Áp dụng kế toán ABC trong quan trị chi phí cho các doanh nghiệp Việt Nam - Bài học từ các doanh nghiệp Mỹ

KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
aùP duïng Keá toaùn aBc trong  
QuaÛn trò chi Phí cho caùc doanh nghieäP  
vieät nam - Baøi hoïc töø caùc doanh nghieäP myõ  
TS. TRầN THị KIM aNH*  
S. TRầN TÚ uyÊN*  
ừ lâu quản trị chi phí được biết đến là công cụ quản trị hữu hiệu nâng cao hiệu quả hoạt động  
kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Phương pháp kế toán chi phí  
dựa trên hoạt động ABC từ khi ra đời đã được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng, đặc biệt  
T
là các nước phát triển như Mỹ, Úc… và nó đã lan tỏa như một công cụ hữu ích trong việc  
quản trị chi phí và tính giá thành của các doanh nghiệp. Tuy nhiên tại Việt Nam, ABC lại không phải là  
một phương pháp kế toán chi phí phổ biến.Bài viết sẽ nghiên cứu việc áp dụng ABC thành công tại một số  
doanh nghiệp điển hình tại Mỹ, từ đó rút ra các bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam.  
Từ khóa: Quản trị chi phí, kế toán ABC, kế toán truyền thống (TSC), kế toán quản trị, trung tâm chi phí.  
Implementing Activity-Based Costing in cost management at Vietnam’s businesses-Lessons learned  
from US businesses  
Managing costs has long been known as adaptive management tools to improve the efficiency of business  
operations, improve the competitiveness of businesses. activity-Based Costing (aBC)accounting, since its  
birth has been widely implemented, especially in developed countries as: uSa, australiaand it has spread  
as a useful tool in managing the cost and price of businesses. However, in Vietnam aBC is not a popular  
cost accounting method. e articles focuse on the successful implementation of aBC at typical businesses  
in uSa, and absorbs several lessons for Vietnam businesses.  
keywords: Cost management, ABC Accounting, Traditional Standard Costing Accounting,  
management accounting, cost centers.  
Trước khi phương pháp kế toán aBC ra đời, khi  
tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp đang áp  
dụng phương pháp kế toán chi phí truyền thống  
(Traditional Costing System-TCS). eo phương  
pháp kế toán chi phí truyền thống, giá thành sản  
phẩm chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,  
chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất  
chung. Trong đó, chi phí sản xuất chung thường  
được phân bổ cho từng sản phẩm dựa trên một tiêu  
thức phân bổ cố đnh (ví dụ: phân bổ theo tỷ lệ chi  
phí nhân công trực tiếp). Cách phân bổ này phù  
hợp trong quá khứ vì chi phí sản xuất chung chiếm  
tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nên việc phân bổ  
chi phí sản xuất chung không quan trọng. Hơn  
nữa, vì chi phí nhân công trực tiếp là yếu tố quyết  
đnh đến việc tạo ra sản phẩm và là chi phí chính  
nên việc sử dụng tiêu thức này rất hợp lý. Còn hiện  
nay, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do sự thay  
đổi đặc điểm quy trình sản xuất cũng như sự thay  
đổi trong kết cấu chi phí sản phẩm thì cn thiết  
phải có sự điều chỉnh phương pháp phân bổ chi phí  
cho phù hợp.  
Phương pháp kế toán aBC xuất hiện đã giải  
quyết được nhược điểm của phương pháp kế toán  
chi phí truyền thống nêu trên. Phương pháp kế  
toán chi phí dựa trên hoạt động (aBC) ln đầu tiên  
được omas Johnson, Robin Cooper và Robert  
Kaplan đề cập đến trong cuốn “Relevance Lost: e  
Rise and Fall of Management accounting” (1987)  
như một phương pháp cải thiện việc tính toán chi  
phí. Từ đó, có khá nhiều khái niệm về phương pháp  
aBC, mỗi học giả trên thế giới có một khái niệm  
khác nhau, theo tác giả có thể đnh nghĩa phương  
pháp aBC là phương pháp đo lường chi phí và hiệu  
quả của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ trên cơ  
sở các nguồn lực sử dụng bởi nhiều hoạt động khác  
nhau để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đó.  
*Khoa Kế toán Kiểm toán - Đại học Ngoại thương  
64 Số 111 - tháng 1/2017  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
ực trạng áp dụng phương pháp kế toán  
ABC tại Mỹ  
Kip Krumwinede, CMa, CPa, Ph.D., và augustin  
Suessmair cũng đã tiến hành khảo sát 130 DN Mỹ  
(bao gồm cả DN sản xuất và thương mại), trong  
đó có 40 DN hồi đáp khảo sát thì có 21% DN áp  
dụng aBC và 31% số DN sản xuất và 69% số DN  
thương mại còn lại dự đnh sẽ áp dụng aBC trong  
thời gian tới.  
Mỹ là nơi khởi nguồn của phương pháp kế toán  
aBC, được giới thiệu bởi Cooper và Kaplan - hai  
giáo sư của trường Đại học Havard vào năm 1988.  
Sau đó, phương pháp này được nghiên cứu và áp  
dụng khá nhiều tại Mỹ và các quốc gia khác. Phạm  
vi áp dụng của các DN Mỹ càng ngày càng tăng.  
Chỉ trong vòng 8 năm, từ năm 1995 đến năm 2003  
đã tăng từ 25% lên đến 52%.  
Về các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công  
của aBC, McGowan & Klammer đã điều tra 153  
nhân viên thuộc 4 vùng trọng điểm của Mỹ. Kết  
quả là các nhân viên này cho rằng nhân tố chính  
dẫn đến sự thành công của aBC là do sự rõ ràng  
của mục tiêu và chất lượng thông tin của hệ thống  
aBC. Krumwiede đã điều tra các DN sản xuất của  
Mỹ và kết luận rằng những nhân tố khác nhau ảnh  
hưởng đến các công đoạn khác nhau của aBC  
và mức độ quan trọng của mỗi nhân tố thay đổi  
y theo các công đoạn của việc thực hiện aBC.  
Các nhân tố như tính hữu ích của thông tin chi  
phí, hệ thống thông tin hiện tại hay các công việc  
thiếu rõ ràng và quy mô DN lớn liên quan đến sự  
chấp thuận aBC của các DN. Ngoài ra, các nhân  
tố thuộc tổ chức như sự hỗ trợ của nhà quản trị  
cấp cao, quyền sở hữu không trên sổ sách hay quá  
trình đào tạo thực hiện ảnh hưởng đến sự thành  
công của phương pháp aBC. (Zhang yi Fei, Isa  
Che Ruhana, 2010 B).  
Groot (1999) đã tiến hành điều tra 564 DN  
thuộc các lĩnh vực sản xuất thực phẩm, bán lẻ,  
phân phối và chứng khoán tại Mỹ về số DN áp  
dụng aBC và những kinh nghiệm họ tích lũy được  
khi sử dụng phương pháp này. Kết quả là chỉ có 96  
DN, tương đương 17% DN trả lời, trong đó 17 DN  
đang áp dụng aBC, 14 DN đang sử dụng thí điểm,  
42 DN dự đnh sẽ áp dụng thí điểm aBC trong  
tương lai và 23 DN không áp dụng. (Fawzi abdalla  
abusalama, 2008)  
eo một cuộc khảo sát khác tại Mỹ vào năm  
2003, có 35% các DN áp dụng các phương pháp  
kế toán chi phí truyền thống, 8% áp dụng phương  
pháp aBC, 30% áp dụng kết hợp cả hai phương  
pháp, 26% áp dụng phương pháp chi phí biến  
đổi (Susan B Hughes & Kathy a Paulson Gjerde,  
2003, tr.22). Như vậy, tổng cộng kết quả điều tra  
năm 2003 có 38% các DN áp dụng phương pháp  
aBC, một tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với kết quả của  
các cuộc điều tra trước nhưng các phương pháp  
xác đnh chi phí truyền thống cũng vẫn được áp  
dụng khá phổ biến trong các DN Mỹ. Năm 2007,  
Vn dụng phương pháp kế toán ABC tại một  
số doanh nghiệp  
Case study 1: Áp dụng phương pháp kế toán ABC  
tại General Motors  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
65  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
General Motors (GM) là một trong những nhà  
sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Quy trình sản xuất  
xe ô tô được chia làm ba giai đoạn:  
tố yêu cầu tác động của con người. Các chất chống  
thấm sau đó được làm khô để sản phẩm chuyển  
qua công đoạn chụp hút sơn.  
1. Body shop - cơ sở sản xuất phn thân xe:  
chuyển từ vật liệu thô thành khung xe;  
Trong giai đoạn chụp hút sơn, lớp sơn lót, sơn  
nền và sơn phủ sẽ được phun lên xe. Ứng dụng này  
được thực hiện bằng máy để cung cấp một lớp sơn  
bền vững trên bề mặt sản phẩm. Công đoạn này rất  
nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm, do đó, môi trường  
cn phải được điều chỉnh thường xuyên trong quá  
trình chụp hút. Vì thế, một lượng lớn không khí cn  
phải được lưu thông thông qua chụp hút sơn trong  
quá trình hoạt động để giữ lớp sơn từ máy phun sơn.  
2. Paint shop - cơ sở phun sơn: phun một lớp  
sơn bảo vệ bề mặt xe;  
3. General assembly - lắp ráp chung: lắp ráp tất cả  
các phụ kiện thành xe như: động cơ và các chỗ ngồi.  
Trong đó, phun sơn tiêu thụ nhiều năng lượng  
nhất, lên tới 60% tổng năng lượng được sử dụng  
trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu mô hình  
năng lượng aBC sau đây được tiến hành tại một cơ  
sở phun sơn của một cơ sở sản xuất ô tô của GM.  
Cuối cùng là giai đoạn sửa chữa sau khi sơn.  
Giai đoạn này được tiến hành nhằm kiểm tra lỗi  
và những lỗ hổng trong quá trình phun sơn. Bất kỳ  
lỗi nào được phát hiện thì sản phẩm sẽ được đưa ra  
sửa chữa hoặc được chèn lại vào dòng sản phẩm để  
tiếp tục quá trình. Những lỗi này có thể btính phí  
vì chúng đã làm gấp đôi số hoạt động mà sản phẩm  
tiêu thụ làm tăng chi phí và thời gian thực hiện đối  
với mỗi xe.  
Phun sơn là một quá trình rất phức tạp và yêu  
cầu rất nhiều quy trình phụ. ông thường, có 5  
công đoạn được tiến hành tại cơ sở phun sơn có  
thể được xem như những đối tượng chi phí trong  
mô hình aBC:  
1. Xử lý sơ bộ sản phẩm;  
2. Ứng dụng ELPO (Electro Coat Primer Operation  
- Hoạt động phun sơn lót điện tử);  
3. Chống thấm;  
Có 55 hoạt động được nhận diện trong quá  
trình sơn xe. Chúng được phân vào 11 nhóm hoạt  
động cơ bản (bảng 3.1), mỗi nhóm lại được chia  
thành 5 trạng thái riêng biệt (bảng 2.1)  
4. Chụp hút sơn;  
5. Sửa chữa sau khi sơn.  
Công đoạn xử lý trước sản phẩm loại bỏ những  
tạp chất có trong sản phẩm. Điều y được thực  
hiện với nước và các phương pháp tẩy rửa, thường  
kết hợp giữa việc cọ rửa và phương pháp phun để  
đạt kết quả tối ưu. Cũng trong giai đoạn này, một  
lớp phủ phốt-phát cũng được phủ lên như một lớp  
bảo vệ và hỗ trợ ứng dụng của lớp sơn. Sau đó, giải  
pháp phun sơn lót sẽ được thực hiện nhằm tăng  
hiệu quả của ứng dụng sơn trong các giai đoạn sau.  
Sản phẩm sẽ được duy trì trong giai đoạn này trong  
một khoảng thời gian cụ thể để hình thành một  
lớp sơn dày vừa đủ trên bề mặt. Giải pháp này phải  
được thực hiện liên tục và làm khô để chuyển qua  
giai đoạn tiếp theo.  
Bảng 2.1: Những hoạt động trong quá trình  
sơn xe  
Hoạt động  
a1 - Làm giảm khí  
a2 - Xây dựng ánh sáng  
a3 - Điều a nhiệt độ  
a4 - Hóa lỏng  
a5 - Chống thấm  
a6 - Chuyển thành khí  
a7 - Chuyển thành hơi  
a8 - Chuyển thành sản phẩm  
a9 - Hoạt động tự động  
a10 - Quá trình chiếu sang  
a11 - Sửa chữa sản phẩm  
Sau ứng dụng ELPO, sản phẩm sẽ chuyển qua  
giai đoạn chống thấm để những khe nối của sản  
phẩm được bảo vệ, chống lại những ảnh hưởng của  
thời tiết. Phn lớn những công việc này được thực  
hiện bằng máy móc, nhưng cũng có một vài nhân  
Nguồn: Paul Jurek, Bert Bras, Tina Guldberg, Jim  
D’Arcy, Seog-Chan Oh, Stephan Biller, 2012  
66 Số 111 - tháng 1/2017  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Bảng 2.2: Ví dụ về trạng thái hoạt động  
Level 1  
a3 - Điều a nhiệt độ  
Level 2  
Khởi động điều a nhiệt độ  
Chạy điều a nhiệt độ  
Khởi động lại điều a nhiệt độ  
Bảo trì điều a nhiệt độ  
Tắt điều a nhiệt độ  
Nguồn: Paul Jurek, Bert Bras, Tina Guldberg, Jim DArcy, Seog-Chan Oh, Stephan Biller, 2012  
Năm đối tượng chi phí được lựa chọn trong mô  
hình này tương ứng với những quy trình phụ được  
tiến hành tại cơ sở phun sơn được mô tả ở trên.  
Mối quan hệ giữa các hoạt động và nguồn lực có  
thể được mô tả như sơ đồ 2.3:  
L = ∑i ∑j Rij Hij  
Những đối tượng chi phí được chọn là những  
quá trình phụ hơn là những sản phẩm trong dòng  
luân chuyển vì những sản phẩm này gn giống  
nhau. Điều y sẽ dẫn đến sự khác biệt nhỏ trong  
chi phí. Kết quả là chi phí bỏ ra trong mỗi quá trình  
phụ sẽ mang lại giá trlớn hơn đối với công ty.  
Sơ đồ 2.3: Các yếu tố của mô hình ABC cho cơ  
sở phun sơn của GM  
Mô hình aBC được đưa ra  
tại GM nhằm dự đoán tổng  
quan về năng lượng sử dụng.  
Tất cả những đối tượng chi phí  
y có thể được kết hợp thành  
một đối tượng chi phí duy nhất  
được biết đến là cơ sở phun sơn  
của GM. Tuy nhiên, phân chia  
nhỏ những đối tượng chi phí  
y thành những quá trình phụ  
sẽ mang lại lợi ích khi cung cấp  
thêm những thông tin hữu ích  
cho đội ngũ thiết kế của GM.  
Mỗi người trong đội thiết kế sẽ  
tập trung vào một trong những  
khu vực này, giúp họ hiểu được  
rõ hơn khu vực đó của hệ thống  
tiêu thụ hết bao nhiêu năng  
lượng, từ đó, giúp đội ngũ thiết  
kế cắt giảm năng lượng tiêu thụ.  
Nguồn: Paul Jurek, Bert Bras, Tina Guldberg, Jim  
D’Arcy, Seog-Chan Oh, Stephan Biller, 2012  
Case study 2: Áp dụng phương pháp ABC tại  
BCA  
Trong quá trình tính toán số liệu, một bảng  
kê chi tiết sử dụng từng thiết bđược tạo ra cho  
toàn bộ các thiết bcủa cơ sở phun sơn (Bill of  
Equipment-BOE). Bảng kê này sẽ kê chi tiết từng  
thiết bi với hệ số nạp điện Rij cho từng công đoạn  
J. Cùng với số giờ hoạt động H trong mỗi công  
đoạn, công thức tính lượng điện cn nạp L cho một  
giai đoạn trong tương lai như sau:  
BCa là nhà sản xuất máy bay thương mại lớn  
nhất thế giới. Công ty chiếm khoảng 60% tổng  
doanh thu sản xuất Boeing trên thế giới. BCa tại  
thành phố Wichita là một nhà máy chuyên sản xuất  
thân máy bay, mũi, thanh chống, vỏ động cho các  
dòng máy bay 737, 747, 757, 767, 777. Công ty đã  
y dựng chiến lược quản lý chi phí nhằm liên kết  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
67  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
công ty, giúp công ty dễ dàng đạt  
được các mục tiêu lợi nhuận, tăng  
hiệu quả sản xuất kinh doanh lâu  
dài cho công ty.  
3. Bài học cho các doanh  
nghiệp Việt Nam  
Rõ ràng các công ty tại Mỹ đã  
áp dụng phương pháp kế toán aBC  
rất hiệu quả, vậy tại sao các công ty  
tại Việt Nam chưa áp dụng nhiều  
phương pháp này. Đặc biệt, hiện  
các hoạt động trong quá trình sản xuất, đơn giản  
a quá trình sản xuất, trong khi đó vẫn phải tối  
đa a lợi ích từ việc sử dụng các hoạt động kinh  
doanh tinh gọn. Các sáng kiến chiến lược quản lý  
được công ty đưa ra bao gồm: đơn giản hóa sản  
xuất, nâng cao chất lượng, xác đnh sản phẩm và  
quá trình cốt lõi, liên kết các quá trình sản xuất.  
nay Hiệp đnh TPP bắt đầu có hiệu  
lực, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với  
áp lực cạnh tranh gay gắt, việc quản trtốt chi phí,  
tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm là điều kiện  
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Sau đây tác giả  
u ra một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ áp dụng  
phương pháp aBC cho các doanh nghiệp Việt Nam  
trên cở sở các bài học rút ra từ các doanh nghiệp Mỹ:  
Việc đưa vào áp dụng phương pháp kế toán chi  
phí trên cơ sở hoạt động (aBC) được tiến hành với  
6 bước cơ bản sau:  
Bài học số 1: Để áp dụng thành công ABC cần  
có sự đồng thuận của nhiều bộ phận trong tổ chức  
1. Lập kế hoạch, thành lập nhóm dự án nghiên  
cứu về aBC  
Rõ ràng, ngoài việc am hiểu về phương pháp  
aBC và sự phù hợp trong thiết kế hệ thống thì  
không thể thiếu các thành phn tham gia hỗ trợ  
(bao gồm cả sự hỗ trợ từ nhà quản lý cũng như  
các thành viên khác trong doanh nghiệp) đến sự  
thành công của phương pháp này. Bước cơ bản đầu  
tiên trong mô hình thực hiện tại BCa đó là lập kế  
hoạch, thành lập nhóm dự án nghiên cứu về aBC.  
Trong suốt quá trình thực hiện, nhóm nghiên cứu  
thực hiện aBC tập trung vào các nhiệm vụ hướng  
dẫn người thực hiện hiểu được chiến lược của  
doanh nghiệp, có được sự hỗ trợ của các nhà quản  
trcấp cao, xác đnh rõ mục tiêu và nhiệm vụ, trao  
quyền cho thành viên trong nhóm, tập trung thay  
đổi hành vi, tập trung vào cải tiến liên tục và lâu  
dài và nhất là xây dựng chuyên môn nội bộ, không  
phụ thuộc hoàn toàn vào phn mềm phức tạp và  
chuyên gia tư vấn bên ngoài. Việc thành lập nhóm  
nghiên cứu đã mang lại sự thành công lớn cho BCa  
khi áp dụng phương pháp kế toán này bằng việc  
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoảng 1,6 triệu  
uSD trong vòng 12 tháng, lợi nhuận trên tài sản  
(ROa) tăng đáng kể mà không làm tăng chi phí  
hoạt động cùng nhiều lợi ích khác.  
2. Nhận dạng các trung tâm chi phí  
3. Nhận dạng các hoạt động  
4. Tính toán chi phí cho các hoạt động  
5. Tính toán lợi nhuận  
6. Phân tích kết quả  
Kết quả đạt được:  
Sau khi thực hiện được 1 năm, aBC đã mang lại  
hiệu quả lớn cho công ty: công ty đã tiết kiệm được  
khoảng 1,6 triệu uSD trong vòng 12 tháng, lợi  
nhuận trên tài sản (ROa) tăng đáng kể mà không  
làm tăng chi phí hoạt động. Bên cạnh đó, sau khi áp  
dụng aBC, các loại chi phí chất lượng (tổng chi phí  
dự phòng, thm đnh, thất bại, làm lại…) đã giảm  
đáng kể: từ 1,3 triệu uSD mỗi quý giảm xuống còn  
350 nghìn uSD mỗi quý. Những kết quả này đã làm  
nhóm nghiên cứu về aBC đưa ra kết luận áp dụng  
aBC giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế  
lãng phí, mang lại lợi nhuận cao hơn cho công ty.  
Vi những kết quả này, BCa cho rằng việc thực  
hiện aBC sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của  
68 Số 111 - tháng 1/2017  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Bài học số 2: Cần xây dựng một quy trình áp  
dụng ABC phù hợp với từng doanh nghiệp  
dụ về các hoạt động cho một doanh nghiệp nhỏ đó  
là nhận yêu cầu của khách hàng, báo giá cho khách  
hàng, giám sát sản xuất, và vận chuyển hàng hóa.  
Trong việc áp dụng thực tế phương pháp kế  
toán aBC tại các doanh nghiệp thì không có một  
quy trình chung nào có thể phù hợp cho mọi doanh  
nghiệp. Trong 2 case study được nghiên cứu tại các  
doanh nghiệp khác nhau thì mô hình áp dụng aBC  
tại các doanh nghiệp này cũng không giống nhau.  
y theo điều kiện sản xuất thực tế tại công ty mà  
việc áp dụng phương pháp kế toán aBC cn có  
những điều chỉnh phù hợp.  
Để có thể thực hiện được aBC, thì toàn bộ  
quá trình kinh doanh phải được chia ra làm nhiều  
nhóm các hoạt động. Người ta thường vẽ ra u đồ  
của quá trình để xác đnh được những hoạt động  
chính này. Để có thể thiết lập được những hoạt  
động cn thiết cho aBC, những qui trình đồng  
nhất phải được nhóm lại với nhau. Hay nói cách  
khác, những hoạt động tác động lên sản phẩm và  
những hoạt động tác động lên khách hàng phải  
được tách ra để lập nên hai nhóm hoạt động riêng  
rẽ và đồng nhất. Ví dụ, tại các doanh nghiệp sản  
xuất, các hoạt động có thể là lập báo giá, giám sát  
sản xuất, giao nhận nguyên vật liệu...  
Tại BCa, việc thành lập nhóm nghiên cứu aBC  
cũng là một sự khác biệt trong quy trình thực hiện  
aBC so với các doanh nghiệp khác. Hay lấy ví dụ,  
tại Công ty GM, do đặc thù riêng của doanh nghiệp  
là việc tồn tại hai loại chi phí gián tiếp (chi phí  
sản xuất chung của phòng sản xuất và chi phí của  
phòng hỗ trợ). Do phn lớn chi phí của phòng hỗ  
trợ nhằm cung cấp các dch vụ cho phòng sản xuất  
nên bước phân bổ chi phí được phân chia thành 2  
giai đoạn. Doanh nghiệp tiến hành phân bổ chi phí  
cho phòng hỗ trợ trên cơ sở phân bổ cho phòng  
sản xuất trước thay vì việc phân bổ chi phí gián tiếp  
một ln như thông thường.  
Bước ba, chi phí sẽ được phân cho những hoạt  
động vừa được xác đnh thông qua những tiêu thức  
phân bổ chi phí trong giai đoạn một.  
Khi những hoạt động chính đã được xác đnh,  
thì tổng chi phí của từng hoạt động cn phải được  
tính toán.Trước tiên, nhóm chi phí liên quan đến  
từng hoạt động phải được ghi nhận. Ví dụ, chi phí  
hoạt động cho việc “lập báo giá” bao gồm chi phí  
từ những nhóm khác nhau như lương, thuê mướn,  
tiện ích, và văn phòng phẩm. Để tính chính xác các  
chi phí này vào từng hoạt động, thì những tiêu thức  
phân bổ chi phí trong giai đoạn một, phải được ấn  
đnh cho từng nhóm chi phí. Ví dụ, chi phí thuê  
mướn liên quan đến hoạt động lập báo giá có thể  
được tác động bởi số mét vuông sử dụng, trong khi  
đó, chi phí lương có thể được tác động bởi thời gian  
mà người nhân viên sử dụng cho hoạt động này.  
Tuy nhiên, thông thường một quy trình áp dụng  
phương pháp aBC cơ bản bao gồm các bước sau:  
Bước đầu tiên là xác đnh nhóm các chi phí  
chung ví dụ như chi phí hành chính, chi phí thuê  
mướn, chi phí vận chuyển, và chi phí bảo hiểm.  
Những thông tin chi phí này có thể có được dễ  
dàng từ bộ phận kế toán.  
Phương pháp này giả đnh rằng doanh nghiệp  
có thể phân loại toàn bộ chi phí chung ra thành  
từng nhóm cụ thể. Đây là cách phân loại vẫn  
thường được sử dụng trong phương pháp truyền  
thống. ông tin này giúp xác đnh lại tính cân đối  
của các chi phí chung được tính toán từ giai đoạn  
đầu so với tổng chi phí được phân bổ cho từng sản  
phẩm riêng biệt trong phương pháp aBC.  
Bước bốn sang giai đoạn hai, những tiêu thức  
phân bổ chi phí cho các hoạt động được xác đnh  
để phân bổ chi phí chung đến từng sản phẩm.  
Trong giai đoạn hai, các hoạt động được tính  
cho các sản phẩm bằng việc sử dụng tiêu thức phân  
bổ chi phí giai đoạn hai. Cũng như tiêu thức phân  
bổ chi phí của giai đoạn một, thông tin cn thiết  
cho tiêu thức phân bổ chi phí giai đoạn hai có thể  
không dễ dàng có sẵn để thể hiện các tỉ lệ tương  
ứng cho từng loại sản phẩm. Ví dụ, việc ấn đnh  
cước phí chuyên chở cho từng sản phẩm tương đối  
phức tạp. Khi thiếu dữ liệu thực tế, ước lượng gn  
Bước tiếp theo là xác đnh những hoạt động  
chính mà có thể dễ dàng theo dõi được thông tin  
về chi phí. Việc này có thể thực hiện được bằng  
cách nhóm những hành động có liên quan thành  
các hoạt động và nhóm các hoạt động thành trung  
tâm hoạt động theo cách tiếp cận aBC. Một vài ví  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
69  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
đúng chi phí hoạt động sử dụng bởi từng sản phẩm  
là điều cn thiết.  
biểu diễn theo hàng. Nếu sản phẩm i sử dụng hoạt  
động j, ta đánh dấu vào ô i, j.  
Quy trình phân bổ chi phí chung vào các đối  
tượng tính chi phí cụ thể như sau:  
Bước 7. ay thế những dấu đã đánh bằng tỉ lệ  
trong ma trận aPD.  
Bước 1. Phân nhóm các chi phí;  
Những ô đã đánh dấu được thay thế bằng một  
tỉ lệ được ước lượng bằng cách sử dụng một trong  
các phương pháp đã đề cập trong phn trước. Tổng  
các cột của ma trận aPD phải bằng 1.  
Bước này đòi hỏi việc phân chia các chi phí chung  
thành các nhóm chi phí có tính chất đồng nhất.  
Bước 2. Xác đnh những hoạt động chính;  
Bước 8. Tính toán giá trbằng tiền của các sản phẩm.  
Phân chia hoạt động của doanh nghiệp ra thành  
các nhóm có liên quan đến việc sử dụng chi phí với  
mục đích cung cấp dch vụ cho các sản phẩm.  
Để có được giá trbằng tiền của từng hoạt động,  
chúng ta áp dụng công thức sau:  
OCP (i) = TCa (j) * aPD(i,j) (2)  
Vi:  
Bước 3. Liên hệ những chi phí vào các hoạt  
động bằng cách thiết lập ma trận EaD.  
Trong bước này, các hoạt động liên quan đến  
từng loại chi phí được xác đnh để thiết lập ma trận  
Chi phí-hoạt động (EaD). Nhóm chi phí biểu diễn  
theo cột, trong khi các hoạt động xác đnh trong  
bước 2 được biểu diễn theo hàng. Nếu hoạt động i  
có sử dụng loại chi phí j, đánh dấu vào ô ij.  
OCP(i) = Chi phí chung của sản phẩm i  
N = Số hoạt động  
TCa (j) = Giá trbằng tiền của hoạt động j  
aPD (i,j) = Tỉ lệ ở ô i, j của ma trận EaD  
Phương pháp trên có thể dễ dàng thực hiện bằng  
việc sử dụng các phn mềm bảng tính thông thường.  
Bước 4. ay thế những dấu đã đánh bằng hệ số  
tỉ lệ trong ma trận EaD.  
Tuy vậy, mặc dù về cơ bản, mô hình ứng dụng  
aBC này có thể áp dụng chung cho nhiều doanh  
nghiệp tuy nhiên trong việc áp dụng thực tế  
phương pháp kế toán aBC tại các doanh nghiệp  
thì không có một quy trình chung nào có thể phù  
hợp cho mọi doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện sản  
xuất thực tế tại công ty cũng như mục tiêu quản trị  
mà việc áp dụng phương pháp kế toán aBC cn có  
những điều chỉnh phù hợp.  
Những ô đã đánh dấu được thay thế bằng một  
tỉ lệ được ước lượng bằng cách sử dụng một trong  
các phương pháp đã đề cập trong phn trước.Tổng  
các cột của ma trận EaD phải bằng 1.  
Bước 5. Tính toán giá trbằng tiền của các hoạt động.  
Để có được giá trbằng tiền của từng hoạt động,  
chúng ta áp dụng công thức sau:  
TCa (i) = Chi phí (j) * EaD(i,j) (1)  
Vi:  
Bài học số 3: Cần xác định đối tượng chi phí  
một cách phù hợp  
TCa (i) = Tổng chi phí của hoạt động i  
M = Số loại chi phí  
Khi áp dụng aBC, việc lựa chọn đối tượng chi  
phí một cách phù hợp là vô cùng quan trọng. ông  
thường các doanh nghiệp khi thực hiện phương  
pháp aBC thường lựa chọn đối tượng tính phí là  
các sản phẩm, dch vụ để dễ dàng so sánh lợi ích của  
các sản phẩm dch vụ mang lại cho doanh nghiệp.  
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh  
doanh các mặt hàng gn giống nhau thì việc lựa  
chọn đối tượng chi phí là các sản phẩm sẽ chỉ tạo ra  
được sự khác biệt không nhiều trong chi phí. Điều  
y làm giảm hiệu quả của việc áp dụng aBC.  
Chi phí (j) = Giá trbằng tiền của nhóm chi phí j  
EaD (i,j) = Hệ số tỉ lệ ở ô i, j của ma trận EaD  
Bước 6. ể hiện mối quan hệ giữa các hoạt  
động và các sản phẩm trên ma trận aPD  
Trong bước này, các hoạt động được sử dụng  
cho từng sản phẩm được xác đnh và ma trận Hoạt  
động-sản phẩm (aPD) được lập. Những hoạt động  
được biểu diễn theo cột còn các sản phẩm được  
70 Số 111 - tháng 1/2017  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng kế toán ABC trong quan trị chi phí cho các doanh nghiệp Việt Nam - Bài học từ các doanh nghiệp Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfap_dung_ke_toan_abc_trong_quan_tri_chi_phi_cho_cac_doanh_ngh.pdf