Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
PHÖÔNG PHAÙP ÑAÙNH GIAÙ MOÄT SOÁ RUÛI RO TRONG  
KIEÅM TOAÙN CAÙC CHÆ TIEÂU AN TOAØN HOAÏT ÑOÄNG  
CUÛA NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI  
S. Vũ THANH ĐOAN*  
S. HỨA DUY LUYẾN*  
gân hàng thương mại (NHTM) là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông  
qua chính sách tiền tệ. Việc đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được hoạt động một cách  
ổn định, an toàn, tránh đổ vỡ có một ý nghĩa hết sức to lớn. Từ những lý do đó, NHNN  
N
đã ban hành các quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM.  
Qua thực tiễn kiểm toán, bài viết đưa ra phương pháp đánh giá một số rủi ro khi kiểm toán các chỉ tiêu an  
toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại.  
Từ khóa: Rủi ro, chỉ tiêu an toàn  
Method of assessing some risks in auditing safety operation criteria of commercial banks  
Commercial banks are tools for the State to regulate the macro economy through monetary policy.  
Ensuring that the banking system is operating in a safe, secure and avoidance manner has a tremendous  
significance. For these reasons, the State Bank has issued regulations on limits and safety ratios of commercial  
banks. roughout the audit practice, the article provides a method for assessing risks when auditing safety  
criteria in commercial banks’ operations.  
keywords: Risks, safety criteria  
1. Sự ra đời của các quy định về an toàn trong  
hoạt động của Ngân hàng thương mại  
triển thị trường vốn, thị trường tài chính phát triển  
một cách lành mạnh. Ngày 20/11/2014, NHNN đã  
ban hành ông tư 36/2014/TT-NHNN quy định  
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động của  
các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các  
văn bản quy định về trạng thái ngoại tệ và dự trữ  
bắt buộc. ông tư 36 và các văn bản trên đã sửa  
đổi, thay thế một số nội dung cơ bản trong các quy  
định trước đây, bao gồm: Quyết định số 03/2008/  
QĐ-NHNN; ông tư 15/2009/TT-NHNN;  
ông tư 13/2010/TT-NHNN, ông tư 19/2010/  
TT-NHNN và ông tư 22/2011/TT-NHNN.  
Nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro, bảo  
đảm kiểm soát tốt chất lượng hoạt động, an toàn  
thanh khoản, hoạt động đầu tư, góp vốn, mua cổ  
phần; tăng cường tính công khai, minh bạch trong  
hoạt động thông qua các cơ chế báo cáo, tự công  
khai để giám sát của chính nội bộ TCTD, các thành  
viên góp vốn, cổ đông của TCTD và tăng cường sự  
giám sát, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước,  
bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng  
TCTD cũng như toàn hệ thống, hạn chế việc sở hữu  
chéo không lành mạnh, sự thâu tóm, chi phối của  
một hoặc một số TCTD đối với TCTD khác thông  
qua các hoạt động cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ  
phần và các hình thức khác góp phần thúc đẩy phát  
Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII thuộc  
Kiểm toán nhà nước với nhiệm vụ được giao là thực  
hiện các cuộc kiểm toán trong lĩnh vực tài chính,  
ngân hàng, bảo hiểm. Trong nhiều năm qua, Kiểm  
*KTNN chuyên ngành VII  
34 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
toán nhà nước Chuyên ngành VII đã thực hiện  
nhiều cuộc kiểm toán các NHTM như BIDV, VCB,  
Vietinbank, Agribank và đã đạt được nhiều kết quả  
rất đáng khích lệ. Kiểm toán nhà nước Chuyên  
ngành VII đã thực hiện nhiều nội dung kiểm toán  
như kiểm toán đánh giá các hoạt động tín dụng,  
đầu tư, nguồn vốn, việc chấp hành các quy định của  
nhà nước trong quản lý thu nhập, chi phí... Trong  
đó, nội dung kiểm toán đánh giá về các chỉ tiêu an  
toàn theo quy định của NHNN đã được thực hiện  
và bước đầu đã đạt được kết quả nhất định.  
quá giới hạn đầu tư...  
2. Đánh giá một số rủi ro trong việc kiểm toán  
các chỉ tiêu an toàn hoạt động của các NHTM  
Căn cứ quy định của ông tư 36 và các văn bản  
quy định về việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong  
hoạt động ngân hàng, khi kiểm toán các tỷ lệ an  
toàn trong hoạt động ngân hàng chúng ta chú ý các  
vấn đề sau:  
2.1. Vtỷ lệ an toàn vốn tối thiểu  
eo quy định tại Điều 9 của ông tư 36 thì  
TCTD phải thường xuyên duy trì Tỷ lệ an toàn vốn  
tối thiểu (trong đó đồng thời phải duy trì Tỷ lệ an  
toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và Tỷ lệ an toàn vốn tối  
thiểu hợp nhất là 9%).  
Trong các năm gần đây, các ngân hàng TMCP  
đã công khai báo cáo cáo thường niên, tuy nhiên  
thông tin công bố công khai chưa đầy đủ các chỉ  
tiêu an toàn. Các chỉ tiêu này thường được các ngân  
hàng báo cáo lồng ghép vào các báo cáo chuyên đề:  
báo cáo hoạt động về tín dụng, về công tác đầu tư  
vốn, về hoạt động kinh doanh ngoại tệ... Tại một  
số BCKT cho thấy một số tồn tại như: các NHTM  
thường công bố các chỉ tiêu an toàn tại thời điểm  
tại 31/12 mà các thời điểm trong năm không được  
đề cập đến. Qua công tác kiểm toán cũng đánh giá  
việc chưa tuân thủ về giới hạn tỷ lệ an toàn vốn,  
việc tính toán chưa đúng các cấu phần vốn tự có  
cấp 2, tài sản có rủi ro quy đổi, thống kê chưa chính  
xác các khoản vốn vay trung và dài hạn, hoặc vượt  
- Một số rủi ro do dẫn đến các sai sót có thể xảy  
ra khi tính toán, xác định hệ số an toàn vốn tối  
thiểu là:  
+ Xác định sai Vốn tự có (riêng lẻ, hợp nhất)  
của NHTM: Tính toán sai các khoản vốn cấp I, các  
khoản giảm trừ vốn cấp I, các khoản giảm trừ vốn  
bổ sung; tính toán sai vốn cấp II, các khoản giảm  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 35  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
trừ vốn cấp II, các khoản mục giảm trừ khi tính  
Vốn tự có.  
tín dụng cho các khách hàng để đầu tư, kinh doanh  
trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết.  
+ TCTD cấp tín dụng với các điều kiện ưu đãi  
cho các đối tượng khách hàng và người có liên quan  
được quy định tại Điều 12 ông tư 36. Cấp tín  
dụng cho khách hàng và người có liên quan vượt  
quá 5 % vốn tự có; cấp tín dụng cho các công ty  
con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp  
mà TCTD nắm quyền kiểm soát vượt quá 10% vốn  
tự có của TCTD; đối với tất cả các đối tượng là  
công ty con, công ty liên kết vượt quá 20% vốn tự  
có của TCTD.  
+ Xác định sai tổng tài sản có rủi ro (hợp nhất,  
riêng lẻ) của NHTM:  
(i) Phân loại sai nhóm tài sản có hệ số rủi ro  
khác nhau như phân tài sản có hệ rủi ro cao đưa về  
nhóm tài sản có hệ số rủi ro thấp.  
(ii) Xác định sai các hệ số rủi ro, hệ số chuyển  
đổi của các cam kết ngoại bảng.  
+ Những sai sót này có thể xuất phát từ nguồn  
dữ liệu thống kê của NHTM: Do hệ thống công  
nghệ thông tin của NHTM chưa được kết nối toàn  
hệ thống để thực hiện các quy định (theo quy định  
như tại Điều 5 của ông tư 36/2014/TT-NHNN).  
Việc thống kê, theo dõi các khoản mục vốn, tài sản  
để tính hệ số an toàn vốn tối thiếu chưa cập nhật  
đầy đủ và kịp thời so với số liệu trên bảng cân đối  
kế toán của đơn vị.  
+ Cấp tín dụng vượt giới hạn tín dụng đối với  
một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân  
hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một  
khách hàng và người có liên quan vượt quá 25%  
vốn tự có của ngân hàng;  
+ TCTD vi phạm điều kiện, giới hạn cấp tín  
dụng để kinh doanh cổ phiếu các điều kiện và giới  
hạn được quy định cụ thể tại Điều 14 ông tư  
36/2014/TT-NHNN và các nội dung sửa đổi liên  
quan tại ông tư 06/2016/TT-NHNN.  
2.2. Vcác giới hạn và hạn chế cấp tín dụng  
eo quy định, TCTD phải ban hành quy định  
nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm  
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định  
của pháp luật hiện hành; TCTD phải công khai cập  
nhật khi có thay đổi danh sách cổ đông sáng lập,  
cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội  
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, người  
điều hành và các chức danh quản lý khác theo quy  
định của pháp luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động  
của TCTD và những người có liên quan của những  
người này. Một số các giới hạn và hạn chế cấp tín  
dụng bao gồm: Các trường hợp không được cấp  
tín dụng; các trường hợp hạn chế cấp tín dụng; các  
trường hợp giới hạn cấp tín dụng, điều kiện, giới  
hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.  
2.3. Vkhả năng chi trả  
eo quy định của NHNN tại ông tư số  
36/2014/TT-NHNN và ông tư số 06/2016/  
TT-NHNN quy định về khả năng chi trả của  
NHTM như sau:  
Hằng ngày, TCTD ngoài căn cứ quy định tại Phụ  
lục 3 ông tư này lập bảng dòng tiền vào, dòng  
tiền ra tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo dõi,  
quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả . Tỷ lệ dự trữ thanh  
khoản (%) được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa  
“Tài sản có tính thanh khoản cao” với “Tổng nợ phải  
trả, đối với NHTM thì tỷ lệ này là 10%. Tỷ lệ khả  
năng chi trả trong 30 ngày (%) được xác định bằng  
tỷ lệ phần trăm giữa “Tài sản có tính thanh khoản  
cao” với “Dòng tiền ra ròng trong vòng 30 ngày tiếp  
theo, đối với các NHTM thì tỷ lệ này là 50% đối với  
đồng Việt Nam và 10% đối với ngoại tệ.  
- Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú  
ý như sau:  
+ TCTD không cập nhật, không theo dõi hoặc  
thống kê đầy đủ danh sách các đối tượng liên quan.  
+ TCTD cấp tín dụng cho các đối tượng không  
được cấp tín dụng tại Điều 126 Luật các TCTD, cấp  
Hàng ngày, TCTD phải báo cáo NHNN về tỷ lệ  
khả năng chi trả theo quy định của chế độ báo cáo  
36 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
thống kê. Đồng thời TCTD phải xác định và có các  
biện pháp để đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả  
theo quy định cho 30 ngày từ ngày hôm sau, nếu  
có thiếu hụt tạm thời về khả năng tri trả thì TCTD  
phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước thiếu hụt về tỷ  
lệ khả năng chi trả và các biện pháp đã thực hiện  
bù đắp thiếu hụt.  
dụng để cho vay trung hạn, dài hạn.  
+ B: là tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn  
theo quy định trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài  
hạn theo quy định.  
+ C: là nguồn vốn ngắn hạn theo quy định.  
- Về yêu cầu đảm bảo tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn  
hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn của  
NHTM theo ông tư 06/2016/TT-NHNN như sau:  
- Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú  
ý như sau:  
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến 31 tháng  
12 năm 2017 là 50%.  
+ Việc xác định giá trị các khoản mục tài sản có  
tính thanh khoản cao chưa chính xác như một số  
khoản mục không được phép tính vào tài sản có  
tính thanh khoản cao, hoặc giấy tờ có giá đã đảm  
bảo cho nghĩa vụ tài chính khác, hoặc các giấy tờ  
có giá của các tổ chức có định hạng tín nhiệm thấp,  
hay các khoản khó chuyển đổi thành tiền...  
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 là 40%.  
- Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú  
ý như sau:  
+ Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và  
dài hạn vượt quá tỷ lệ quy định đối với NHTM (từ  
năm 2018 là 40%).  
+ Xác định không đúng dòng tiền ra của 30  
ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau; xác định không  
đúng dòng tiền vào của 30 ngày tiếp theo kể từ  
ngày hôm sau.  
+ Xác định sai các số liệu làm cơ sở tính toán  
tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn:  
tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn; tổng nguồn vốn  
trung, dài hạn; tổng nguồn vốn ngắn hạn. Một số  
lưu ý như sau:  
+ Xác định không đúng khoản mục tổng nợ  
phải trả trên Bảng cân đối kế toán theo quy định  
tại ông tư 06.  
(i) Khi xác định dư nợ cho vay trung, dài hạn  
phải xác định đúng thời hạn còn lại của khoản vay  
là trên 01 năm hay không? Để khai thác được dữ  
liệu này cần phải có sự hỗ trợ của các kiểm toán  
viên CNTT thì mới xác định đúng các khoản cho  
vay, đầu tư, cho thuê tài chính... còn thời hạn trên  
01 năm của cả hệ thống.  
Khi vi phạm các tỷ lệ này NHTM không báo cáo  
NHNN và không có các biện pháp khắc phục để  
bù đắp thanh khoản tạm thời. NHTM vẫn cho vay  
khi không tuân thủ các yêu cầu về khả năng chi trả.  
2.4. Kiểm toán tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn  
được sử dụng để cho vay trung và dài hạn  
eo quy định của NHNN thì TCTD sử dụng  
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hạn  
tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam  
và các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt  
Nam theo tỷ lệ được tính theo công thức sau:  
(ii) Khi xác định nguồn vốn trung, dài hạn của  
NHTM, chúng ta phải xác định loại trừ khỏi nguồn  
vốn trung dài hạn các khoản: Tiền gửi các loại của  
Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của TCTD, chi nhánh  
ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.  
(iii) Khi xác định nguồn vốn ngắn hạn của  
NHTM, KTV phải xác định loại trừ khỏi nguồn  
vốn ngắn hạn các khoản: Tiền gửi các loại của Kho  
bạc Nhà nước, tiền gửi của TCTD, chi nhánh ngân  
hàng nước ngoài khác tại Việt Nam, tiền ký quỹ và  
tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng.  
Trong đó:  
+ A: là tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 37  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
2.5. Vgiới hạn góp vốn mua cổ phần  
ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh  
ở nước ngoài của ngân hàng mẹ); (ii) Nguồn vốn  
vay ở nước ngoài của TCTD, chi nhánh ngân hàng  
nước ngoài.  
- Mức góp vốn của NHTM hay các Công ty con,  
công ty liên kết vào các doanh nghiệp được quy  
định tại khoản 4 Điều 103 Luật các TCTD không  
được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp  
nhận vốn góp; tổng góp vốn của NHTM và các  
công ty con, công ty liên kết vào một doanh nghiệp  
không được vượt quá 40% vốn điều lệ và các quỹ  
dự trữ của NHTM; NHTM không được góp vốn  
mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác là  
cổ đông, thành viên góp vốn của chính ngân hàng  
thương mại; không được góp vốn, mua cổ phần  
của các doanh nghiệp, TCTD khác là người có liên  
quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân  
hàng thương mại.  
+ Vtổng tiền gửi, bao gồm: (i) Tiền gửi của tổ  
chức (không bao gồm tiền gửi các loại của Kho bạc  
Nhà nước, nếu có), tiền gửi của cá nhân; trừ tiền  
ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng;  
(ii) Tiền gửi của ngân hàng mẹ ở nước ngoài, chi  
nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ; (iii) Tiền  
huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng  
chỉ tiền gửi, trái phiếu.  
+ Vtỷ lệ cụ thể, ông tư 36 quy định TCTD  
phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền  
gửi như sau: (i) NHTM nhà nước, chi nhánh ngân  
hàng nước ngoài: 90%; (ii) Ngân hàng hợp tác xã,  
NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng  
100% vốn nước ngoài: 80%.  
- Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú  
ý như sau:  
+ Rủi ro cần kiểm soát ở đây chính là việc hạn  
chế tình trạng sở hữu chéo, đầu tư chéo, cạnh tranh  
không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng và các  
Công ty con, công ty liên kết.  
2.7. Vtỷ lệ dự trữ bắt buộc  
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD hoạt  
động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản thanh  
toán tại NHNN.  
+ Việc xác định NHTM và các công ty con, công  
ty liên kết có góp vốn mua cổ phần và theo quy  
định tại Mục 6 ông tư số 36 và các quy định tại  
Luật Các TCTD không?  
Dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc  
được tính bằng cách lấy số dư bình quân các loại  
tiền gửi huy động phải dự trữ bắt buộc của TCTD  
trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc nhân với tỷ lệ dự  
trữ bắt buộc quy định cho từng loại hình TCTD và  
cho từng loại tiền gửi tương ứng. Số dư bình quân  
các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc  
trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng  
cách cộng các số dư tiền gửi huy động phải tính dự  
trữ bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho  
tổng số ngày trong kỳ.  
2.6. Vtỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi  
Quy định NHTM có tỷ lệ dư nợ cho vay so với  
tổng tiền gửi nhằm để đảm bảo tăng trưởng tín  
dụng an toàn, hiệu quả, cơ cấu tín dụng phù hợp  
cho các khoản cho vay của NHTM.  
- Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số  
điểm sau:  
+ Vtổng dư nợ cho vay bao gồm: (i) Dư nợ  
cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm  
dư nợ cho vay TCTD, chi nhánh ngân hàng nước  
ngoài khác tại Việt Nam); (ii) Các khoản ủy thác  
cho TCTD cho vay. Tổng dư nợ cho vay để tính tỷ  
lệ này được trừ đi: (i) Dư nợ cho vay bằng nguồn  
ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác  
(bao gồm cả TCTD, chi nhánh ngân hàng nước  
- Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số  
điểm sau:  
+ Xác định số dư bình quân tài khoản thanh  
toán của TCTD tại NHNN không thấp hơn tiền dự  
trữ bắt buộc trong kỳ.  
+ Đối chiếu với thông báo dự trữ bắt buộc và  
trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ  
38 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
bắt buộc bằng ngoại tệ do Sở Giao dịch Ngân hàng  
Nhà nước thực hiện (hoặc chi nhánh NHNN tỉnh  
thành phố thực hiện).  
tệ. Tuy nhiên, do khoản lãi phát sinh thường là rất  
nhỏ so với khoản tiền gốc, nên trong thực tế, theo  
cách hiểu phổ thông, người ta thường không đề cập  
đến trạng thái ngoại tệ trong các hoạt động đi vay  
và cho vay bằng ngoại tệ. Trong khi đó, các hoạt  
động mua bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) tạo ra  
trạng thái ngoại tệ đúng bằng giá trị mua bán bởi  
vì các hoạt động này làm phát sinh sự chuyển giao  
quyền sở hữu về ngoại tệ.  
2.8. Vđánh giá trạng thái ngoại tệ  
Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản  
có (TSC) và tài sản nợ ( TSN) nội và ngoại bảng  
của một ngoại tệ tại một thời điểm nhất định. Nếu  
TSC lớn hơn TSN thì ngoại tệ ở trạng thái dương  
(trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hơn TSN thị  
ngoại tệ ở trạng thái âm (đoản). Việc xác định  
trạng thái ngoại tệ trên cơ sở quy định tại ông tư  
số 07/2012/TT-NHNN.  
- Các giao dịch mua bán ngoại tệ làm phát sinh  
đồng thời cả trạng thái ngoại tệ và trạng thái luồng  
tiền. Trạng thái luồng tiền có thể làm cân bằng  
thông qua các giao dịch đi vay và cho vay hay thông  
qua mua bán; tuy nhiên, trạng thái ngoại tệ chỉ có  
thể làm cân bằng thông qua các giao dịch mua bán  
ngoại tệ.  
- Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được tính  
bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc  
tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của  
TCTD.  
2.9. Vđánh giá việc ban hành và tuân thủ và  
các quy định nội bộ của NHTM liên quan đến các  
chỉ tiêu an toàn  
- Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số  
điểm sau:  
+ Vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái  
ngoại tệ của TCTD là vốn tự có của tháng liền kề  
trước kỳ báo cáo của TCTD.  
Khi thực hiện áp dụng ông tư 36 đòi hỏi  
NHTM phải áp dụng một số quy định cụ thể để  
đảm bảo cho việc quản lý các chỉ tiêu an toàn được  
thực hiện một cách hệ thống, toàn diện trên hệ  
thống của NHTM. Các quy định nội bộ ấy được  
xây dựng phải đảm bảo một số tiêu chí sau:  
+ Tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày của  
các TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của  
TCTD.  
+ Tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của các  
TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của  
TCTD.  
Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản  
có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây  
dựng trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản.  
Nội dung của Quy định này phải tối thiểu có nội  
dung sau: (i) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế  
phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của  
từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ an toàn vốn; (ii)  
Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng,  
đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi  
thông tin về rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn;  
(iii) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài  
sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của  
các rủi ro, tác động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự  
có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự  
có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô,  
khả năng tiếp cận nguồn vốn bổ sung vốn tự có,  
kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi  
+ Trường hợp cần thiết, TCTD được duy trì  
trạng thái ngoại tệ vượt giới hạn quy định khi  
được ống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam  
chấp thuận.  
Chú ý: Trong thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn  
giữa trạng thái ngoại tệ với trạng thái luồng tiền;  
chính vì vậy, cần có những tiêu chí để phân biệt hai  
trạng thái này.  
+ Trong hoạt động đi vay và cho vay bằng ngoại  
tệ, đối với khoản tiền gốc chỉ có sự chuyển giao  
quyền sử dụng, nên không tạo ra trạng thái ngoại  
tệ; còn đối với khoản tiền lãi là sự chuyển giao  
quyền sở hữu, nên làm phát sinh trạng thái ngoại  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 39  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
khách hàng có thể kiểm soát được mức độ an toàn  
của các TCTD.  
cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối  
thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các công ty con và  
công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn  
và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải  
pháp thực hiện mục tiêu vốn tự có.  
- Yêu cầu các TCTD thực hiện triệt để việc tuân  
thủ chấp hành các quy định của TT 36 nhất là đối  
với việc luôn phải duy trì các tỷ lệ an toàn trong  
suốt thời gian hoạt động.  
Các quy định nội bộ về quản lý thanh khoản,  
trong đó tối thiểu phải có nội dung sau: (i) Quy  
định về việc phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm  
vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài  
sản Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả  
năng chi trả, thanh khoản; (ii) Quy trình, thủ tục  
và các giới hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm  
soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ trên  
cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra; (iii) Các nguyên  
tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường,  
theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin  
rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí  
cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt khả năng chi trả,  
thanh khoản và các phương án xử lý; (iv) Kế hoạch  
và biện pháp nắm giữ các loại giấy tờ có giá có khả  
năng thanh khoản cao; (v) Hướng dẫn, kiểm tra,  
kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ  
khả năng chi trả, thanh khoản; (vi) Mô hình đánh  
giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản,  
trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi  
trả, tính thanh khoản có thể xảy ra.  
- Để đảm bảo việc thống nhất đối với việc theo  
dõi các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các  
NHTM thì NHNN phải yêu cầu các NHTM đầu  
tư, nâng cấp các hệ thống công nghệ thông tin, tính  
toán các chỉ tiêu này một cách tự động, đảm bảo  
theo quy định.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. ông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31  
tháng 08 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một  
số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với  
các TCTD ban hành kèm theo Quyết định  
số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06  
năm 2003 của Ngân hàng nhà nước;  
2. ông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định  
về các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của  
các NHTM;  
3. ông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi bổ  
sung một số điều của TT số 36/2014/  
TT-NHNN quy định về các chỉ tiêu an toàn  
trong hoạt động của các NHTM;  
Các quy định nội bộ phải được rà soát, xem xét  
sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần.  
4. ông tư số 23/2015/TT-NHNN ngày 20  
tháng 11 năm 2015 của ống đốc Ngân  
hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số  
điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với  
các TCTD ban hành kèm theo Quyết định  
số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06  
năm 2003 của ống đốc Ngân hàng Nhà  
nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01  
năm 2016;  
3. Một vài kiến nghị và đề xuất  
Để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động  
ngân hàng. NHNN cần yêu cầu các TCTD thực  
hiện nghiêm chỉnh một số nội dung sau:  
- Yêu cầu các TCTD xây dựng, thiết lập đầy  
đủ các quy trình về quản lý, theo dõi các chỉ tiêu  
an toàn theo quy định của NHNN và hướng các  
TCTD nâng cao hệ thống quản trị theo yêu cầu của  
Basel II.  
5. Quyết định số 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21  
tháng 11 năm 2017 của Tổng Kiểm toán  
nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán  
các tổ chức tài chính và NHTM;  
- Xem xét bổ sung các quy định về việc yêu cầu  
các TCTD bắt buộc công bố công khai các chỉ tiêu  
về an toàn trong trong hoạt động của các NHTM  
để các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước và  
6. Các bài báo trên website, Tạp chí của NHNN,  
Tạp chí Ngân hàng, Học viện Ngân hàng.  
40 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1280
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_danh_gia_mot_so_rui_ro_trong_kiem_toan_cac_chi_t.pdf