Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019  
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH THU THUẾ:  
THỰC NGHIỆM TỪ CÁC QUỐC GIAASEAN VÀ  
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM  
THE FACTORS AFFECTING TO TAX REVENUE: EVIDENCES  
FROM ASEAN COUTRIES AND EXPERIENCES TO VIETNAM  
Trần Xuân Hằng, Nguyễn Thị Kim Chi1  
Ngày nhận bài: 24/09/2018  
Ngày chấp nhận đăng: 20/02/2019  
Ngày đăng: 05/4/2019  
Tóm tắt  
Bài viết nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến doanh thu thuế của các quốc gia ASEAN cho bộ  
dữ liệu bảng cân bằng 7 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 2008 – 2017 bằng kỹ thuật ước  
lượng hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các  
yếu tố về tỷ trọng công nghiệp và lạm phát tác động cùng chiều đến doanh thu thuế. Ngược lại các  
yếu tố về tỷ trọng nông nghiệp và độ mở thương mại tác động ngược chiều đến doanh thu thuế.  
Từ khóa: Doanh thu thuế, ASEAN.  
Abtract  
The paper studies the factors affecting tax revenue by using a balanced dataset of 7 Asean countries  
between 2008 and 2017. We use the random – effect (REM) and fixed – effect models (FEM) for  
this paper. The results show that elements on industrial share and inflation affect positive to tax  
revenue. On the other hand, elements agricultural share and openness are negatively to tax revenue.  
Keywords: Tax revenue, ASEAN.  
1. Giới thiệu  
độ nào là những vấn đề đáng quan tâm. Xét về  
nguồn thu, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)  
sẽ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của việc giảm  
dần mức thuế suất, xuất hiện nhiều đối tượng  
nộp thuế khác nhau, giảm dần các chế độ ưu đãi  
thuế; nói về thuế xuất nhập khẩu (XNK) nguồn  
thu sẽ giảm khi thực hiện các cam kết thuế  
quan… Chính phủ đứng trước thách thức là làm  
thế nào để có thể hình dung được xu hướng về  
nguồn thu thuế trong tương lai và làm sao có  
thể tập trung vào các sắc thuế tạo ra nguồn thu  
ổn định, dễ thu nhưng không gây ra những bóp  
Theo xu hướng vận động không ngừng của  
nền kinh tế thế giới, các quốc gia ASEAN đang  
trên con đường hội nhập sâu và rộng hơn vào  
nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những cơ hội  
nhận được thì các quốc gia phải đương đầu với  
những thách thức như cắt giảm thuế quan và  
hàng rào phi thuế quan để thực hiện tự do hóa  
thương mại. Tác động của quá trình hội nhập  
quốc tế đến tổng số thu thuế là khó có thể tránh  
khỏi. Xu hướng các nguồn thu thuế sẽ như thế  
nào và vai trò của thuế ngoại thương sẽ ở mức  
__________________________________________  
1 Trường Đại Học Tài chính – Marketing  
17  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019  
méo về động cơ trong các hoạt động kinh tế và trên thu nhập tăng dần tỷ trọng, nguồn thu từ  
tạo sự bất mãn trong công chúng do cảm thấy bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng đáng kể ở nhóm  
gánh nặng thuế khóa và không công bằng.  
nước có thu nhập trung bình cao nhưng còn  
thấp ở nước có thu nhập trung bình thấp. Với  
nhóm nước có thu nhập cao, đáng chú ý là tỷ  
trọng đóng góp của bảo hiểm xã hội cao gần  
bằng với thuế đánh vào thu nhập. Tuy nhiên,  
mức đóng góp thuế gián thu còn cao hơn thuế  
trực thu. Xu hướng thay đổi của một số sắc thuế  
cụ thể đó là: sự phổ biến áp dụng thuế giá trị gia  
tăng (GTGT), sự dịch chuyển khỏi thuế XNK  
và sự giảm thuế TNDN.  
Xét về cơ cấu thu thuế so với GDP, theo  
thống kê của World Bank (WB) nhóm nước có  
thu nhập chiếm tỷ trọng lớn là các sắc thuế gián  
thu đánh trên hàng hóa, dịch vụ trong nước;  
thuế đánh trên thu nhập còn thấp, nguồn thu  
thuế tài sản và bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng  
rất nhỏ so với GDP. Đối với nhóm nước có thu  
nhập trung bình thấp và trung bình cao, tỷ trọng  
đóng góp của thuế gián thu giảm dần, thuế đánh  
Bảng 1. Xu hướng nguồn thu thuế của các nhóm nước trên thế giới  
NHÓM NƯỚC  
NGUỒN THU THUẾ (% GDP)  
1999 – 2000  
26 – 27%  
21%  
Hiện nay  
~20%  
Nhóm nước có thu nhập cao  
Nhóm nước có thu nhập trung bình cao  
Nhóm nước có thu nhập trung bình thấp  
Nhóm nước có thu nhập thấp  
18 – 20%  
~15%  
16%  
14%  
Nguồn: WDI  
Xét về tổng số thu thuế, theo báo cáo Công trọng ngành kinh tế trong GDP, độ mở thương  
bằng thuế Việt Nam 2017 tổng thu thuế liên tục mại và tỷ lệ dân số.  
tăng lên với mức tăng trung bình 13.7%/năm  
Thu nhập bình quân đầu người được đại  
trong giai đoạn 2006 – 2016. Tốc độ tăng của  
diện cho sự phát triển chung của nền kinh tế  
tổng số thu thuế cũng đang có xu hướng giảm  
và được dự kiến tương quan cùng chiều với số  
và ổn định ở mức 5 – 6% từ năm 2014. Thuế/  
thu thuế bởi vì nó được dự kiến sẽ là một chỉ số  
GDP đã giảm từ mức khoảng 24% GDP (2006)  
tốt về tổng thể mức độ phát triển kinh tế. Hơn  
xuống mức 18% GDP (2016). Tỷ lệ này của  
nữa, theo quy luật Wagner, nhu cầu về các dịch  
Việt Nam cao hơn hẳn so với các nước trong  
vụ của Chính phủ thì co giãn theo thu nhập, vì  
ASEAN.  
vậy phần hàng hóa và dịch vụ được Chính phủ  
2. Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế cung cấp dự kiến sẽ tăng lên theo thu nhập. Về  
mặt lý thuyết cho rằng tổng số thuế tăng lên khi  
Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế (đo  
mức độ phát triển kinh tế tăng. Thu nhập bình  
lường bằng tỷ lệ tổng số thu thuế/GDP) đã là  
quân đầu người được sử dụng như một thước đo  
vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu tranh  
phát triển. Thu nhập bình quân đầu người cao  
luận. Các nghiên cứu thực nghiệm đã bao gồm  
hơn dẫn đến mức độ phát triển cao hơn, cuối  
các biến như: thu nhập bình quân đầu người, tỷ  
cùng tạo ra khả năng trả thuế cao hơn cũng như  
18  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019  
khả năng thu tiền và thu thuế cao hơn (Chelliah, ích nó mang đến cho nền kinh tế và những người  
1971). Hầu hết các nghiên cứu cho thấy hai đại cho rằng quá trình này đang gây ảnh hưởng tiêu  
lượng này có mối tương quan cùng chiều.  
cực cho sự phát triển kinh tế. Theo quan điểm  
truyền thống, các nhà nghiên cứu đồng nhất  
tự do hóa thương mại như độ mở thương mại  
như Cameron (1978), Leamer (1988), Rodrik  
(1996), Rodriguez (2000), Andersen và Babula  
(2008). Theo Lotz và Morss (1967) thấy rằng  
thu nhập bình quân đầu người và độ mở thương  
mại là yếu tố quyết định đến tổng số thu thuế.  
Tương tự, Keen và Simone (2004) cho rằng số  
thu thuế có thể tăng khi tự do hóa thương mại  
thông qua thuế quan của hạn ngạch, ngoại trừ  
việc miễn, giảm mức thuế cao và cải thiện trong  
thủ tục hải quan. Trường phái ngược lại so với  
các tác giả trên là các nghiên cứu của Cagé &  
Gadenne (2012), Khattry & Mohan Rao (2002)  
khi cho rằng độ mở thương mại tác động ngược  
chiều với số thu thuế.  
Tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP cũng  
là một vấn đề vì một số ngành kinh tế dễ thu  
thuế hơn những ngành khác. Trong nghiên cứu  
này tác giả quan tâm đến tỷ trọng ngành nông  
nghiệp và tỷ trọng ngành công nghiệp.  
Tỷ trọng ngành nông nghiệp được đo  
bằng tỷ trọng của nó trong GDP. Nông nghiệp  
vốn là khu vực khó thu thuế. Leuthold (1991)  
sử dụng dữ liệu bảng để tìm một tác động cùng  
chiều từ tỷ trọng mậu dịch, nhưng tác động  
ngược chiều từ tỷ trọng ngành nông nghiệp.  
Stotsky và Wolde Mariam (1997) thấy rằng cả  
tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng ngành  
khoáng sản ảnh hưởng ngược chiều đến số thu  
thuế, trong khi tỷ trọng xuất khẩu và thu nhập  
bình quân đầu người có tác động cùng chiều.  
Ghura (1998) kết luận rằng số thu thuế tăng lên  
với thu nhập bình quân đầu người và độ mở  
thương mại và giảm với tỷ trọng ngành nông  
nghiệp. Như vậy, tỷ trọng ngành nông nghiệp  
cao hơn làm giảm tổng số thu thuế.  
Lạm phát được sử dụng để đo lường môi  
trường chính sách kinh tế. Nó phản ánh được  
tác động của chính sách kinh tế vĩ mô. Các tài  
liệu liên quan đến tác động của lạm phát đến  
tổng số thu thuế thì đa dạng và khó mô tả. Một  
số tài liệu trước đây cho thấy lạm phát cao làm  
tăng tổng số thu thuế, nhưng tài liệu gần đây  
cho thấy rằng tình trạng này phụ thuộc vào  
chọn độ trễ. Tanzi (1977) giải thích rằng sự kết  
hợp của lạm phát cao, độ trễ trung bình tương  
đối dài trong thu thuế và sự ít co giãn của hệ  
thống thuế dẫn đến số thu thuế thực giảm mạnh  
khi có lạm phát xảy ra.  
Tỷ trọng ngành công nghiệp được đo  
bằng tỷ trọng của nó trong GDP. Qua nghiên  
cứu thực nghiệm Ajaz và Ahmeh (2010) kết  
luận tỷ trọng ngành công nghiệp tác động cùng  
chiều đến tổng số thu thuế. Như vậy, tỷ trọng  
ngành công nghiệp cao hơn làm tăng tổng số  
thu thuế.  
Độ mở thương mại đo lường bằng tỷ lệ xuất  
khẩu và nhập khẩu trong GDP, cũng là vấn đề  
quan trọng trong tổng số thu thuế, bởi vì nhập  
khẩu và xuất khẩu đều phải chịu thuế. Lịch sử  
3. Phương pháp nghiên cứu  
3.1. Mô hình nghiên cứu  
Nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận của  
nghiên cứu cho thấy có hai trường phái đối lập là Terence D. Agbeyegbe và cộng sự (2005)  
những người ủng hộ rằng độ mở thương mại tác nhóm tác giả có mô hình nghiên cứu thực  
động tích cực đến tổng thu thuế bởi những lợi nghiệm như sau:  
19  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019  
TAXit = α + β1LNGDPit + β2AGRIit + β3INDUit + β4OPENit + β5INFLit + εit  
Trong đó:  
Doanh thu thuế (TAX): tổng số thu hoàn toàn từ thuế của Chính phủ (% GDP)  
Thu nhập bình quân đầu người (GDP): ln (GDP)  
Tỷ trọng ngành nông nghiệp (AGRI): tổng giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp (% GDP)  
Tỷ trọng ngành công nghiệp (INDU): tổng giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp (% GDP)  
Độ mở thương mại (OPEN): tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu (% GDP)  
Tỷ lệ lạm phát (INFL): lạm phát hàng năm (%)  
3.2. Phương pháp nghiên cứu  
bình quân đầu người rất cao. Các dữ liệu này  
được khai thác từ bộ dữ liệu về các chỉ số phát  
triển toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (WDI).  
Các quốc gia này có đặc điểm chung là nền kinh  
tế dựa vào xuất khẩu và có mức tiết kiệm quốc  
gia trên GDP khá cao với mức trung bình 30%.  
Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu là của 7  
quốc gia ASEAN (Cambodia, Indonesia, Lao,  
Malaysia, Philippines, Thailand, Viet Nam)  
trong giai đoạn từ năm 2007 – 2016. Có 3 quốc  
gia không có trong mô hình nghiên cứu gồm:  
Myanmar do không đủ số liệu; Singapore và  
Brunei đều là những nước có mức thu nhập  
4. Thảo luận kết quả nghiên cứu  
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến cho mẫu chính  
QUAN SÁT TRUNG BÌNH ĐỘ LỆCH NHỎ NHẤT LỚN NHẤT  
BIẾN  
TAX  
70  
70  
70  
70  
70  
70  
14.21523  
16.13936  
34.21973  
4.67131  
2.925465  
7.183054  
6.235114  
4.95029  
9.647781  
8.460228  
21.66174  
-5.992098  
30.07712  
6.604259  
22.40083  
34.55731  
48.06074  
22.67332  
190.2232  
9.322215  
LNGDP  
AGRI  
INDU  
INFL  
OPEN  
93.18854  
7.909758  
44.25641  
0.7642532  
Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả.  
Bảng 3. Kết quả hồi quy theo các phương pháp  
OLS  
TAX  
FEM  
TAX  
REM  
TAX  
VARIABLES  
LNGDP  
-3.654864***  
(0.000)  
.0702722 (0.947)  
-2.060347** (0.034)  
AGRI  
INDU  
-.4760403***  
(0.000)  
-.2223905*  
(0.064)  
-.3667248***  
(0.001)  
-.0484206  
(0.355)  
.188736 **  
(0.023)  
.0217187 (0.780)  
20  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019  
OLS  
TAX  
FEM  
TAX  
REM  
TAX  
VARIABLES  
INFL  
.1187252 **  
(0.012)  
.0904216***  
(0.009)  
.0997374**  
(0.012)  
OPEN  
.0595163***  
(0.000)  
-.0320151**  
(0.019)  
.0209926* (0.053)  
_cons  
46.36341***  
(0.000)  
13.3512  
(0.235)  
33.2654***  
(0.001)  
70/7  
Quan sát/QG  
Hausman test  
70/7  
70/7  
P_value = 0,0000  
*** p < 0.01, **p < 0.05, *p < 0.1.  
Nguồn: Tính toán của tác giả.  
Để đánh giá tác động của tự do hóa thương thường các quốc gia đang phát triển có số thu  
mại, tỷ giá hối đoái đến doanh thu thuế, tác giả thuế từ nông nghiệp giảm đi.  
dự kiến sử dụng các phương pháp ước lượng cho  
Nghiên cứu của tác giả cho thấy độ mở  
dữ liệu bảng như hồi quy bình phương tối thiểu  
thương mại cũng tác động tiêu cực đến tổng  
dạng gộp (Pooled – OLS), hiệu ứng ngẫu nhiên  
số thu thuế. Kết quả này phù hợp với nghiên  
(RE) và hiệu ứng cố định (FE) để ước lượng hệ  
cứu của Khattry & Mohan Rao (2002), Cagé  
số hồi quy các loại thuế. Bằng các kiểm định  
& Gadenne (2012), cho rằng khi các quốc gia  
cần thiết như: F-test, Hausman test. Tác giả tiến  
càng mở cửa nền kinh tế, gia nhập vào các tổ  
hành xác định phương pháp ước lượng nào là  
chức thương mại, việc thực hiện các cam kết  
phù hợp nhất đối với mô hình nghiên cứu. Kiểm  
chủ yếu về thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu  
định Hausman cho phép chọn mô hình hồi quy  
sẽ dẫn đến tổng số thu thuế giảm đi đáng kể.  
FEM.  
Điều này được hầu hết các quốc gia đang phát  
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ trọng ngành triển đặc biệt quan tâm trong quá trình hội nhập  
nông nghiệp tác động tiêu cực đến số thu thuế. nhưng vẫn muốn bảo toàn số thu thuế của mình.  
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của  
Tuy nhiên, khi xem xét tác động của các  
Woldemariam (1997), Ghura (1998), Leothold  
biến tỷ trọng công nghiệp và lạm phát đến số  
(1991), Gupta (2007), cho rằng tại các quốc gia  
thu thuế, kết quả của tác giả cho thấy chúng  
đang phát triển phần lớn phát triển nông nghiệp,  
có tác động cùng chiều với tổng thu thuế. Kết  
tuy nhiên hoạt động nông nghiệp này được phát  
quả này trùng với các nghiên cứu của Velaj &  
triển nhỏ lẻ ở từng hộ gia đình nên không tạo  
Prendi (2014), Basirat và cộng sự (2014). Điều  
thặng dư chịu thuế lớn. Bên cạnh đó, các quốc  
này được giải thích tại đa số các quốc gia đang  
gia này phần lớn hỗ trợ cho nông nghiệp bằng  
phát triển, ngành công nghiệp được chú trọng  
nhiều hình thức, trong đó có ưu đãi, miễn giảm  
phát triển và có sự dịch chuyển lớn từ giá trị các  
thuế cho sản phẩm nông nghiệp, thu nhập từ  
ngành khác sang công nghiệp, nên là ngành dễ  
nông nghiệp.., nên khi tỷ trọng ngành nông  
tạo ra giá trị sản phẩm hàng hóa, thu nhập cao  
nghiệp gia tăng do phát triển nông nghiệp, thì  
hơn, từ đó Chính phủ thu được nhiều thuế hơn.  
21  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019  
Bên cạnh đó, lạm phát tăng hoặc giảm cũng tác suất bằng 0% có hiệu lực từ năm 2018 trở đi. Vì  
động cùng chiều đến doanh thu thuế bởi hầu hết vậy, trong ngắn hạn, quy mô thu ngân sách nhà  
các quốc gia thu thuế hiện nay đều lấy đơn vị nước từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ vẫn duy  
tiền tệ làm thước đo số thu thuế.  
trì, nhưng từ năm 2018 có thể lực giảm thu ngân  
sách sẽ rất rõ. Có thể giải thích vấn đề này với  
những lý do sau:  
5. Liên hệ kết quả nghiên cứu và số thu  
thuế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập  
+ Việt Nam cam kết xóa bỏ gần 100% số  
dòng thuế, trong những mặt hàng xóa bỏ thuế  
có rất nhiều mặt hàng thuộc về nguyên liệu sản  
xuất hoặc hàng tiêu dùng phổ biến đang chiếm  
tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu như:  
dệt may, giày dép, đồ gỗ, hóa chất, gạo…  
- Bối cảnh hội nhập:  
Việc hình thành Cộng đồng kinh tế (AEC)  
sẽ mang lại cả lợi ích và thách thức cho Việt  
Nam do phải thực hiện cắt giảm hoàn toàn  
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu  
từ cộng đồng AEC về 0% vào năm 2018; như  
vậy, mức độ thâm hụt ngân sách có thể gia  
tăng trong thời gian tới. Theo kết quả nghiên  
cứu về tác động của Việt Nam tham gia AEC  
cho thấy nguồn thu ngân sách có thể bị giảm  
do xóa bỏ thuế nhập khẩu lên đến 320 triệu  
USD, tương đương với 75% tổng số thu thuế  
quan từ nhập khẩu ASEAN. Hơn nữa trong cơ  
cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, tỷ trọng  
thu từ thuế xuất nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt  
hiện chiếm tỷ trọng trên dưới 20%, chứng tỏ  
nguồn thu ngân sách nhà nước đang phụ thuộc  
lớn vào các loại thuế này.  
+ Các nước thành viên trong FTA đều là đối  
tác thương mại chủ chốt của nước ta như: Hoa  
Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,..  
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp:  
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành  
nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát  
triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng  
của nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng chậm  
lại trong thời gian gần đây, nông nghiệp chủ yếu  
phát triển theo chiều rộng, chưa bền vững; chất  
lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của nhiều  
loại sản phẩm còn thấp… Điều đó cho thấy  
Theo thống kê về số thu ngân sách nhà nước cần phải tiếp tục thực hiện những chính sách  
từ xuất nhập khẩu so với quy mô GDP hàng hỗ trợ, trong đó có chính sách thuế, nhằm thúc  
năm, Việt Nam là một quốc gia có độ mở cửa đẩy ngành nông nghiệp. Qua nghiên cứu kinh  
rất lớn và tăng trưởng kinh tế phần lớn dựa nghiệm quốc tế và đối chiếu với chính sách thuế  
vào xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Tuy của Việt Nam cho thấy, vẫn còn nhiều dư địa để  
nhiên, lẽ ra kim ngạch xuất nhập khẩu tăng sẽ triển khai chính sách thuế nhằm thúc đẩy ngành  
kéo theo thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ nông nghiệp phát triển như: (i) Tiếp tục miễn  
đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho tới sau  
hàng nhập khẩu phải tăng theo, mặc dù hàng năm 2020; (ii) Tập trung ưu đãi thuế TNDN  
năm kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn tăng, nhưng đối với sản xuất máy móc thiết bị, dây chuyền,  
thu thuế ngân sách từ thuế lại giảm đi. Vấn đề các sản phẩm đầu vào cho ngành nông nghiệp;  
này, được lý giải do thuế xuất nhập khẩu bị cắt miễn giảm thuế đối với thu nhập từ ngành nông  
giảm hoặc xóa bỏ theo các cam kết hội nhập. nghiệp... của các đơn vị sản xuất; (iii) Miễn,  
Riêng đối với cam kết nội khối AEC, thời gian giảm thuế TNCN đối với thu nhập từ sản phẩm  
cắt giảm hàng loạt sản phẩm, hàng hóa có thuế nông nghiệp, thu nhập từ cổ tức đầu tư vào  
22  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019  
ngành nông nghiệp... Như vậy, chính sách miễn và trên thực tế đã cải thiện rõ môi trường kinh  
giảm thuế để phát triển nông nghiệp sẽ tiếp tục doanh, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp  
làm giảm số thu thuế từ lĩnh vực này trong thời nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác, nhiều  
gian tới của Việt Nam.  
doanh nghiệp đã và đang tận dụng mọi cơ hội để  
vươn lên trong môi trường cạnh tranh, giành lấy  
và mở rộng thị phần trên thị trường, định hướng  
đúng việc tập trung vào nhóm các sản phẩm có  
lợi thế so sánh trong xuất khẩu và khả năng cạnh  
tranh cao,... từ đó đóng góp nhiều vào số thu thuế  
từ công nghiệp.  
- Ngành công nghiệp:  
Tại Việt Nam, chuyển dịch của khu vực công  
nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số  
ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, ở  
khía cạnh hiệu quả kinh tế, một số lọai sản phẩm  
được sản xuất ra với khối lượng ngày càng lớn.  
Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu trong  
khu vực công nghiệp trong thời gian qua là do:  
Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn  
thiện hệ thống luật pháp và chính sách thương  
mại, thông qua mối quan hệ giữa các chính sách  
thuế và các chính sách khác như trợ cấp, đầu tư…  
Tóm lại, trong quá trình hội nhập kinh tế  
quốc tế xu hướng cam kết cắt giảm thuế và các  
ràng buộc thuế sẽ tác động đến nguồn thu ngân  
sách của Chính phủ là điều không thể tránh  
khỏi. Các quốc gia cần căn cứ theo điều kiện  
thực tế của mình để có từng giải pháp phù hợp.  
Tài liệu tham khảo  
Basirat, M., Aboodi, F., & Ahangari, A. (2014). Analyzing the effect of economic variables on total  
tax revenues in Iran. Asian Economic and Financial Review, 4(6), 755.  
Castro, G. Á., & Camarillo, D. B. R. (2014). Determinants of tax revenue in OECD countries over  
the period 2001–2011. Contaduría y Administración, 59(3), 35-59.  
Fredriksson, P. G., & Matschke, X. (2016). Trade liberalization and environmental taxation in  
federal systems. The Scandinavian Journal of Economics, 118(1), 150-167.  
Jaffri, A. A., Tabassum, F., & Asjed, R. (2015). An empirical investigation of the relationship  
between trade liberalization and tax revenue in Pakistan. Pakistan Economic and Social  
Review, 53(2), 317.  
Thomas Baunsgaard and Michael Keen (2010). Tax Revenue and (or?) Trade Liberalization.  
Tosun, M. S., & Abizadeh, S. (2005). Economic growth and tax components: an analysis of tax  
changes in OECD. Applied Economics, 37(19), 2251-2263.  
Tosun, M. S. (2006). The tax structure and trade liberalization of the Middle East and North Africa  
region. Review of Middle East Economics and Finance, 3(1), 21-38.  
23  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1360
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tac_dong_den_doanh_thu_thue_thuc_nghiem_tu_cac_qu.pdf