Nguyên tắc xác định và vận dụng trọng yếu trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
NGUYEÂN TAÉC XAÙC ñÒNH VAØ VAÄN DUÏNG  
TROÏNG YEÁU TRONG HOAÏT ñOÄNG KIEÅM TOAÙN  
CUûA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖôÙC  
TS. ĐặNG ANH TUẤN*  
rọng yếu được đề cập lần đầu tiên trong kế toán ở Anh vào năm 1867 và sau đó được quy  
định trong các đạo luật cũng như ứng dụng trong kiểm toán. Ngày 15/07/2016, KTNN Việt  
Nam đã ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN) tại Quyết định số  
T
02/2016/QĐ-KTNN. Hệ thống CMKTNN này đã tiệm cận với thông lệ quốc tế và kế thừa  
gần như toàn bộ Chuẩn mực quốc tế của Tchức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI). Trong  
lĩnh vực kiểm toán tài chính, CMKTNN 1320 - xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán và CMKTNN  
1450 đánh giá sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán là hai chuẩn mực cấp độ chi tiết (cấp độ 4)  
hướng dẫn cụ thể việc xác định, vận dụng trọng yếu và đánh giá sai sót trong mối tương quan với trọng yếu  
kiểm toán. Mặc dù vậy, các chuẩn mực kiểm toán chỉ mang tính nguyên tắc. Trong khi đó, giữa chính sách  
và thực tiễn luôn tồn tại khoảng cách nhất định. Do đó, xác định các nguyên tắc nền tảng nhằm xây dựng  
các hướng dẫn chi tiết về trọng yếu kiểm toán là yêu cầu thiết thực đối với KTNN Việt Nam.  
Từ khóa: Trọng yếu  
Principle of Materiality in Planning and Performing an Audit of State Audit Office of Vietnam  
Materiality was first mentioned in accounting in the UK in 1867 and then covered by statutes as well as  
application in auditing. On July 15, 2016, State Audit Office of Vietnam issued its State Audit Standards System  
by Decision No. 02/2016/QD-KTNN. is system is as close to international practice and inherits almost  
all international standards of the International Organization of Supreme Audit Institutions (INTOSAI).  
In financial auditing, Standard 1320- Materiality in Planning and Performing and Audit1450-Evaluation  
of Misstatements Identified during the Audit are two level 4 standards which explain how materiality is  
applied in evaluating the effect of identified misstatements on the audit and of uncorrected misstatements.  
However, auditing standards are only a principle, whereas there is always a certain distance between policy  
and practice. erefore, defining the ground rules for the development of detailed guidelines on audit  
materiality is a practical requirement for the State Audit of Vietnam.  
Key word: material  
Bài viết thực hiện phân tích và thảo luận nội  
dung và nguyên tắc xác định và vận dụng trọng yếu  
kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) trong khu vực  
tư và khu vực công (đơn vị công) nhằm mục đích  
trả lời câu hỏi:  
Phương pháp phân tích nội dung văn bản được  
áp dụng nhằm so sánh các nguyên tắc áp dụng giữa  
ISA 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và  
thực hiện kiểm toán và CMKTNN 1320 - Xác định  
và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán  
tài chính áp dụng cho kiểm toán các đơn vị công  
để đánh giá mức độ phù hợp trong việc kế thừa  
nguyên tắc xác định và vận dụng trọng yếu kiểm  
toán từ khu vực tư sang khu vực công trên cơ sở  
thảo luận với các nghiên cứu trước cũng như kinh  
nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trên thế giới.  
Liệu có thể vận dụng những nguyên tắc xác  
định và đánh giá trọng yếu kiểm toán trong Chuẩn  
mực kiểm toán quốc tế (ISA) 320 áp dụng trong  
kiểm toán BCTC doanh nghiệp thuộc khu vực tư  
cho BCTC của các đơn vị công?  
*Kiểm toán nhà nước Khu vực IV  
26 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
1. Giới thiệu  
xuyên. CMKTNN 1320 đã định nghĩa trọng yếu,  
mức trọng yếu, loại trọng yếu cần xác định trong  
từng giai đoạn kiểm toán và các tiêu chí cần xem  
xét khi xác định trọng yếu trong kiểm toán BCTC.  
Tuy nhiên, CMKTNN chưa cung cấp hướng dẫn  
mang tính chất nguyên tắc giúp KTV có thể xây  
dựng được quy trình xác định và đánh giá trọng  
yếu cũng như các thủ tục kiểm toán cần thực hiện.  
Vì vậy, nghiên cứu nguyên tắc xác định và vận  
dụng trọng yếu kiểm toán BCTC trong khu vực tư  
để áp dụng sang khu vực công sẽ giúp định hình  
chính sách hướng dẫn xác định và vận dụng trọng  
yếu trong kiểm toán BCTC khu vực công.  
Trong khu vực công, các chuẩn mực kế toán  
quốc tế do Ủy ban Chuẩn mực quốc tế về kế toán  
Khu vực công ban hành (IPSASB) được gọi là các  
IPSAS, Chuẩn mực quốc tế của INTOSAI ban  
hành được gọi là các ISSAI. Đc điểm chung của  
hai hệ thống chuẩn mực này đều tiếp cận dựa trên  
nguyên tắc thay vì quy tắc và kế thừa toàn bộ hoc  
một phần các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và  
kiểm toán quốc tế (ISA) thuộc khu vực tư. Chẳng  
hạn, các ISSAI về kiểm toán BCTC do INTOSAI  
ban hành đều sử dụng lại các chuẩn mực kiểm toán  
quốc tế (ISA), chỉ bổ sung những lưu ý cần thiết  
khi thực hiện kiểm toán trong các đơn vị công.  
Mc dù kế thừa gần như toàn bộ nội dung ISSAI  
khi xây dựng và ban hành các CMKTNN, nhưng  
CMKTNN không cấu trúc như ISSAI đã thực hiện  
mà biên soạn lại toàn bộ. Nghĩa là, CMKTNN  
không tham chiếu tới các chuẩn mực kiểm toán  
BCTC tương ứng do Bộ Tài chính ban hành như  
cách tiếp cận của INTOSAI. Phương pháp tiếp cận  
xây dựng các chuẩn mực này của KTNN nhằm tăng  
tính nhất quán, dễ tham chiếu và vận dụng nhưng  
cũng đòi hỏi các chuẩn mực phải có thêm những  
hướng dẫn chi tiết và phải được cập nhật thường  
2. khái niệm trọng yếu  
Khái niệm trọng yếu được đề cập lần đầu tiên  
trong lĩnh vực kế toán ở Anh vào năm 1867 trong  
một báo cáo “không được phép che đậy sự tồn  
tại hoc có bất cứ sai sót tài chính trọng yếu nào”  
(Holmes, 1972, theo Yining Zhou 2012). Đạo luật  
công ty Anh năm 1985, định nghĩa “mỗi giao dịch  
hoc sự kiện được xem là trọng yếu nếu chúng ảnh  
hưởng đến đánh giá thận trọng của nhà đầu tư  
trong việc quyết định nên đt mua hay chào bán các  
cổ phiếu, giấy nợ được thể hiện trong các “bản cáo  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 27  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
bạch. y ban Chuẩn mực kế toán tài chính (FASB)  
Hoa Kỳ định nghĩa trọng yếu hướng trọng tâm tới  
người sử dụng BCTC “Những sai sót, bao gồm cả  
việc bỏ sót thông tin tài chính trong từng hoàn cảnh,  
được coi là trọng yếu nếu những sai sót này có thể  
làm thay đổi quyết định hợp lý của người sử dụng  
BCTC. Khái niệm trọng yếu được định nghĩa trong  
CMKTNN số 1320 “Chỉ tầm cỡ (hay quy mô) và  
bản chất của các sai sót, những thông tin thiếu hoc  
thông tin không chính xác có thể làm sai lệch đáng  
kể đến báo cáo tài chính hoc thông tin tài chính  
được kiểm toán, làm ảnh hưởng đến quyết định của  
các đối tượng sử dụng thông tin.  
có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm về trọng yếu  
kiểm toán BCTC đơn vị công của KTNN. DeZoort  
& cộng sự (2006) phát hiện có mối liên hệ giữa áp  
lực trách nhiệm giải trình và xét đoán về trọng yếu  
của KTV “áp lực càng cao, KTV càng có xu hướng  
xác định trọng yếu nghiêng theo hướng định tính.  
Kết quả nghiên cứu vận dụng trọng yếu trong  
KTNN Trung Quốc của Yining Zhou (2012) đã chỉ  
ra ba nội dung khác biệt quan trọng trong đánh  
giá trọng yếu giữa kiểm toán BCTC đơn vị công  
do KTNN thực hiện và kiểm toán BCTC doanh  
nghiệp thuộc khu vực tư là (i) ngưỡng sai sót thiết  
lập trong kiểm toán BCTC đơn vị công thường ở  
mức thấp hơn, (ii) tập trung nhiều hơn vào khía  
cạnh định tính và (iii) tiêu chí định lượng thường  
là khoản mục chi tiêu và thu nhập. Trong hướng  
dẫn về trọng yếu của Tòa thẩm kế kiểm toán Châu  
Âu (ECA 2012), tiêu chí xác định trọng yếu trong  
kiểm toán tài chính của các đơn vị công thường  
là tổng số thu, tổng số chi ngân sách hoc tổng số  
chi ngân sách thuần (số chi-số thu), mức trọng yếu  
được xác định trong phạm vi từ 0,5%-2%. Đối với  
một giao dịch, nội dung chi không thường xuyên,  
mức trọng yếu thường xác định thường là 2%. Liên  
quan đến xác định trọng yếu trên khía cạnh định  
tính, đòi hỏi KTV phải đánh giá mức độ nhạy cảm  
về mt chính trị, mức độ quan tâm của đối tượng  
sử dụng chủ yếu trong từng hoàn cảnh cụ thể.  
Các định nghĩa về trọng yếu trên cho thấy sự  
tương đồng giữa định nghĩa về trọng yếu trong  
chuẩn mực kiểm toán khu vực tư và khu vực công,  
đó là trọng tâm hướng vào người sử dụng thông tin  
và ảnh hưởng tới loại quyết định của người sử dụng  
thông tin. Tuy nhiên, giữa các định nghĩa này còn  
tồn tại một số khác biệt về mt lý luận cần phải giải  
thích rõ liên quan đến ba nội dung chính (i) sự khác  
biệt về đối tượng chính sử dụng BCTC hoc thông  
tin giữa hai khu vực tư và công; (ii) ảnh hưởng khác  
biệt đến loại quyết định của người sử dụng thông  
tin giữa hai khu vực và (iii) BCTC trong khu vực  
công lập chủ yếu trên cơ sở tiền mt.  
3. Các nghiên cứu trước liên quan đến trọng  
yếu kiểm toán  
4. Phân tích và thảo luận các nguyên tắc hướng  
dẫn xác định và vận dụng trọng yếu giữa ISA 320  
và CMkTNN 1320  
Nhiều nghiên cứu hàn lâm liên quan đến trọng  
yếu kiểm toán BCTC doanh nghiệp trong khu vực  
tư. Iskandar & Iselin (1999), Messier & cộng sự  
(2005) đã tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm về  
trọng yếu và ứng dụng những nghiên cứu này trong  
thực tiễn hoạt động kiểm toán nhằm đề xuất sửa  
đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán liên quan.  
Chẳng hạn, nghiên cứu của Frishkoff (1970) chỉ ra  
rằng, quy mô của đơn vị được kiểm toán ảnh hưởng  
tới việc xác định trọng yếu của KTV “KTV thường  
thiết lập mức trọng yếu cao hơn đối với các công ty  
có quy mô lớn do chất lượng của hệ thống KSNB  
của các công ty này tốt hơn. Tương tự, xét đoán của  
KTV khi xác định mức trọng yếu cũng phụ thuộc  
vào loại hình đơn vị được kiểm toán, ngành nghề  
kinh doanh (Iskandar and Iselin 2000). Tuy nhiên,  
ISA 320 và CMKTNN 1320 sử dụng khái  
niệm trọng yếu từ chuẩn mực kế toán, có khuôn  
mẫu chung gồm sáu thành phần chính (1) mục  
tiêu kiểm toán, (2) định nghĩa trọng yếu, (3) đối  
tượng chủ yếu sử dụng thông tin; (4) trách nhiệm  
xác định trọng yếu; (5) phương pháp thiết lập mức  
trọng yếu và (6) thuyết minh mức trọng yếu. Mc  
dù, ISA 320 tiếp cận dựa trên nguyên tắc, trong khi  
CMKTNN 1320 tiếp cận dựa trên quy tắc nhưng  
nội dung của hai chuẩn mực đều yêu cầu KTV  
phải xem xét trọng yếu trên hai phương diện định  
tính và định lượng trong từng hoàn cảnh cụ thể  
dựa trên xét đoán chuyên môn của mình để thiết  
lập mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực  
28 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
hiện. Điểm khác biệt căn bản giữa hai chuẩn mực  
là (i) CMKTNN 1320 quy định thêm KTV phải có  
trách nhiệm xây dựng khung chính sách hướng  
dẫn xác định và vận dụng trọng yếu trong từng lĩnh  
vực, hoạt động kiểm toán cụ thể, trong khi đó (ii)  
ISA 320, cung cấp một số ví dụ minh họa cách xác  
định mức trọng yếu. Trên cơ sở tổng kết các nghiên  
cứu trước có liên quan, kinh nghiệm thực tiễn của  
một số quốc gia trên thế giới cùng với phân tích hai  
chuẩn mực về trọng yếu trong hai khu vực có thể  
rút ra sáu nguyên tắc xác định và vận dụng trọng  
yếu trong khu vực tư có thể được kế thừa có điều  
chỉnh sang khu vực công (Bảng 2), cụ thể:  
tượng chính) đóng vai trò quan trọng khi xác định  
và thiết lập trọng yếu kiểm toán. Trọng yếu kiểm  
toán được xác định trên cơ sở đánh giá mong đợi và  
nhu cầu của người sử dụng BCTC nhưng sẽ không  
khả thi trên thực tế khi KTV phải cân nhắc mong  
đợi của tất cả các đối tượng sử dụng thông tin trên  
BCTC. ISA 320 (Đoạn A2) quy định rằng “đối với  
các đơn vị công, cơ quan lập pháp và hành pháp  
thường là người sử dụng BCTC đầu tiên, VSA 320  
khẳng định rằng cơ quan nhà nước là đối tượng chủ  
yếu sử dụng BCTC. Tương tự, INTOSAI cho rằng  
“Đối với khu vực công, cơ quan lập pháp cho ý kiến  
và quyết định phân bổ ngân sách và cơ quan hành  
pháp thường đánh giá và quyết định việc quản lý  
và sử dụng ngân sách. Do đó, BCTC đáp ứng nhu  
cầu của cơ quan lập pháp và hành pháp cũng sẽ đáp  
ứng được hầu hết nhu cầu của người sử dụng khác  
bởi vì đây là nhóm đối tượng quyết định việc phân  
bổ ngân sách và sử dụng ngân sách.  
(1) Mục tiêu kiểm toán: Icerman & Hillison  
(1989) đã từng tranh luận rằng, khác biệt lớn nhất  
khi vận dụng trọng yếu trong kiểm toán giữa khu  
vực tư và khu vực công xuất phát từ khác biệt về  
mục tiêu và phạm vi kiểm toán. Do mục tiêu kiểm  
toán BCKT đơn vị công thường rộng hơn bao gồm  
cả việc đưa ra ý kiến liệu rằng các đơn vị được kiểm  
toán có tuân thủ luật và các quy định (kiểm toán  
tuân thủ), liệu rằng các đơn vị được kiểm toán có  
quản lý các nguồn lực theo cách kinh tế, hiệu quả  
và hiệu lực (kiểm toán hoạt động).  
(4) Ai là người xác định mức trọng yếu: ISA 320  
(Đoạn 10) quy định rằng KTV sẽ xác định mức  
trọng yếu. ISSAI 1320 (Đoạn 6) bổ sung rằng “khi  
xác định mức trọng yếu đối với hệ thống kiểm soát  
và việc không tuân thủ pháp luật, KTV khu vực  
công phải xem xét kỳ vọng của cơ quan lập pháp  
và hành pháp. Trong khi đó, CMKTNN 1320,  
quy định KTV dựa trên xét đoán chuyên môn để  
xác định mức trọng yếu. Tùy thuộc phạm vi kiểm  
toán, đối tượng, lĩnh vực kiểm toán, KTV có trách  
nhiệm xây dựng các chính sách hướng dẫn việc xác  
định trọng yếu. Trên thực tế, một số cơ quan nhà  
nước đã tự xác định mức trọng yếu, quy định trước  
các tiêu chí và mức tỷ lệ % trọng yếu trên cơ sở  
đó, KTV phải áp dụng khi kiểm toán BCTC đơn vị  
công. Chẳng hạn, Bộ Nội vụ Hà Lan và Bộ Ngoại  
giao Vương quốc Anh đã quy định ủy thác cho  
KTV khu vực tư (doanh nghiệp kiểm toán thuộc  
Big 4) áp dụng mức trọng yếu 1% đối với tổng chi  
phí cho việc đánh giá sai sót BCTC và 3% tổng chi  
phí đối với các giao dịch lớn, không chắc chắn. Bộ  
Tài chính Hà Lan đã quy định tiêu chí và mức tỷ  
lệ % chi tiết trong kiểm toán BCTC đơn vị công  
được hướng dẫn trong cuốn sách Kiểm toán Chính  
quyền trung ương. Tỷ lệ % tương tự cũng được áp  
dụng đối với kiểm toán tuân thủ (Bảng 1):  
(2) Định nghĩa trọng yếu: ISA 320 và CMKTNN  
1320 sử dụng định nghĩa trọng yếu trong kế toán  
do đó không có nhiều khác biệt. Điểm khác biệt  
là ISA 320 xác định trọng yếu liên quan đến việc  
thay đổi quyết định kinh tế của người sử dụng đối  
với kiểm toán BCTC doanh nghiệp trong khu vực  
tư và sử dụng khái niệm quyết định khác trong  
kiểm toán BCTC đơn vị công. Quyết định kinh tế  
nhìn chung được coi như là sự lựa chọn giữa các  
phương án sử dụng các nguồn lực khan hiếm nhằm  
đạt được một số mục tiêu dự kiến nào đó. Vì vậy,  
người sử dụng BCTC đơn vị công có thể đưa ra  
các quyết định khác hơn là các quyết định kinh tế.  
Ví dụ, quyết định phân bổ nguồn lực là các quyết  
định kinh tế, tuy nhiên, quyết định thay thế hoc sa  
thải người đứng đầu trong đơn vị công và các quyết  
sách chính trị và xã hội không phải là các quyết  
định kinh tế.  
(3) Đối tượng chính sử dụng BCTC: Xác định  
người sử dụng BCTC đầu tiên và chủ yếu (đối  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 29  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
Bảng 1: Các loại ý kiến kiểm toán  
Loại ý kiến  
Ý kiến chấp  
nhận toàn  
phần  
Ý kiến chấp  
nhận từng  
phần  
Từ chối đưa ra  
Ý kiến trái  
ý kiến  
ngược  
Tỷ lệ % tổng chi tiêu  
>1%  
Sai sót trên BCTC (tỷ lệ %  
tổng chi tiêu)  
<=1%  
<=3%  
>=3%  
<3%  
>3%  
Các sự kiện không chắc chắn  
(tỷ lệ % tổng chi tiêu)  
>=10%  
<10%  
Nguồn: Sách Hướng dẫn Kiểm toán chính phủ của Bộ Tài chính Hà Lan  
(5) Phương pháp xác định mức trọng yếu  
Van Daniker (1994), cho rằng hướng dẫn xác định  
tỷ lệ mức trọng yếu nên theo khoảng biến thiên,  
giúp cho KTV có thể sử dụng để đánh giá các xét  
đoán chuyên môn của họ. Tương tự, INTOSAI  
cũng khẳng định, ví dụ minh họa về tỷ lệ % trong  
chuẩn mực cũng mang đến những lo ngại, bởi  
chúng làm tăng khả năng tỷ lệ % này sẽ trở thành  
một tỷ số mc định được KTV sử dụng đơn thuần  
như là công thức. Vi lý do như vậy, INTOSAI tin  
rằng, tỷ lệ % cụ thể không được và không nên quy  
định trong ISA và thay vào đó, chuẩn mực nên thảo  
luận các tỷ lệ % tiềm năng phù hợp.  
- Tiêu chí xác định mức trọng yếu: ISA 320  
(Đoạn A3-A7) đã xem xét việc mở rộng các tiêu  
chí phù hợp như là bước đầu tiên để xác định mức  
trọng yếu. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc  
xác định các tiêu chí phù hợp đã được liệt kê kèm  
theo các ví dụ hướng dẫn áp dụng như lợi nhuận  
trước thuế, tổng doanh thu, lợi nhuận gộp, tổng chi  
phí, tổng vốn chủ hoc tài sản thuần được áp dụng  
trong khu vực tư và chỉ lưu ý trong khu vực công  
“Khi kiểm toán các đơn vị trong khu vực công, tổng  
chi phí hoc chi phí thuần (chi phí - doanh thu  
hoc số chi- số thu) có thể là tiêu chí phù hợp đối  
với hoạt động của các chương trình(Đoạn A9).  
ISSAI 1320 (Đoạn 11) bổ sung: “Đối với các đơn  
vị sự nghiệp công lập tự chủ được tài chính, chi  
phí thuần không phải là tiêu chí phù hợp. Trong  
trường hợp này doanh thu hoc chi phí gộp có thể  
là các tiêu chí phù hợp hơn.  
- Phương diện định tính: ISA 320 không sử dụng  
thuật ngữ định tính và định lượng nhưng sử dụng  
hai thuật ngữ thay thế là quy mô và bản chất của  
các sai sót. Nhiều ý kiến cho rằng cần phải hướng  
dẫn bổ sung thêm về phương diện định tính. Xét  
đoán trọng yếu phải được thực hiện trong từng  
hoàn cảnh cụ thể và nó chịu ảnh hưởng bởi quy  
mô và bản chất của các sai sót hoc cả hai (Đoạn 2)  
và “Hoàn cảnh liên quan tới một số sai sót có thể là  
nguyên nhân dẫn tới việc KTV đánh giá chúng là  
trọng yếu thậm chí nếu sai sót thấp hơn mức trọng  
yếu. ISA 450 (Đoạn 16) hướng dẫn đánh giá trọng  
yếu trên phương diện định tính thông qua liệt kê  
các sai sót được coi là trọng yếu, ngay cả khi chúng  
thấp hơn cả mức trọng yếu tổng thể. Trong kết luận  
của mình IAASB thừa nhận rằng, KTV cũng phải  
sử dụng xét đoán chuyên môn trên khía cạnh định  
tính đối với sai sót nhỏ thấp hơn ngưỡng trọng yếu  
nhất là đối với các vấn đề nhạy cảm về mt chính  
trị. Ví dụ như tiền thù lao cho các cán bộ quản lý  
trong các doanh nghiệp công ích có giá trị không  
lớn có thể không ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo  
- Tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu:  
ISA 320 đưa ra một số ví dụ về tỷ lệ % phù hợp  
khi xác định mức trọng yếu, mc dù không hướng  
dẫn áp dụng trong khu vực công. Ví dụ, KTV có  
thể xem xét tỷ lệ 5% lợi nhuận trước thuế của một  
đơn vị trong lĩnh vực sản xuất đang có hoạt động  
liên tục, trong khi đó, KTV có thể lựa chọn tỷ lệ 1%  
đối với tổng doanh thu hoc tổng chi phí phù hợp  
đối với các đơn vị hoạt động phi lợi nhuận. Tuy  
nhiên, tỷ lệ % cao hơn hoc thấp hơn còn tùy thuộc  
vào từng hoàn cảnh cụ thể (Đoạn A7). Một số nhà  
nghiên cứu tranh luận rằng, hướng dẫn có thể chỉ  
là bước khởi đầu, thậm chí nó không thể thay thế  
được xét đoán chuyên môn của KTV. Raman &  
30 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
tài chính nhưng nó là các vấn đề nhạy cảm về mt  
chính trị. Do đó, cần phải xem xét trọng yếu về  
mt định tính bởi chúng có thể và thường xuyên  
ảnh hưởng tới phạm vi và nội dung kiểm toán. Tuy  
nhiên, cũng theo IAASB không khả thi khi thiết kế  
các thủ tục kiểm toán chỉ để phát hiện một sai sót  
duy nhất bởi vì bản chất của chúng.  
từng loại giao dịch, vì vậy, một số nhà nghiên cứu  
muốn KTV phải thuyết minh mức trọng yếu cụ thể  
trên BCTC. Điều này phù hợp đối với trường hợp  
kiểm toán trong khu vực công, bởi vì nó liên quan  
đến tính minh bạch và cung cấp thông tin rõ ràng  
hơn cho người sử dụng BCTC có thể suy luận được  
mức trọng yếu được thiết lập cho từng giao dịch.  
Roberts and Dwyer (1998) khẳng định rằng, KTV  
nên thuyết minh việc lựa chọn mức trọng yếu, bởi  
vì nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã từng phát hiện  
và chỉ ra rằng, nhiều nhóm KTV đánh giá mức  
trọng yếu khác nhau đối với các tình huống kiểm  
toán tương tự nhau.  
(6) uyết minh về trọng yếu: ISA 320 không  
quy định nhiệm vụ hoc ngăn cấm việc công bố các  
giao dịch trọng yếu. ISA 450 (Đoạn 8) yêu cầu KTV  
phải trao đổi với nhà quản lý các sai sót BCTC phát  
hiện được trong suốt quá trình kiểm toán. KTV  
luôn hiểu thấu được mức trọng yếu cụ thể đối với  
Bảng 2: Tổng hợp kết quả so sánh và đánh giá  
Nguyên tắc  
liên quan  
kiểm toán tài chính  
(ISA 320)  
CMkTNN  
Đánh giá  
1320  
1. Mục tiêu  
kiểm toán  
Xác định mức độ tin cậy Nhiều mục tiêu hơn như Cần phải có nhiều hướng  
của thông tin trên BCTC  
mục tiêu tuân thủ pháp dẫn cụ thể hơn phù hợp  
luật, mục tiêu đánh giá với từng loại mục tiêu  
tính hiệu lực của Hệ thống kiểm toán.  
KSNB (Đoạn 37)  
2. Định  
nghĩa trọng  
yếu  
- Trong khu vực tư sử dụng Chỉ sử dụng thuật ngữ CMKTNN 1320 chưa có  
thuật ngữ quyết định kinh tế chung quyết định của người hướng dẫn cụ thể quyết  
của người sử dụng thông tin; sử dụng BCTC.  
định của người sử dụng  
BCTC là ai.  
- Trong khu vực công sử  
dụng thuật ngữ các quyết  
định khác hơn là quyết  
định kinh tế.  
3. Đối tượng Nhà đầu tư là đối tượng chủ Sử dụng thuật ngữ chung CMKTNN 1320 không  
chủ yếu sử  
dụng thông  
tin  
yếu sử dụng thông tin trong là đối tượng sử dụng thông định nghĩa và xác định  
kiểm toán BCTC của doanh tin, BCTC  
nghiệp và cơ quan nhà nước  
là đối tượng sử dụng thông  
tin trong kiểm toán BCTC  
của các đơn vị công  
cụ thể đối tượng chính sử  
dụng BCTC của các đơn  
vị công là ai  
4. Đối tượng KTV thiết lập mức trọng KTV có trách nhiệm xây CMKTNN 1320 không  
thiết lập  
mức trọng  
yếu  
yếu dựa trên xét đoán dựng và ban hành chính đề cập đến việc thiết lập  
chuyên môn xuất phát từ sách xác định trọng yếu trọng yếu cần phải xem  
mong đợi và yêu cầu của kiểm toán (Đoạn 11)  
nhà đầu tư  
xét đến mong đợi, mức  
độ quan tâm của đối  
tượng chính sử dụng  
BCTC;  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 31  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
5. Phương pháp xác định mức trọng yếu  
Tiêu chí lựa Diễn giải các tiêu chí lựa Không có ví dụ hoc hướng Một số quốc gia, nhà  
chọn  
chọn thông qua một số ví dẫn xác định tiêu chí lựa nghiên cứu cho rằng, cần  
dụ cụ thể:  
chọn và xác định mức trọng phải có những hướng  
yếu trong kiểm toán BCTC dẫn cụ thể việc lựa chọn  
- BCTC của doanh nghiệp:  
Lợi nhuận trước thuế, tổng  
doanh thu, tổng vốn chủ sở  
hữu, tài sản thuần;  
của các đơn vị công  
tiêu chí để xác định trọng  
yếu nhằm đảm bảo tính  
nhất quán  
- BCTC của đơn vị công:  
Tổng chi phí, chi phí thuần  
Tiêu chí định Cung cấp ví dụ minh họa  
lượng: Tỷ lệ  
%
Không cung cấp ví dụ minh Một số quốc gia đã  
họa cũng như hướng dẫn hướng dẫn khung tỷ lệ%  
cụ thể  
có thể áp dụng (các quốc  
gia Châu Âu).  
Tiêu chí định ISA 320 không hướng dẫn Bản chất, mức độ phức tạp, Chưa có hướng dẫn liên  
tính  
cụ thể nhưng ISA 450 có nhu cầu và kỳ vọng của đối quan đến các vấn đề  
hướng dẫn tượng sử dụng thông tin chính trị, trách nhiệm  
(Đoạn 41)  
giải trình theo kết quả  
nghiên cứu của Yining  
Zhou (2012)  
6. uyết  
minh việc  
xác định  
mức trọng  
yếu  
Không quy định cũng Không có quy định  
không cấm việc thuyết  
minh  
Cần bổ sung thêm các  
hướng dẫn đảm bảo tính  
minh bạch.  
5. Các nguyên tắc xây dựng chính sách  
hướng dẫn xác định trọng yếu kiểm toán  
BCTC đơn vị công  
muốn của KTNN Việt Nam là xây dựng Hệ thống  
CMKTNN có tính bắt buộc áp dụng (quy tắc). Vì  
vậy, để thu hẹp khoảng cách này, cần phải vận dụng  
các nguyên tắc trọng yếu trong kiểm toán BCTC  
doanh nghiệp trong khu vực tư đồng thời lưu ý một  
số vấn đề cần phải điều chỉnh sau:  
Từ phân tích trên có thể nhận thấy nội dung  
trọng yếu trong ISA 320 không có khác biệt đáng  
kể nào giữa khu vực tư và khu vực công. Việc kế  
thừa ISSAI do INTOSAI ban hành lựa chọn tiếp  
cận dựa trên nguyên tắc, trong khi đó, mong  
ứ nhất, đối với mục tiêu kiểm toán BCTC  
nhằm xác nhận thông tin trên BCTC, có thể vận  
32 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên tắc xác định và vận dụng trọng yếu trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnguyen_tac_xac_dinh_va_van_dung_trong_yeu_trong_hoat_dong_ki.pdf