Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tiền mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
ÑAÙNH GIAÙ DOANH NGHIEÄp THOÂNG QUA
NGHIEÂN CÖÙU MOÁI QUAN HEÄ GIÖÕA
QUAÛN LYÙ DOØNG TIEàN MAËT VAØ LÔÏI NHUAÄN:
TrÖÔØNG HÔÏp CUÛA CAÙC DOANH NGHIEÄp
XAÂY LAÉp ÔÛ VIEÄT NAM
TS. NGUYỄN THị HồNG THúY*
S. Tô LAN PHươNG*
rong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận bằng mọi giá mà còn phải cân đối đến các mục tiêu khác như quản lý dòng tiền mặt
nhằm đảm bảo phát triển bền vững, giảm thiểu nguy cơ phá sản. Dựa vào dòng tiền, chúng
T
ta xác định được giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng
tiền. Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu thứ cấp của 30 công ty xây lắp niêm yết tại Việt Nam trong giai
đoạn 2009-2015 trong đó có không ít các doanh nghiệp là các doanh nghiệp hình thành từ cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước (năm 2009-2012 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và giai đoạn 2013-2015 là
giai đoạn sau khủng hoảng tài chính) để kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt với các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích
để kiểm tra sự tương quan giữa các biến. Kết quả cho thấy gần như không có mối quan hệ tương quan giữa
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản nhưng lại có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ việc quản lý tốt chu kỳ tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh.
Từ khóa: Quản lý dòng tiền mặt, lợi nhuận, doanh nghiệp xây lắp
Business evaluation through research relationship between cash flow management and profit: e
case of constrution enterprises in Vietnam
In today’s competitive economy, businesses are not only pursuing profit goals at all costs but also
balancing other goals such as managing cash flow to ensure sustainable development, reducing risk of
bankruptcy. Based on the cash flow, we determine the value of the business of its owner by the discounted
cash flow method. is study used the secondary data of 30 listed construction companies in Vietnam for
the period 2009-2015, of which a number of enterprises are enterprises formed from the equitization of
state-owned enterprises ( 2009-2012 is the financial crisis period and the period 2013-2015 is the period
afer the financial crisis) to test the relationship between the cash cycle and the indicators reflect the business
performance of the business. e authors use a linear regression model and analysis to examine correlations
between variables. e results show that there is almost no correlation between the cash cycle and the return
on assets, but there is a correlation between the cash cycle and the return on equity. is proves that good
management of the cash cycle will affect business performance.
key words: Cash flow management, profit, constrution enterprises
*Đại học Kinh tế Quốc dân; Đại học Quốc gia Hà Nội
44 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Giới thiệu
quan trọng của việc quản trị tiền mặt là điều cốt
yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các cuộc
khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại hay gặp
khó khăn về tài chính cho thấy hầu hết các công ty
này (đến 60%) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ
hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền
mặt trong công ty (Nguyễn ị Hồng úy, 2017).
Công ty tạo được lợi nhuận là việc tốt nhưng luồng
tiền mặt trong công ty mới là điều cần thiết. Chính
vì vậy, quản lý tốt tiền mặt mới chính là chìa khóa
dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Quản lý dòng tiền là một nội dung quan trọng
trong quản trị tài chính. Quản trị dòng tiền là yếu
tố quan trọng tạo ra tính thanh khoản của doanh
nghiệp. Việc lập kế hoạch dòng tiền chưa thực hiện
phân tích độ nhạy/phân tích tình huống và kiểm
nghiệm sức chịu đựng (stress test) trong những bối
cảnh nền kinh tế hoặc thị trường suy giảm có thể
dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng
phá sản... Bằng chứng lịch sử chính là vụ việc của
Công ty Enron ở Hoa Kỳ năm 2001, vụ việc còn
kéo theo sự sụp đổ của Công ty Kiểm toán Arthur
Andersen là minh chứng cho việc chỉ đặt niềm tin
vào các báo cáo lợi nhuận dựa trên phạm trù kế
toán là không còn phù hợp nữa. Quản trị dòng
tiền, đảm bảo tính thanh khoản giúp doanh nghiệp
tránh được những “cú sốc” về những dòng tiền
không mong đợi là vấn đề được Keynes đưa ra từ
năm 1937. Điều này có nghĩa là khi đánh giá doanh
nghiệp cần quan tâm và đặt niềm tin nhiều hơn
vào dòng tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp
chứ không chỉ từ các chỉ tiêu lợi nhuận. Dòng tiền
là một trong những thước đo quan trọng phản ánh
“sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp. Trong quản
lý dòng tiền thì quản lý dòng tiền mặt đóng vai trò
then chốt. Đối với các doanh nghiệp, hiểu được tầm
Tổng quan nghiên cứu
eo Pandey (2004), quản lý tiền mặt là phương
pháp lập kế hoạch và kiểm soát dòng tiền vào và ra
khỏi doanh nghiệp, luồng tiền trong doanh nghiệp
và số dư tiền mặt của một doanh nghiệp tại một
thời điểm. Quản lý tiền mặt hiệu quả bao gồm việc
xác định tiền mặt tối ưu nhất thông qua cân bằng
chi phí cơ hội việc nắm giữ tiền mặt và chi phí kinh
doanh (Ross và cộng sự, trích dẫn tại Nyabwanga,
et al., 2008 , 2011). Quản lý tiền mặt là nền tảng
cho mọi doanh nghiệp muốn đáp ứng các nghĩa vụ
tài chính ngắn hạn của mình. Quản lý tiền mặt bao
gồm các hành động cần thiết để duy trì đủ mức
tiền mặt để đáp ứng các yêu cầu về hoạt động và
vốn và để đạt được năng suất tối đa cho các khoản
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Số 119 - tháng 9/2017 45
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
đầu tư ngắn hạn. Uwuigbe, Uwalomwa và Egbide
(2011) nhận thấy rằng quản lý tiền mặt có ý nghĩa
quan trọng hơn các tài sản lưu động khác vì tiền
mặt là tài sản quan trọng nhất mà một công ty nắm
giữ. Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất không
giống như tài sản cố định hay hàng tồn kho.
Eljelly (2004) đã tiến hành điều tra thực nghiệm
về mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và tính
thanh khoản trên một mẫu các công ty cổ phần ở Ả
Rập Saudi. anh khoản được tính bằng tỷ lệ thanh
toán và khoảng cách tiền mặt (chu kỳ tiền mặt). Dữ
liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm
của các công ty được lựa chọn. Sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu đã tìm thấy mối
liên hệ ngược chiều đáng kể giữa khả năng sinh lời
của công ty và mức độ thanh khoản của nó, được
đo bằng tỷ suất thanh toán hiện hành. Mối quan
hệ này rõ ràng hơn trong các doanh nghiệp có tỷ
suất thanh toán cao và chu kỳ tiền mặt dài hơn. Tuy
nhiên, ở cấp độ ngành, nghiên cứu cho thấy chu kỳ
tiền mặt hoặc khoảng cách tiền mặt có tầm quan
trọng lớn hơn như một thước đo thanh khoản so
với tỷ lệ thanh toán ảnh hưởng đến lợi nhuận. Biến
số kích thước cũng được tìm thấy có ảnh hưởng
đáng kể đến khả năng sinh lời ở cấp ngành.
Bhutto, Abbas, Rehman và Shah, (2011) tiến
hành một cuộc điều tra về mối quan hệ giữa chu kỳ
tiền mặt với quy mô của doanh nghiệp, cách tiếp
cận vốn lưu động và khả năng sinh lợi của công ty
tại Pakistan. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các
báo cáo tài chính của 157 công ty phi tài chính bao
gồm 12 nhóm công nghiệp niêm yết tại Sở Giao
dịch Karachi, Pakistan trong năm 2009. Các công
ty có vốn chủ sở hữu và lợi nhuận bị loại trừ khỏi
nghiên cứu. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng
cách sử dụng tương quan Pearson và phân tích sự
khác biệt (ANOVA). Kết quả cho thấy chu kỳ tiền
mặt có quan hệ ngược chiều với doanh thu. Doanh
thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và các
chính sách tài chính của các công ty và có quan
hệ thuận chiều với tổng tài sản, lợi nhuận trên tài
sản (ROA). Quản lý tiền mặt thường được đo bằng
chu kỳ chuyển đổi tiền tệ (CCC) tính theo số ngày
giữa ngày trả tiền thực tế (mua hàng hóa đầu vào)
với ngày tiền thu thực tế (thu từ việc bán hàng hóa
hoặc dịch vụ) (Eljelly, 2004).
Malik, Waseem và Kifayat (2011) đã tiến hành
một cuộc điều tra về quản lý vốn lưu động và
lợi nhuận trong ngành công nghiệp dệt may của
Pakistan. Đối tượng nghiên cứu là ngành công
nghiệp dệt may của Pakistan. Nghiên cứu dựa trên
số liệu thứ cấp thu thập được từ các công ty niêm
yết tại thị trường chứng khoán Karachi cho giai
đoạn 2001-2006. Hiệu quả của việc quản lý vốn
lưu động đối với lợi nhuận được kiểm tra bằng
phương pháp dữ liệu bảng. Phân tích dữ liệu được
tiến hành sử dụng phương pháp phân tích hồi quy.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ
thuận chiều mạnh mẽ giữa lợi nhuận và tiền mặt,
các khoản phải thu và tồn kho trong khi có mối
quan hệ tiêu cực giữa lợi nhuận và các khoản phải
trả. Nói cách khác, tăng doanh thu tiền mặt, hàng
tồn kho và tín dụng sẽ làm tăng lợi nhuận của
công ty. Wongthatsanekorn (2010) đã tiến hành
một nghiên cứu về tác động của thời gian chu kỳ
tiền mặt, thời kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, thời kỳ
chuyển đổi phải thu và thời gian hoãn phải thanh
toán của bệnh viện tư nhân ở ái Lan. Dữ liệu cho
nghiên cứu này được lấy từ các báo cáo tài chính
của các bệnh viện tư nhân được niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán ái Lan trên 13 nhóm
bệnh nhân tư nhân, từ năm 2002 đến năm 2008.
Uwuigbe, Uwalomwa và Egbide (2011) đã tiến
hành một cuộc điều tra về quản lý tiền mặt và khả
năng sinh lời của một số công ty sản xuất được liệt
kê ở Nigeria. Chu kỳ tiền mặt được sử dụng làm
phương pháp quản lý tiền mặt. Trong khi đó, tỷ lệ
thanh toán, tỷ lệ nợ và tăng trưởng doanh thu được
sử dụng làm các biến số kiểm soát. Nghiên cứu
sử dụng dữ liệu thứ cấp cùng phương pháp phân
tích hồi quy và tương quan của Pearson cho một
mẫu 15 công ty sản xuất được liệt kê ở Nigeria từ
năm 2005-2009. Kết quả của những kết quả thực
nghiệm cho thấy có một mối quan hệ ngược chiều
mạnh giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận của các
doanh nghiệp. Nghiên cứu gợi ý rằng các nhà quản
lý có thể tạo ra giá trị lợi ích cho các cổ đông bằng
cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt xuống mức
tối thiểu có thể và các khoản phải thu phải được giữ
ở mức tối ưu.
46 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Kết quả của phân tích hồi quy cho thấy mối liên hệ
âm tính giữa khoảng thời gian trì hoãn và doanh
thu tài sản. Trong khi đó, không có mối quan hệ
nào đáng kể giữa mỗi quy mô công ty, tăng trưởng
doanh thu, mức nợ tài chính và tổng sản phẩm
quốc nội sự phát triển.
lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp
niêm yết, ứng dụng tại ngành xây dựng ở Việt Nam.
- Xem xét mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt
và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các
doanh nghiệp niêm yết, ứng dụng tại ngành xây lắp
ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra
khuyến nghị về đánh giá sức khỏe tài chính doanh
nghiệp thông qua việc kết hợp các chỉ tiêu chứ
không đánh giá đơn lẻ các nhóm chỉ tiêu. Đồng
thời nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những khuyến
nghị về quản trị tài chính doanh nghiệp dựa trên
những kết quả của nghiên cứu.
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam rơi vào giai
đoạn suy giảm tăng trưởng 2008 – 2014, trong hai
năm 2015 và 2016, kinh tế Việt Nam cũng đã trải
qua nhiều khó khăn trước những biến động lớn
của nền kinh tế toàn cầu. Kinh tế thế giới, đặc biệt
tại các nước phát triển, ẩn chứa nhiều yếu tố bất
định. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam
đã bộc lộ những dấu hiệu cho thấy tính dễ bị tổn
thương trước các cú sốc, nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đã gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuộc khủng hoảng
tài chính đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
quản lý thanh khoản và làm tăng nhu cầu sử dụng
các dịch vụ tài chính về quản lý dòng tiền, đặc biệt
là các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu được đặt ra là:
(1) Mối quan hệ giữa quản lý tiền mặt và lợi
nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp
xây lắp niêm yết ở Việt Nam?
(2) Mối quan hệ giữa quản lý tiền mặt và lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh
nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam?
Đối với các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn có
nhiều chi nhánh, đại lý hay các công ty con thì việc
quản lý dòng tiền luôn là yếu tố sống còn để đảm
bảo tài chính ổn định. Các cuộc khảo sát doanh
nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy, đến 60% thất
bại liên quan đến luồng tiền trong công ty. Các chủ
doanh nghiệp lớn đều hiểu rằng không có gì quan
trọng hơn cân đối thu chi hợp lý và hạn chế thâm
hụt. Quản lý tốt dòng tiền không chỉ đảm bảo việc
kinh doanh được thông suốt và thuận lợi mà đó
còn là cơ sở để vượt lên các đối thủ khi thời cơ
đến. Chính vì vậy, quản lý tốt dòng tiền mới chính
là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô
lớn, có nhiều đơn vị thành viên.
Giả thuyết nghiên cứu
Để điều tra bản chất của mối quan hệ tồn tại
giữa quản lý tiền mặt và lợi nhuận, giả thuyết sau
đây đã được xây lắp:
H0A: Không có mối quan hệ quan trọng giữa
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA)
của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
H1A: Có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ
tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các
doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
H0B: Không có mối quan hệ quan trọng giữa
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở
Việt Nam.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ tập trung
nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ giữa quản lý tiền
mặt và lợi nhuận của các doanh nghiệp từ đó giúp
các doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra những chiến
lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Mục đích
nghiên cứu cụ thể là:
H1B: Có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ
tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Xem xét mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt và
Nghiên cứu này lựa chọn 30 doanh nghiệp xây
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Số 119 - tháng 9/2017 47
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt
Nam giai đoạn 2009-2015 để thực hiện nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm
định mô hình hồi quy nhằm xác định mối liên hệ
giữa các biến đã đề cập ở trên.
+ β4SGt + εi
Trong đó:
(2)
CCCt: Chu kỳ tiền mặt giai đoạn t (Cash
conversion cycle)
CRatiot giai đoạn t: Hệ số thanh toán (Current
ratio)
Nguồn dữ liệu và phương pháp sử dụng
Nghiên cứu thực hiện kiểm định 2 mô hình hồi
quy dưới dạng sau:
DRatiot: Hệ số nợ giai đoạn t (Debt ratio)
SGt: tỷ lệ tăng doanh thu giai đoạn t (Sales
growth)
ROE = β0 + β1CCCt + β2CRatiot + β3DRatiot
+ β4SGt + εi
(1)
ROA = β0 + β1CCCt + β2CRatiot + β3DRatiot
Phân tích và kết quả
Bảng 1 - Tương quan giữa các biến với ROA
Correlations
CCC
1
Cratio
.110
.131
191
Dratio
-.046
.528
191
-.361**
.000
191
SG
.032
.664
191
-.059
.420
191
-.036
.623
191
1
ROA
-.009
.904
173
.147
.054
173
-.109
.154
173
-.028
.715
173
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
CCC
191
.110
.131
191
-.046
.528
191
.032
.664
191
-.009
.904
173
Pearson Correlation
Cratio Sig. (2-tailed)
1
N
191
-.361**
.000
191
-.059
.420
191
.147
.054
173
Pearson Correlation
1
Dratio Sig. (2-tailed)
N
191
-.036
.623
191
-.109
.154
173
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
SG
N
191
-.028
.715
173
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
1
ROA
191
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
eo kết quả kiểm định có được ở bảng 1 thì
thấy lợi nhuận trên tài sản có quan hệ ngược chiều
với chu kỳ tiền mặt, hệ số nợ và tỷ lệ tăng doanh
thu, có quan hệ cùng chiều với hệ số thanh toán.
Bảng 2 - Tương quan giữa các biến với ROE
Correlations
ROE
1
CCC
.013
.857
191
1
Cratio
.071
.327
191
.110
.131
191
Dratio
-.368**
.000
191
-.046
.528
SG
.097
.184
191
.032
.664
191
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
ROE
CCC
191
.013
.857
191
191
191
48 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Pearson Correlation
Cratio Sig. (2-tailed)
.071
.327
191
-.368**
.000
191
.097
.184
191
.110
.131
191
-.046
.528
191
.032
.664
191
1
-.361**
.000
191
-.059
.420
191
-.036
.623
191
1
N
191
-.361**
.000
191
-.059
.420
Pearson Correlation
1
Dratio Sig. (2-tailed)
N
191
-.036
.623
191
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
SG
191
191
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
eo kết quả kiểm định có được ở bảng 2 thì thấy
với chu kỳ tiền mặt, hệ số thanh toán và tỷ lệ tăng
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều
doanh thu, có quan hệ ngược chiều với hệ số nợ.
Bảng 3 - Mô hình hồi quy giữa ROA với chu kỳ tiền mặt
Model Summaryb
Change Statistics
Durbin-Watson
1.425
R
Adjusted Std. Error of
Model
1
R
R Square
Change
F
Sig. F
Square R Square the Estimate
df1 df2
Change
Change
.164a
.027
.004
.06478300
.027
1.155
4
168
.332
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
b. Dependent Variable: ROA
Bảng 3 cho thấy giá trị R là 0,164 cho thấy mối
quan hệ không đáng kể giữa lợi nhuận trên tài sản
và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,017 cho thấy khi
chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận trên
tài sản sẽ thay đổi 2,7%. Điều này là hoàn toàn phù
hợp với kết quả tính toán được ở bảng 1 khi tương
quan của lợi nhuận trên tài sản và chu kỳ tiền mặt
là -0.009.
Bảng 4 – Mô hình hồi quy giữa ROE với chu kỳ tiền mặt
Model Summaryb
Change Statistics
Durbin-Watson
1.726
R
Adjusted Std. Error of
Model
1
R
R Square
Change
F
Sig. F
Square R Square the Estimate
df1 df2
Change
Change
.382a
.146
.128
.56701975
.146
7.944
4
186
.000
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
b. Dependent Variable: ROE
Bảng 4 cho thấy giá trị R là 0,382 cho thấy mối
quan hệ tương đối giữa lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,146 cho thấy
khi chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi 14,6%. Điều này
cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả tính toán được
ở bảng 2 khi tương quan của lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu và chu kỳ tiền mặt là 0.013.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Số 119 - tháng 9/2017 49
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
Bảng 5 - ANOVAa (ROA)
Model
Regression
Residual
Total
Sum of Squares
df
4
168
172
Mean Square
.005
F
1.15
Sig.
.332b
.019
.705
.724
1
.004
a. Dependent Variable: ROA
b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
Bảng 5 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt
của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một
mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền mặt và
lợi nhuận trên tài sản với giá trị p là .332.
Bảng 6 - ANOVAa (ROE)
Model
Sum of Squares
10.216
df
4
186
190
Mean Square
2.554
F
Sig.
.000b
Regression
Residual
Total
7.9445
1
59.801
70.017
.322
a. Dependent Variable: ROE
b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
Bảng 6 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt
của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một
mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu với giá trị p là .000.
bày tóm lược mô hình hồi quy cho mối quan hệ
giữa chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận
trên tài sản và hình hồi quy cho mối quan hệ giữa
chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp xây lắp niêm
yết ở Việt Nam.
Tương tự, bảng 7 và bảng 8 dưới đây sẽ trình
Bảng 7 – Model Summaryb (ROA)
Change Statistics
F
Durbin-Watson
1.425
R
Adjusted Std. Error of
Model
1
R
R Square
Change
Sig. F
Square R Square the Estimate
df1 df2
Change
Change
.164a
.027
.004
.06478300
.027
1.155
4
168
.332
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
b. Dependent Variable: ROA
Bảng 7 cho thấy giá trị R là 0,164 có nghĩa có
một mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền
mặt với lợi nhuận trên tài sản. Giá trị của 0,027 chỉ
ra rằng chỉ có 2,7% thay đổi trong ROA có thể là do
thay đổi một đơn vị trong CCC.
Bảng 8 – Model Summaryb (ROE)
Change Statistics
F
Durbin-Watson
1.726
R
Adjusted Std. Error of
Model
1
R
R Square
Change
Sig. F
Square R Square the Estimate
df1 df2
Change
Change
.382a
.146
.128
.56701975
.146
7.944
4
186
.000
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
b. Dependent Variable: ROE
50 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tiền mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_doanh_nghiep_thong_qua_nghien_cuu_moi_quan_he_giua.pdf