quả kiểm toán  
hạn của mỏ, thưc tế nằm sâu trong khai trường.  
Bằng việc sử dụng kết quả của nhóm chuyên gia  
đê tính toán, với nguyên tắc là đối chiếu khối lượng  
mỏ đã mất kê từ thời điêm bàn giao đến thời điêm  
kiêm toán (23/11/2017); so sánh với sản lượng  
mỏ được kê khai từ khi bắt đầu khai thác đến hết  
10/2017; sử dụng các hệ số quy đổi của địa phương  
đang áp dụng... Kiêm toán nhà nước đã phát hiện:  
- Các DN khai thác trái phép hàng triệu m3  
khoáng sản so với cấp phép.  
Các kết quả trên được đánh giá là rất cao, chưa  
bao giờ đạt được kê từ khi Kiêm toán nhà nước tiến  
hành các cuộc kiêm toán về khai thác khoáng sản.  
3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ áp dụng  
thử nghiệm công nghệ viễn thám trong kiểm  
toán hoạt động khai thác khoáng sản tại ủy  
Nguyên-Hải Phòng  
- Các đơn vị đã khai thác vượt giới hạn cho  
phép 14m. Có những điêm trước đây là đỉnh của  
ngọn núi có cốt +50m thì sau khi khai thác đã trở  
thành hồ nước có độ sâu -9m;  
ứ nhất, cần đổi mới việc áp dụng công nghệ  
trong kiêm toán khai thác khoáng sản, thưc tế là do  
- Nhiều điêm có tọa độ nằm trên đường giới  
30 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
đổi mới công nghệ trong  
tính toán xác định khối  
lượng khoáng sản đã khai  
thác tại mỏ đá vôi ủy  
Nguyên, thì công nghệ  
viễn thám có những ưu  
điêm nổi bât như sau so  
với các công nghệ truyền  
thống khác:  
- ời gian thưc hiện  
ngắn hơn, đặc biệt là công  
nghệ UAV và quét laser  
mặt đất.  
- Mât độ dữ liệu thu  
được trong sản phẩm cao  
hơn rất nhiều (từ vài trăm tới vài triệu lần).  
- Công nghệ mới thường đòi hỏi nhân lưc chất  
lượng cao hơn.  
- Trang thiết bị phức tạp hơn và quy trình triên  
khai cần nhiều thủ tục hơn.  
- Khả năng đo đạc toàn diện hơn rất nhiều, đặc  
biệt đối với các khu vưc địa hình phức tạp, hiêm  
trở, vùng sâu vùng xa...  
- Chi phí thường cao hơn.  
ứ hai, việc lưa chọn vấn đề, cách thức tiếp cân  
kiêm toán là hết sức quan trọng.  
- Cần huy động ít nhân lưc hơn và số ngày công  
đê hoàn thành nhiệm vụ cũng ít hơn.  
- Quá trình thu thâp các tài liệu liên quan đến  
nội dung kiêm toán cần nhiều kênh thông tin hơn.  
ưc tế, Đoàn kiêm toán không chỉ thu thâp thông  
tin từ phía đơn vị được kiêm toán mà còn phải thu  
thâp các tài liệu liên quan đến nội dung kiêm toán  
từ nhiều kênh, như: thu thâp thông tin từ tất cả  
báo cáo của huyện ủy Nguyên, thông tin của cơ  
quan thuế, của cán bộ trưc tiếp quản ly khoáng sản,  
thông tin từ hiện trường khai thác, báo cáo của Ban  
Nội chính và của Cơ quan Công an ành phố...  
- Kết quả tính toán dưa trên mô hình đồng nhất  
hơn (kết quả giữa các lần tính toán khác nhau bới  
các nhân sư khác nhau gần như không sai khác).  
- Xem xét, phân tích, đánh giá được kết quả trưc  
quan hơn trên mô hình.  
- Có thê phân tích đánh giá theo nhiều phương  
án, nhiều khía cạnh, nhiều thông số trên mô hình  
số kết quả (phương pháp truyền thống rất khó thưc  
hiện được tương tư).  
- Việc kiêm toán lĩnh vưc tài nguyên, khoáng  
sản là tương đối khó, nếu chỉ tiếp cân trên hồ sơ, sổ  
sách thì kiêm toán viên sẽ không dễ phát hiện sai  
sót. Chính vì vây, Đoàn kiêm toán phải có phương  
pháp tiếp cân kiêm toán mới. Trong cuộc kiêm toán  
nói trên, KTNN khu vưc VI đã lưa chọn cách tiếp  
cân từ hiện trường khai thác. Cách thức này đòi hỏi  
Tổ kiêm toán phải xuống các điêm mỏ nhiều hơn  
đê chắc chắn không bị nhầm lẫn, từ đó xác định  
chính xác các điêm mỏ có khả năng sai phạm.  
- Có thê kết hợp nhiều loại cảm biến đồng thời  
đê tạo ra một lúc nhiều dạng sản phẩm đồng nhất  
với nhau.  
- Hiệu quả chi phí tổng thê cao hơn và chủ  
động hơn.  
Tuy nhiên, phải kê đến một số nhược điêm của  
công nghệ mày như sau:  
- Hạn chế lớn nhất là các phương pháp mới  
thường không đủ cơ sở pháp ly do độ trễ của quy  
trình câp nhât luât so với tốc độ phát triên rất  
nhanh của công nghệ.  
- Có một nội dung hết sức quan trọng, mang  
tính quyết định, đó là: cơ quan kiêm toán phải thuê  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 31  
KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN  
chuyên gia đo đạc sản lượng khai thác đê có căn cứ  
tính toán nghĩa vụ tài chính đối với đơn vị được  
kiêm toán. Vấn đề đặt ra là, cơ quan kiêm toán lưa  
chọn đơn vị nào đê không bị chi phối từ phía các  
DN khai thác, phải đảm bảo tính khách quan, độc  
lâp và áp dụng phương pháp đo đạc như thế nào  
cho phù hợp. Khi thưc hiện cuộc kiêm toán này,  
KTNN khu vưc VI đã đề xuất lưa chọn Công ty  
TNHH Công nghệ Niềm tin. Đây là đơn vị có kinh  
nghiệm hoạt động trong lĩnh vưc đo đạc bản đồ  
và khoáng sản. Phương pháp đo đạc đã được áp  
dụng trong cuộc kiêm toán là: căn cứ vào tài liệu  
đã được cấp phép, dưng lại mô hình hiện trạng ban  
đầu chưa khai thác rồi trừ đi mô hình hiện trạng  
tại thời điêm đo đạc đê xác định phần khoáng sản  
đã mất đi. Các phương pháp tính toán này đều  
tuân thủ theo tiêu chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi  
trường và đã được kiêm chứng bằng công nghệ  
UAV đo bay.  
khai thác khoáng sản của Kiêm toán nhà nước tại  
Việt Nam là một vấn đề mới, mặc dù mới được  
thưc hiện thử nghiệm lần đầu năm 2017 tại huyện  
ủy Nguyên, Hải Phòng nhưng đã mang lại thành  
công lớn. ành công bước đầu này đã khẳng định  
khả năng ứng dụng rộng rãi công nghệ viễn thám  
trong kiêm toán hoạt động khai thác khoáng sản  
là hoàn toàn khả thi. Đê áp dụng thành công, cần  
phải có những nghiên cứu chi tiết, cụ thê từ việc  
lưa chọn công nghệ phù hợp, đến việc xây dưng  
quy trình, thủ tục và hoàn thiện cơ sở pháp ly... cho  
từng đối tượng, tùy thuộc vào mục tiêu, điều kiện  
của các cuộc kiêm toán. Tuy nhiên, với những ưu  
điêm vượt trội của công nghệ viễn thám, có thê  
nhân thấy, bằng việc sử dụng kết quả tính toán của  
công nghệ này, Kiêm toán nhà nước có thê chỉ ra  
những căn cứ đê xác định ranh giới khai thác, sản  
lượng thưc tế của khoáng sản đã khai thác, ngăn  
chặn nguy cơ khai thác trái phép, gây thất thoát tài  
nguyên, hủy hoại môi trường. Qua đó góp phần  
nâng cao tính hiệu lưc, hiệu quả trong quản ly nhà  
nước về khai thác khoáng sản, giúp cho Kiêm toán  
nhà nước nâng cao vai trò và tiếng nói của mình  
trong việc bảo vệ tài sản công của nước nhà.  
ứ ba, Đoàn kiêm toán phải vượt qua được  
những áp lưc và khó khăn trong quá trình thưc  
hiện kiêm toán.  
- Do trước đây chưa có cuộc kiêm toán nào sử  
dụng phương pháp thuê chuyên gia đo đạc, tính  
toán sản lượng tài nguyên khai thác, bởi thế vấn đề  
này còn gặp nhiều vướng mắc về trình tư, thủ tục,  
hồ sơ pháp ly, cần phải có sư giúp đỡ, hướng dẫn  
của các lãnh đạo cũng như của các đơn vị tham  
mưu trong ngành. ưc tế trong quá trình kiêm  
toán, đơn vị đã phải sử dụng một khoản kinh phí  
lớn khi thuê chuyên gia. Đây cũng là áp lưc đối với  
Đoàn kiêm toán khi phải đảm bảo cân đối giữa chi  
phí và tính hiệu quả của cuộc kiêm toán.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Báo cáo Kiểm toán Ngân sách địa phương  
2016 ành phố Hài Phòng;  
2. Dương Quang Chính: Hải Phòng thất thoát  
hàng nghìn tỷ đồng vì buông lỏng quản lý  
tài nguyên, khoáng sản, Tạp chí Kiểm toán  
nhà nước, Hà Nội, 2017;  
- Huyện ủy Nguyên là địa bàn có nhiều đơn  
vị khai thác, hoạt động đan xen khá phức tạp, rất  
khó khăn cho việc tiếp cân đo đạc tại hiện trường.  
Điều này đòi hỏi Đoàn kiêm toán phải tính toán  
cẩn trọng các phương án tiếp cân hiện trường đê  
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho kiêm toán viên và  
cán bộ tham gia đo đạc.  
3. Unmanned aerial systems for surveying and  
mapping: cost comparison of UAS versus  
traditional methods of data acquisition by  
usc.edu/wp-content/uploads/2016/08/  
Fitzpatrick-Bryan.pdf.  
- Cùng với đó, cơ quan kiêm toán phải thưc  
hiện phương án giám sát đơn vị đo đạc đê đảm bảo  
tính độc lâp, khách quan.  
Ngày nhận bài: 19/7/2018  
Ngày duyệt đăng: 31/7/2018  
áp dụng công nghệ viễn thám vào kiêm toán  
32 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ viễn thám trong kiểm toán hoạt động khai thác khoáng sản của kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_vien_tham_trong_kiem_toan_hoat_dong_khai.pdf