Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề của kiểm toán nhà nước
THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG
KIEÅM TOAÙN CHUYEÂN ÑEÀ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGUYỄN LAN ANH*
iểm toán nhà nước Khu vực VI được thành lập từ năm 2007. Trải qua hơn 10 năm hình
thành và phát triển, bên cạnh các cuộc kiểm toán “truyền thống”, đơn vị đã tiến hành thực
hiện nhiều cuộc kiểm toán chuyên đề với kết quả đáng ghi nhận. Bài viết giới thiệu sơ bộ về
K
các cuộc kiểm toán chuyên đề của KTNN Khu vực VI cũng như những khó khăn, hạn chế và
đề ra giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề thời gian tới.
Từ khóa: Kiểm toán chuyên đề
Current status and solutions to improving thematic audit quality of SAV
Regional State Audit Office No. VI went into operation in 2007. Over the past 10 years of establishment
and development, in addition to the “traditional” audits, the unit carried out many thematic audits with
remarkable results. e article introduces the preliminary examination of Regional State Audit Offices No
VI as well as difficulties, limitations and solutions to improve the audit quality in the coming time.
Keywords: ematic audit
1. Công tác tổ chức kiểm toán chuyên đề của
kTNN khu vực VI thời gian qua
Kiểm toán chuyên đề không phải là hoạt động
kiểm toán mới triển khai tại KTNN. Tuy vậy, việc
kiểm toán chuyên đề được KTNN khu vực VI
chú trọng và dành nguồn lực thích đáng để thực
hiện kể từ năm 2012. Quá trình tổ chức thực
hiện kiểm toán chuyên đề của KTNN khu vực VI
trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả
chủ yếu như sau:
Từ khi thành lập năm 2007, KTNN khu vực
VI đã tham gia thực hiện những cuộc kiểm toán
chuyên đề do ngành xây dựng kế hoạch như:
Những cuộc kiểm toán lồng ghép (Chuyên đề Công
tác đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng thuốc, vật tư
y tế, trang thiết bị y tế tại một số địa phương, bộ,
ngành; Chương trình MTQG về nông thôn mới;
Việc quản lý, sử dụng đất dự án khu đô thị tại các
địa phương; Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg); bên cạnh
đó còn có những cuộc kiểm toán tập trung nguồn
lực toàn ngành mà KTNN Khu vực VI cùng tham
gia (Chuyên đề Công tác phát hành, quản lý và sử
dụng vốn Trái phiếu Chính phủ; Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP;
Kiểm toán Chuyên đề công tác quản lý và sử dụng
kinh phí NSNN đầu tư cho hoạt động Khoa học và
Công nghệ; Kiểm toán Chương trình MTQG Việc
làm và Dạy nghề; Chuyên đề việc giao đất có thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Khu đô thị và việc
thực hiện các dự án giao đất; Chuyên đề công tác
quản lý, hoàn thuế GTGT...).
- Chuyên đề chương trình MTQG về nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2014: Kiến nghị HĐND tỉnh
xem xét điều chỉnh kế hoạch, mục tiêu xây dựng
nông thôn mới cho phù hợp với điều kiện thực tế
và khả năng huy động vốn của địa phương hoặc
có kế hoạch huy động vốn để đảm bảo cho việc
hoàn thành mục tiêu đã đề ra; chỉ đạo các huyện,
xã xem xét điều chỉnh, bổ sung Đề án xây dựng
nông thôn mới đảm bảo bám sát thực tế tại địa
phương để việc tổ chức xây dựng nông thôn mới
đạt hiệu quả; chỉ thực hiện phê duyệt công nhận
các xã đạt chuẩn nông thôn mới khi đã đạt đủ các
tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới theo Đề án được phê duyệt. Kiến nghị sửa đổi
mục đánh giá kết quả tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất
văn hóa về sân vận động của xã thôn) tại bảng đánh
giá kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới ban hành kèm theo Quyết định số 1010/
*KTNN Khu vực VI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 19
PHAÙT TRIEÅN PHÖÔNG THÖÙC kIEÅm ToAÙN CHuyEâN ñEà CuûA kIEÅm ToAÙN NHAø NÖÔÙC
QĐ-UBND ngày 23/4/2014 quy định tạm thời về
việc đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới và Quy trình xét công nhận,
công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới cho phù hợp
với Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của
ủ tướng Chính phủ.
cấp phó vượt quy định, ký hợp đồng lao động làm
công tác chuyên môn sai quy định.
- Kiểm toán công tác quản lý hoàn thuế GTGT
lồng ghép trong cuộc kiểm toán NSĐP năm 2017
của tỉnh Hải Dương: Qua kiểm toán phát hiện
nhiều vướng mắc, bất cập của cơ chế, chính sách,
phát hiện việc ban hành văn bản có nội dung không
phù hợp với hiệu lực của ông tư, kiến nghị Tổng
cục uế hủy bỏ nội dung “Trường hợp kỳ đề nghị
hoàn thuế vừa chịu sự điều chỉnh của ông tư
26, vừa chịu sự điều chỉnh của ông tư 130 thì
việc xác định số thuế GTGT đầu vào của HHDV
xuất khẩu được áp dụng ông tư số 130/2016/
TT-BTC” trong ông báo số 6294/TB-TCT ngày
23/11/2016, kiểm điểm, rút kinh nghiệm trong việc
tham mưu ban hành ông báo số 6294/TB-TCT
ngày 23/11/2016 trong đó có trả lời về nội dung
“Trường hợp kỳ đề nghị hoàn thuế vừa chịu sự điều
chỉnh của ông tư 26, vừa chịu sự điều chỉnh của
ông tư 130 thì việc xác định số thuế GTGT đầu
vào của HHDV xuất khẩu được áp dụng ông tư
số 130/2016/TT-BTC” không phù hợp với hiệu lực
của từng thông tư. Đề nghị Bộ Tài chính kiểm tra
việc hoàn thuế theo ông báo số 6294/TB-TCT
ngày 23/11/2016 của Tổng cục uế, không phù
hợp với hiệu lực của từng thông tư (ông tư
số 26/2015/TT-BTC và ông tư số 130/2016/
TT-BTC) để xử lý theo đúng quy định của pháp luật
- Chuyên đề Công tác quản lý và sử dụng kinh
phí NSNN đầu tư cho hoạt động khoa học công
nghệ năm 2014: Kiến nghị UBND tỉnh tổng hợp
những tài sản của đề tài, dự án được đầu tư từ
nguồn NSNN để theo dõi và có hướng xử lý khi
các đề tài, dự án được nghiệm thu, quyết toán;
nâng cao chất lượng lập dự toán kinh phí nghiên
cứu khoa học đảm bảo sát với nhu cầu thực tế và
phù hợp với nguồn lực của địa phương; thực hiện
đầy đủ việc công bố thông tin về nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đang tiến hành và kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thông tin
về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo quy định tại Chương V - ông
tư 14/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công
nghệ ngày 11/6/2014.
- Kiểm toán công tác quản lý và sử dụng biên
chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng tại
các bộ, ngành, địa phương: Một số lĩnh vực không
tuyển dụng đủ chỉ tiêu biên chế được giao hoặc có
mặt cao hơn được giao; còn có đơn vị có số lượng
20 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
số tiền 43,7 tỷ đồng tại Cục thuế Hải Dương và kiến
nghị điểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân
có liên quan trong việc: am mưu, ban hành nội
dung quy định tại ông tư số 130/2016/TT-BTC
không phù hợp quy định của Luật 106/2013/QH13
(Quy định dự án đầu tư có thời hạn trên 01 năm).
2. Những hạn chế và khó khăn trong công tác
tổ chức kiểm toán chuyên đề
Ngoài những kết quả đã đạt được như trên,
kiểm toán chuyên đề của KTNN trong những năm
qua còn một số hạn chế và gặp những khó khăn
chủ yếu như sau:
- Kiểm toán Chuyên đề việc giao đất có thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất khu đô thị và việc thực
hiện các dự án giao đất tại các địa phương (thành
phố Hải Phòng; tỉnh Quảng Ninh). Qua kiểm
toán ngoài kiến nghị xử lý tài chính còn kiến nghị
UBND tỉnh, các cơ quan chức năng rà soát các dự
án có điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, hoặc
được giao đất bổ sung để kịp thời xác định lại số
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp vào NSNN;
tham mưu cho UBND tỉnh về việc quản lý, sử dụng
nguồn tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo
giá đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại,
dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng
đất dưới 10ha thực hiện nghĩa vụ NSNN nhằm tạo
nguồn để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm
vi toàn địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chức năng
trong công tác tham mưu phê duyệt dự án phải có
phương án tối ưu sử dụng tài nguyên đất, đã đổ thải
và san lấp giữa các dự án trên địa bàn; quy định cụ
thể các đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với NSNN
đối với sản lượng tài nguyên phát sinh từ việc san,
lấp mặt bằng để thuận tiện trong công tác quản lý
thu, tăng hiệu quả thu NSNN; chỉ đạo các cơ quan
chức năng giám sát chặt chẽ quá trình triển khai
thực hiện dự án của các chủ đầu tư theo đúng các
nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt; tuân thủ các quy định trong triển khai thực
hiện dự án, tuân thủ các mốc giới của diện tích đất
đã giao của các dự án triển khai trên địa bàn.
- Xây dựng đề cương kiểm toán chuyên đề còn
dàn trải, nhiều trọng tâm, nội dung kiểm toán
không cần thiết, không phù hợp với thực tế tổ chức
về nhân sự, thời gian của các Đoàn kiểm toán hiện
nay. Một số trọng tâm, nội dung, phạm vi xác định
trong một số đề cương không phù hợp với thông tin
thu thập, không phù hợp với các quy định của pháp
luật, về phân cấp quản lý của từng địa phương.
- Mỗi mô hình tổ chức thực hiện kiểm toán
chuyên đề có những ưu điểm, hạn chế nhất định:
Việc tổ chức Đoàn kiểm toán theo mô hình tập
trung có thể gặp phải rủi ro bởi quy mô Đoàn
kiểm toán quá lớn nên công tác kiểm tra, giám sát
của lãnh đạo Đoàn phải được thực hiện thường
xuyên, sâu sát; quy mô Đoàn kiểm toán lớn, khối
lượng công việc nhiều nên công tác tổng hợp
BCKT cũng mất nhiều thời gian, trong khi BCKT
của một số Tổ còn dài, mang tính liệt kê, thiếu
tính khái quát, nhiều nội dung chưa được thể hiện
đầy đủ trong báo cáo. Đối với mô hình lồng ghép,
mặt hạn chế là thiếu tính thống nhất trong chỉ
đạo thực hiện, dễ dẫn tới sự thiếu nhất quán trong
hoạt động kiểm toán, trong các ý kiến nhận xét,
đánh giá gây khó khăn cho công tác tổng hợp kết
quả kiểm toán chung, cũng như khó tham mưu
kịp thời cho Lãnh đạo KTNN những bất cập trong
hoạt động kiểm toán.
- u thập thông tin về phân cấp quản lý, tình
hình thực hiện của các vấn đề, hoạt động, chương
trình được lựa chọn kiểm toán chuyên đề chưa
chính xác dẫn đến việc lựa chọn đầu mối, đơn vị
kiểm toán chủ yếu trên cơ sở nhân sự hiện có của
Đoàn kiểm toán mà không trên cơ sở yêu cầu, mục
tiêu, trọng yếu, nội dung của cuộc kiểm toán; lựa
chọn đơn vị, đầu mối kiểm toán nhưng không có
đủ thông tin làm cơ sở lựa chọn. Nguyên nhân chủ
yếu là do chưa dành thời gian đảm bảo cho việc
khảo sát, thu thập thông tin và lập KHKT, đội ngũ
KTV lập KHKT còn thiếu kỹ năng phân tích, tổng
hợp đánh giá các thông tin thu thập trọng tâm, nội
dung, phạm vi kiểm toán làm cơ sở bố trí nhân sự,
Qua kết quả kiểm toán các chuyên đề, KTNN
Khu vực VI đã đưa ra những kiến nghị về công tác
quản lý, tư vấn cho các đơn vị về tình trạng sử dụng
chưa hiệu quả, lãng phí các nguồn lực, chỉ ra những
tồn tại, bất cập của cơ chế chính sách và các văn
bản quản lý. Qua đó, đưa ra những kiến nghị nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng ngân sách,
tiền, tài sản nhà nước. Kiến nghị kiểm điểm, xử
lý trách nhiệm tập thể, cá nhân có sai phạm trong
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công góp
phần phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 21
PHAÙT TRIEÅN PHÖÔNG THÖÙC kIEÅm ToAÙN CHuyEâN ñEà CuûA kIEÅm ToAÙN NHAø NÖÔÙC
tích, nhận định được trọng yếu kiểm toán. Bố trí
thời gian phù hợp, còn lệ thuộc nhiều vào đề cương
kiểm toán.
nhân sự, thời gian phù hợp cho công tác xây dựng
đề cương kiểm toán chuyên đề; tổ chức thu thập
thông tin về phân cấp quản lý, tình hình tổ chức
thực hiện tại các địa phương, bộ, ngành, doanh
nghiệp đối với vấn đề, nội dung, hoạt động, chương
trình được lựa chọn kiểm toán chuyên đề; nghiên
cứu, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quy định
pháp luật có liên quan đến chủ đề, vấn đề sẽ thực
hiện kiểm toán chuyên đề cho KTV trực tiếp tham
gia xây dựng đề cương.
- Nội dung kiểm toán chuyên đề nghiêng về
kiểm toán hoạt động, tuy nhiên kinh nghiệm của
KTVNN về kiểm toán hoạt động còn hạn chế. Kết
quả các cuộc kiểm toán chuyên đề phần nhiều vẫn
là các phát hiện và kiến nghị xử lý tài chính, việc
tuân thủ các quy định pháp luật, nội quy, quy chế
mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện; việc
đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong
quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công
được đề cập nhưng còn sơ sài, chưa có tính thuyết
phục cao. Hệ thống tiêu chí đánh giá cho các cuộc
kiểm toán chuyên đề tuy được tập trung xây dựng
nhưng chất lượng chưa như mong muốn. Sự phối
kết hợp giữa các đơn vị tham gia kiểm toán chuyên
đề chưa chặt chẽ, còn xuất hiện tâm lý không chú
trọng đến chuyên đề kiểm toán lồng ghép khiến
chất lượng BCKT chuyên đề chưa cao.
- iết lập hệ thống thông tin điện tử với đầy
đủ dữ liệu cần thiết về các đơn vị được kiểm toán,
phục vụ cho việc xây dựng KHKT chuyên đề hàng
năm và KHKT của Đoàn kiểm toán; thường xuyên
thu thập và cập nhật, bổ sung.
- Kiểm toán chuyên đề nghiêng nhiều về kiểm
toán hoạt động, vì vậy KTV bên cạnh các phương
pháp kiểm toán thông thường (phương pháp kiểm
tra, quan sát hiện trường, phỏng vấn,...) nên áp
dụng các cách tiếp cận của kiểm toán hoạt động
để thực hiện kiểm toán chuyên đề. Kiểm toán hoạt
động có ba phương pháp tiếp cận chính, đó là
phương pháp tiếp cận theo hệ thống, tiếp cận theo
kết quả và tiếp cận theo vấn đề. Ngoài ra phương
pháp tiếp cận theo định hướng tuân thủ cũng được
sử dụng trong những tình huống cụ thể.
3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác tổ chức kiểm toán chuyên đề của kTNN
Để nâng cao chất lượng công tác tổ chức kiểm
toán chuyên đề của KTNN, KTNN Khu vực VI xin
đưa ra một số giải pháp sau:
- Trong chiến lược phát triển KTNN tăng cường
hơn số lượng cuộc kiểm toán chuyên đề. Song song
đó cần tổ chức nghiên cứu ban hành các văn bản
quy định hướng dẫn đối với hoạt động cho các
cuộc kiểm toán chuyên đề.
- Giải pháp quan trọng và là yếu tố quyết định
đến kết quả và chất lượng của các cuộc kiểm toán
chuyên đề đó là trình độ, năng lực của những người
tổ chức, thực hiện. Cần lựa chọn các KTV có trình
độ, năng lực phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán chuyên đề để bảo đảm tính chuyên
sâu. Trước khi triển khai kiểm toán chuyên đề cần
phải tổ chức tập huấn để KTV nắm bắt được mục
tiêu, nội dung, trọng tâm và các thông tin cần thiết
của cuộc kiểm toán đồng thời nhận thức rõ các
nhiệm vụ phải thực hiện.
- Các cuộc kiểm toán chuyên đề cần có sự
đồng thuận, thống nhất giữa các đơn vị trong toàn
ngành, các quy định phải thống nhất về mục tiêu,
phương pháp, nội dung kiểm toán; thống nhất các
nhận định và xử lý tài chính, tập hợp được toàn bộ
nhân lực, trí tuệ để có thể thực hiện thành công các
cuộc kiểm toán.
- Các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực
cần tích cực nghiên cứu các chủ trương đường lối
phát triển của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các
Nghị quyết, nắm bắt các thông tin, các vấn đề đang
được dư luận quan tâm hoặc trên định hướng mục
tiêu chung của ngành, các kế hoạch chiến lược
kiểm toán từng giai đoạn từ đó đề xuất, định hướng
để lựa chọn các chuyên đề kiểm toán.
- ường xuyên xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ
chức đào tạo đội ngũ cán bộ để các KTV có đủ kỹ
năng, đạo đức nghề nghiệp, có tâm huyết và kiến
thức tiếp cận chính sách trước khi thực hiện kiểm
toán để thực hiện kiểm toán chuyên đề. ường
xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh
nghiệm trong toàn ngành.
- Đối với từng cuộc kiểm toán chuyên đề cần
xây dựng đề cương khảo sát cụ thể, chi tiết, phân
22 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TOÅ CHÖÙC THÖÏC HIEÄN KIEÅM TOAÙN CHUYEÂN ÑEÀ CUÛA
KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC - THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP
VƯƠNG THỊ KIềU LINH*
iểm toán chuyên đề là việc kiểm toán một lĩnh vực, một hoạt động cụ thể nào đó được lựa
chọn từ trong rất nhiều lĩnh vực, hoạt động có thể trở thành đối tượng kiểm toán. Kiểm toán
chuyên đề được thực hiện tại nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau, từ đó có đánh giá chung về
K
lĩnh vực, nội dung nào đó và rút ra kết luận, kiến nghị sửa chữa những tồn tại, thiếu sót đặc
trưng cho toàn bộ hệ thống. Bài viết trình bày những vấn đề cơ bản về kiểm toán chuyên đề, thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề thời gian tới.
Từ khóa: Kiểm toán chuyên đề
Conducting thematic audit assignments of SAV - Current status and solutions
ematic audit is the audit of a field, a specific activity chosen from a wide range of areas, activities
subject to auditing. ematic audits are carried out at different agencies and units, from which a general
assessment of the field is made, and draw conclusions and recommendations to correct the shortcomings
and deficiencies for whole system. e articles presents basic points of thematic auditing, status and solution
improving qualitiy of thematic audit in the time to come.
Keywords: ematic audit
1. Lý luận về cuộc kiểm toán chuyên đề
- Lựa chọn có định hướng, chỉ đi sâu vào một
mảng hoặc một lĩnh vực chuyên môn trong phạm
vi toàn bộ nội dung có thể kiểm toán. Kiểm toán
chuyên đề đi sâu vào kiểm toán một lĩnh vực, một
hoạt động hoặc một lĩnh vực chuyên môn trong
phạm vi toàn bộ nội dung có thể kiểm toán, đánh
giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của lĩnh vực,
hoạt động đó để từ đó đưa ra các đánh giá, kiến
nghị phù hợp mới là mục tiêu sau cùng của một
cuộc kiểm toán chuyên đề.
Hiện nay chưa có một định nghĩa cụ thể về cuộc
kiểm toán chuyên đề. Tuy nhiên, có nhiều cách
hiểu khác nhau về một cuộc kiểm toán chuyên đề,
nhưng tựu chung lại có thể hiểu kiểm toán chuyên
đề là việc kiểm toán một lĩnh vực, một hoạt động
cụ thể nào đó được lựa chọn từ trong rất nhiều
lĩnh vực, hoạt động có thể trở thành đối tượng
kiểm toán. Kiểm toán chuyên đề được thực hiện
tại nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau, từ đó có đánh
giá chung về lĩnh vực, nội dung nào đó và rút ra
kết luận, kiến nghị sửa chữa những tồn tại, thiếu
sót đặc trưng cho toàn bộ hệ thống. Do vậy, đối
tượng của một cuộc kiểm toán chuyên đề thường
là các lĩnh vực, hoạt động mang tính nổi cộm, thời
sự hoặc được đánh giá có rủi ro cao trong các cuộc
kiểm toán. Kết quả của các cuộc kiểm toán chuyên
đề do đó cũng có tính ảnh hưởng bao trùm và thu
hút sự quan tâm của xã hội đối với cả lĩnh vực/hoạt
động được kiểm toán và KTNN.
- Kiểm toán những vấn đề trọng yếu, có liên
quan ở nhiều cơ quan quản lý, bộ ngành, ở các
vùng, địa điểm khác nhau để làm cơ sở so sánh.
- Qua cuộc kiểm toán chuyên đề, KTV sẽ nắm
bắt những vấn đề, những khuynh hướng cơ bản và
những sai sót điển hình của mảng hoặc lĩnh vực
kiểm toán.
- Là sự kết hợp của cả ba loại hình kiểm toán:
Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ
và kiểm toán hoạt động, trong đó kiểm toán hoạt
động có vị trí quan trọng.
* Đặc trưng cuộc kiểm toán chuyên đề
Các cuộc kiểm toán chuyên đề mang một số đặc
trưng cơ bản sau:
- Đối với các cuộc kiểm toán thông thường nội
dung, phạm vi kiểm toán thường là trong một năm
*KTNN Chuyên ngành VI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 23
PHAÙT TRIEÅN PHÖÔNG THÖÙC kIEÅm ToAÙN CHuyEâN ñEà CuûA kIEÅm ToAÙN NHAø NÖÔÙC
tài chính. Tuy nhiên, đối với một cuộc kiểm toán
chuyên đề nội dung kiểm toán thuộc cùng một lĩnh
vực/hoạt động tuy nhiên phạm vi của kiểm toán
chuyên đề thường là một giai đoạn thay vì một năm
tài chính; đối tượng được kiểm toán trong một
cuộc kiểm toán chuyên đề cũng trải rộng, bao gồm
cả đối tượng thuộc phạm vi phụ trách của KTNN
chuyên ngành/khu vực khác cũng như cả đối tượng
thông thường không thuộc phạm vi đối tượng kiểm
toán của KTNN (không sử dụng vốn NSNN).
- Cung cấp số liệu và tình hình hoạt động của
các đơn vị liên quan đến chuyên đề kiểm toán
cho Quốc hội, Chính phủ phục vụ việc giám sát,
điều hành và đề ra các giải pháp tổng thể đem lại
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước liên quan đến
chuyên đề kiểm toán.
* Nội dung cuộc kiểm toán chuyên đề
ông thường một cuộc kiểm toán chuyên đề
thực hiện tại các cơ quan tổng hợp và thực hiện
kiểm toán chi tiết tại các đơn vị, do đó nội dung
kiểm toán thường bao gồm:
- Mỗi một cuộc kiểm toán chuyên đề đều mang
tính khác biệt nên khó có thể xây dựng được quy
trình kiểm toán chung như kiểm toán BCTC/kiểm
toán tuân thủ.
+ Nội dung kiểm toán tổng hợp: Nội dung kiểm
toán thường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước và chức năng đại diện chủ sở hữu tại các
doanh nghiệp thuộc đơn vị mình phụ trách, mỗi cơ
quan, bộ ngành có nội dung kiểm toán khác nhau.
* Mục tiêu kiêm toán chuyên đề
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của các đơn vị
được kiểm toán; đánh giá, xác nhận tính trung thực,
hợp lý về số liệu (nếu cần thiết); đánh giá tính kinh
tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng
vốn trong lĩnh vực, chuyên đề được lựa chọn kiểm
toán; đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực lựa chọn chuyên đề kiểm toán.
+ Nội dung kiểm toán chi tiết: Kiểm toán chi tiết
tại đơn vị về kiểm toán tài chính (xác nhận tính
trung thực của số liệu); kiểm toán tuân thủ (chính
sách chế độ của Nhà nước; quy chế, quy định của
nội bộ đơn vị và quy chế quy định của đơn vị cấp
trên); kiểm toán hoạt động (tính kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực của việc quản lý, sử dụng các nguồn lực
của Nhà nước).
- Chỉ ra các sai phạm để kiến nghị với đơn vị
được kiểm toán chấn chỉnh công tác liên quan đến
chuyên đề kiểm toán; phát hiện kịp thời hành vi
tham nhũng, lãng phí và xác định rõ trách nhiệm
của tập thể, cá nhân để kiến nghị xử lý theo quy
định của pháp luật; sửa đổi bổ sung cơ chế chính
sách liên quan đến lĩnh vực, chuyên đề kiểm toán.
* Phạm vi kiểm toán chuyên đề: Lựa chọn cả giai
đoạn nào đó có ảnh hưởng đến chuyên đề kiểm
toán và các thời kỳ trước, sau có liên quan.
* Phương pháp kiểm toán: Quá trình kiểm toán
24 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
sử dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản: phân
tích, tổng hợp, đối chiếu, kiểm tra chi tiết. Ngoài
các phương pháp kiểm toán cơ bản, tùy nội dung,
mục tiêu kiểm toán có thể áp dụng phương pháp
kiểm tra hiện trường, thuê/lấy ý kiến chuyên gia,
thuê kiểm định chất lượng công trình... Trường
hợp thuê chuyên gia, thuê kiểm định chất lượng
phải báo cáo và được sự chấp thuận của Lãnh đạo
KTNN.
tại các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thuộc miền Đông Nam bộ giai đoạn
2009-2011; Quản lý và sử dụng vốn Trái phiếu
Chính phủ; Chuyên đề hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
và Chuyên đề hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của
ủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, những năm gần
đây tập trung kiểm toán chuyên đề: Quản lý thuế;
chuyên đề kiểm toán miễn, giảm, giãn hoàn thuế;
Chuyên đề quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đối với các dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (BOT, BT,...) của Bộ Giao thông vận
tải; Chuyên đề công tác quản lý, sử dụng kinh phí
thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai
thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải
sản trên các vùng biển xa và một số chính sách phát
triển thủy sản; Chuyên đề cấp giấy phép và quản lý
nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản; Công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản giai
đoạn 2014-2016; Kiểm toán chuyên đề về chương
trình Nông thôn mới... Năm 2018, thực hiện kiểm
toán chuyên đề quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2015-2017; Công
tác mua sắm, quản lý, sử dụng thuốc, trang thiết
bị, vật tư y tế và hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản ngành y tế giai đoạn 2015 - 2017 của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Đánh giá hiệu
quả các chính sách ưu đãi đầu tư tại các Khu kinh
tế ven biển... Đặc biệt, trong kế hoạch năm 2019,
KTNN định hướng bám sát Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội và Chính phủ để lập KHKT và đặc biệt
là kiểm toán các lĩnh vực nóng trong xã hội, giảm
kiểm toán báo cáo tài chính, tăng cường kiểm toán
chuyên đề để đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả
của các chương trình mục tiêu, các chuyên đề, để
hoàn thiện cơ chế, chính sách, tránh xảy ra thất
thoát, tập trung vào một số lĩnh vực như lĩnh vực
mà nhiều người quan tâm và những khu vực hay
xảy ra thất thoát lãng phí như BT, BOT, đất đai...
KTNN đã tập trung lần lượt vào các chuyên đề, từ
đó kiến nghị với Chính phủ sửa cơ chế chính sách
phù hợp và sát hợp tránh thất thoát tài chính công,
tài sản công nhà nước; đất đai của một số doanh
nghiệp sau cổ phần hóa, tài nguyên khoáng sản,
thuế, chuyển giá và những vấn đề liên quan đến cơ
chế chính sách; kiểm toán về một số chương trình
* Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán: ông thường đối
với cuộc kiểm toán chuyên đề ngoài việc áp dụng
theo mẫu biểu, hồ sơ chung của KTNN, còn phải
xây dựng hồ sơ, mẫu biểu đặc thù cho Đoàn kiểm
toán chuyên đề.
* Tổ chức kiểm toán: ông thường một cuộc
kiểm toán chuyên đề rộng được thực hiện bởi toàn
ngành hoặc vài đơn vị tham gia. KTNN chuyên
ngành hoặc KTNN Khu vực sẽ là đầu mối chủ trì
tổng hợp lập BCKT toàn ngành; các đơn vị phối
hợp tham gia sẽ gửi BCKT hoặc phụ lục BCKT (đối
với Đoàn lồng ghép) theo mẫu kèm theo liên quan
đến thực hiện chuyên đề về KTNN chuyên ngành
hoặc KTNN khu vực.
2. Tình hình thực hiện kiểm toán chuyên đề
tại kTNN nói chung và kTNN chuyên ngành VI
nói riêng
2.1. Tình hình thực hiện kiểm toán chuyên đề
tại KTNN
Cùng với sự phát triển về vị thế và quy mô của
KTNN, các cuộc kiểm toán chuyên đề ngày càng
tăng tỉ trọng trong KHKT hàng năm của KTNN.
Một số cuộc như: Năm 2007, kiểm toán chuyên
đề việc quản lý và sử dụng phí, lệ phí đường bộ
2 năm (2005-2006); Năm 2008, kiểm toán chuyên
đề việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản các
Ban quản lý dự án một số bộ, ngành, địa phương;
Năm 2009, thực hiện 04 cuộc kiểm toán chuyên đề
(Quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ Quốc gia; Quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường giai
đoạn 2006-2008; Cấp bù lỗ các đầu mối nhập khẩu
xăng, dầu giai đoạn 2006-2008; Đề án tổ chức quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh). Đến
năm 2012 thực hiện kiểm toán chuyên đề (Quản lý,
sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường giai đoạn
2009-2011; Quản lý và sử dụng đất đai, phát triển
đô thị; Mua, quản lý, sử dụng thuốc, vật tư, y tế
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 25
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề của kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_kiem_toan_chuyen.pdf