Quản trị tài chính trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam

KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
QUAÛN TRÒ TAØI CHÍNH TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC COÂNG LAÄP  
TRONG ÑIEÀU KIEÄN TÖÏ CHUÛ:  
KINH NGHIEÄM qUOÁC TEÁ  
VAØ BAØI HOÏC CHO VIEÄT NAM  
NGUYỄN THị MAI LAN*  
ghiên cứu về quản trị tài chính ở các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ ở các  
nước trên thế giới tập trung chủ yếu vào kinh nghiệm tạo nguồn thu; kinh nghiệm quản lý  
các khoản chi; công cụ, phương pháp lập kế hoạch ngân sách và kiểm soát ngân sách; Từ  
N
đó, rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều kiện thực tiễn của nước  
ta nhằm phát huy thế mạnh, đấy nhanh tiến trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tăng tính hiệu quả trong  
quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập trong giai đoạn hiện nay.  
Từ khóa: Quản trị tài chính, quản lý tài chính, tự chủ, ngân sách và kiểm soát ngân sách.  
Financial management of public universities with self-reliance condition: International experiences  
and lessons for Vietnam  
Researches on financial management in public universities in the context of self-reliance in countries  
around the world focus mainly on income generation experience; experience in managing expenditures;  
tools and methods of budget planning and budget control; From that, learned lessons that can be applied to  
the practical conditions of our country in order to bring into full play its strengths, to speed up the process  
of autonomy and self-responsibility and increase the efficiency in financial management by the universities  
in the current period.  
key words: Financial management, financial management, self-reliance, budgeting and budget  
control.  
1. Đặt vấn đề  
về tài chính và phải tích cực thay đổi để thích ứng  
với sức ép này. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu  
thế chung này, nhất là trong bối cảnh nguồn ngân  
sách cho giáo dục đại học còn hạn hẹp.  
Tự chủ đại học (ĐH) có ba nội dung chủ yếu  
là: Tự chủ công tác tổ chức - điều hành, tự chủ  
hoạt động và tự chủ tài chính (Estermann, T. và  
Nokkala, T., 2009). Trong đó, tự chủ tài chính đóng  
vai trò nền tảng để thực hiện hiệu quả và bền vững  
các nội dung tự chủ về công tác tổ chức - điều hành  
và tự chủ hoạt động. Vì vậy, đổi mới công tác quản  
lý tài chính được coi là chìa khóa đảm bảo quá  
trình tự chủ và tự chu trách nhiệm của các trường  
đại học công lập (ĐHCL) (Phan Đăng Sơn, 2014).  
ật vậy, các trường đại học trên thế giới, đặc biệt  
là các trường ĐHCL, ngày càng chu nhiều sức ép  
Nghiên cứu về quản trtài chính trong các  
trường ĐHCL ở các nước trên thế giới, từ đó rút  
ra các bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào  
điều kiện thực tiễn của nước ta là một hướng đi  
đúng đắn và cấp thiết nhằm phát huy thế mạnh,  
đấy nhanh tiến trình tự chủ, tự chu trách nhiệm  
và hiệu quả trong quản trtài chính đối với của các  
trường ĐHCL nước ta. Kinh nghiệm quốc tế về  
vấn đề này tập trung vào các vấn đề tạo nguồn thu  
*Đại học Công nghiệp Hà Nội  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 127 - tháng 5/2018 51  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
và kiểm soát hiệu quả chi, các công cụ quản lý tài  
chính hiệu quả...  
giáo dục cho các nhóm sinh viên chưa được phục  
vụ. Học phí đã trở thành nguồn thu nhập chính  
cho nhiều trường đại học nghiên cứu công ở Mỹ.  
2. kinh nghiệm về tạo nguồn thu  
Ở Vương quốc Anh, học phí tại các trường  
ĐH của Anh được xây dựng không những phản  
ánh được chi phí cần thiết để đạt được chất lượng  
đào tạo chuẩn mực, đáp ứng các tiêu chuẩn chất  
lượng nghiêm ngặt của các cơ quan quản lý và kiểm  
đnh chất lượng các trường ĐH mà còn phản ánh  
cả các chi phí liên quan của sinh viên được thụ  
hưởng trong quá trình học tập cũng như giá tr,  
uy tín của bằng cấp nhận được. Mức học phí tại  
các trường đại học của Vương quốc Anh thường  
được xây dựng trên cơ sở ngành đào tạo và đặc  
thù của khối ngành đào tạo. Đồng thời, ở một số  
trường mức học phí còn được xác đnh chung cho  
một khối ngành dựa trên đặc thù của phương pháp  
đào tạo với từng khối ngành đó. Nghĩa là, học phí  
được xác đnh riêng cho ba khối: khối ngành học  
không có phòng thí nghiệm, có phòng thí nghiệm  
và khối ngành về khám và điều trbệnh. Học phí  
của ngành cần có phòng thí nghiệm hoặc phòng  
thực hành thường cao hơn so với khối ngành đào  
tạo không cần phòng thí nghiệm. Học phí của khối  
ngành liên quan đến khám và điều trbệnh thường  
cao nhất. Ví dụ, tại ĐH Bristol, năm 2016 mức học  
phí áp dụng cho sinh viên quốc tế theo học khối  
Joanna và Aleksandra (2011) đã chứng minh  
rằng, những trường Đại học nào thu hút được nhiều  
nguồn lực tài chính từ bên ngoài thì có hiệu quả hoạt  
động tốt hơn nhiều so với các trường chỉ dựa vào  
ngân sách của Nhà nước. Kinh nghiệm từ một số  
nước cho thấy, việc tăng thu của những trường hợp  
thành công xoay quanh vào những vấn đề sau:  
- Tăng nguồn thu từ học phí  
Nghiên cứu của Arthur M. Hauptman (2006)  
cho thấy để có thêm nhiều tiền thì việc tăng học phí  
là phương án tốt nhất để đáp ứng nhu cầu tài chính  
của các trường. eo Kaplan R.S (2000), quản lý  
tài chính trong các trường ĐHCL phải theo kiểu  
doanh nghiệp, có sự kiểm soát của đối tượng thụ  
hưởng. Ngân sách của các trường ĐH dần được  
xem là “ngân sách tự chủ” do người học đóng góp.  
Nghiên cứu của Viện Khoa học và Nghệ thuật  
của Mỹ (2016) cho biết, trong bối cảnh cắt giảm  
ngân sách tiểu bang, các trường đại học nghiên cứu  
ở Mỹ đã tập trung mạnh hơn vào việc hợp tác với  
các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp, đa dạng  
hóa nguồn thu nhập và mở rộng các chương trình  
52 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
ngành không có phòng thí nghiệm là 10.800 GBP/  
năm; 13.900 GBP/năm đối với ngành học cần có  
phòng thí nghiệm và mức 25.100 GBP/năm đối với  
ngành khám và điều trbệnh. (Bush T. (2004)).  
quyền đa phương. eo Bryan Cheung (2008), các  
trường ĐH có thể tạo được các nguồn thu lớn từ  
các hợp đồng bên ngoài. Nguồn thu này được kiểm  
soát như mô hình công ty để xác đnh chi phí đơn  
vvà lợi nhuận.  
Để giúp cho sinh viên có thể nộp được học  
phí, một số nước cũng đã áp dụng những chính  
sách, phương án đạt được kết quả. Chẳng hạn, theo  
Wasan Kanchanamukda (2014), Chính phủ ái  
Lan thành lập Quỹ do Bộ Tài chính quản lý để cung  
cấp vốn vay cho sinh viên nghèo. Sinh viên sau khi  
tốt nghiệp phải trả nợ khi có thu nhập đạt 10.000  
– 16.000 baht/tháng tùy theo ngành nghề, khi thất  
nghiệp có thể đề nghhoãn trả nợ. Cục thuế có  
trách nhiệm theo dõi quản lý nợ của SV.  
Nghiên cứu của Học viện Khoa học và Nghệ  
thuật Hoa Kỳ (2016) cho biết, các trường ĐHCL  
ngày càng trở nên mang tính kinh doanh hơn, mở  
ra cánh cửa để hợp tác với các doanh nghiệp lớn  
và nhỏ. Các trường giúp sinh viên và giảng viên  
khởi sự kinh doanh bằng cách cải thiện các chính  
sách về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.  
Một số trường đang xây dựng “Bộ phận thúc đẩy  
kinh doanh” hoặc các “công viên nghiên cứu” mới.  
Các “công viên” này khuyến khích hợp tác với các  
doanh nghiệp đa phương và các tập đoàn và tạo  
cơ hội tuyệt vời để thực tập, nghiên cứu và việc  
làm cho sinh viên tốt nghiệp. Trại Centennial của  
Đại học Bang Bắc Carolina - bao gồm một ngàn  
mẫu Anh nằm gần khuôn viên trường chính - đã  
sử dụng những chiến lược này, khuyến khích các  
nhà nghiên cứu trường đại học hợp tác với các đối  
tác của công ty, Chính phủ, và cơ quan về các chủ  
đề cùng quan tâm. Các mối quan hệ đối tác kinh  
doanh này thường tạo ra nguồn tiền chảy ngược  
trở lại trường đại học, đồng thời tăng cơ hội cho  
sinh viên và giảng viên áp dụng nghiên cứu trong  
môi trường thực tế.  
Các trường ĐH tự chủ ở Hàn Quốc cũng thu  
học phí cao hơn và Bộ Giáo dục và KHCN Hàn  
Quốc đã đưa ra chương trình vay vốn để hỗ trợ  
sinh viên có khó khăn về tài chính; sinh viên trả  
khoản vay sau khi tốt nghiệp và tìm được việc  
làm {3}.  
Nguồn thu từ học phí có thể tăng thêm từ các  
chương trình đào tạo liên kết với doanh nghiệp. Ví  
dụ như ở Pháp, sinh viên chính quy tập trung nếu  
tìm được doanh nghiệp tài trợ thì học theo hình  
thức vừa học vừa làm (3 ngày ở trường, 2 ngày ở  
doanh nghiệp). Các chương trình đào tạo ngắn  
hạn, nâng cao chuyên môn cũng là nguồn thu đáng  
kể của nhiều trường.  
- u từ hoạt động nghiên cứu khoa học  
(NCKH) và u từ hoạt động hợp tác quốc tế cũng  
là 1 trong 2 nguồn thu lớn nhất của các trường ĐH  
ở Nhật Bản (Mizuta, Kensuke (2008)) và Singapore.  
Để có nguồn thu này đòi hỏi các trường phải ưu  
tiên phân bổ nguồn kinh phí cho hoạt động NCKH  
và hoạt động hợp tác. Các trường ở Singapore có  
văn phòng chuyển giao công nghệ từ những năm  
1990 để thúc đẩy hợp tác giữa trường với các doanh  
nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao (R&D) và  
thương mại hóa các kết quả nghiên cứu nhằm tăng  
thu nhập cho trường {2}.  
- Tăng nguồn thu từ các sản phẩm, dịch vụ, đầu tư  
Xu hướng các trường cung cấp sản phẩm, dch  
vụ thông qua các hợp đồng với Chính phủ, chính  
quyền đa phương, doanh nghiệp, các tổ chức quốc  
tế v.v. . để tăng nguồn thu là điều rất cần được đẩy  
mạnh. Việc kết hợp với thtrường không chỉ tăng  
nguồn thu mà còn tăng chất lượng giảng dạy và  
nghiên cứu của trường.  
Ở Anh, nhiều trường có nguồn thu từ các hợp  
đồng, dự án nghiên cứu là một nguồn thu chính  
(các dự án, hợp đồng có được phải để lại một tỷ lệ  
% doanh thu nhất đnh cho trường). Không những  
thế, hiệu quả của nguồn thu này là một trong  
những chỉ tiêu quan trọng để đnh lượng và đánh  
giá tài trợ từ ngân sách của Chính phủ hay chính  
- Trích lập quỹ đào tạo  
Để khuyến khích việc học tập liên tục, Chính  
phủ một số nước còn có chính sách trích lập quỹ  
đào tạo từ quỹ lương của người lao động và người  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 127 - tháng 5/2018 53  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
sử dụng lao động. Hàng năm, người sử dụng lao  
động khuyến khích người lao động tham gia các  
khóa đào tạo như là một phúc lợi, vì nếu không sử  
dụng sẽ không được hoàn trả từ chính phủ. Chính  
vì vậy, nhiều trường chủ động liên hệ với doanh  
nghiệp, tổ chức bên ngoài để thiết kế các chương  
trình đào tạo phù hợp, để tiếp cận nguồn quỹ này  
tạo thêm nguồn thu cho trường. Một số trường với  
lợi thế nhất đnh, đã xây dựng được một mạng lưới  
các cựu sinh viên và nhà hảo tâm. Đóng góp của  
mạng lưới này không chỉ ở những giá trhữu hình  
như khoản tiền đóng góp, mà còn có những giá trị  
vô hình lớn hơn như uy tín, sự kết nối, sự ủng hộ.  
lượng nhằm tối ưu hóa nguồn lực của đơn v...  
Nghiên cứu của Học viện Khoa học và Nghệ  
thuật Mỹ (2016) cho biết, trong vài năm qua, nhiều  
trường ĐHCL đã cắt giảm giảng viên, loại bỏ hoặc  
sắp xếp lại các khóa học, đóng cửa các cơ sở đào tạo  
vệ tinh, đóng cửa các phòng máy vi tính và giảm  
các dch vụ thư viện; giảm thiểu chi phí quản lý.  
Đồng thời, các trường cũng đã đưa ra kế hoạch tiết  
kiệm chi phí tích cực bao gồm giảm các lớp hành  
chính, tạo ra các cuộc họp chung giữa các khoa với  
các bộ phận khác trong trường để chia sẻ các thông  
tin và dch vụ, và bắt tay vào các hợp tác toàn hệ  
thống. Ví dụ, Hệ thống Đại học Maryland đã đưa  
ra Sáng kiến Hiệu suất và Hiệu quả (efficiency &  
effectiveness, E&E) mang lại 356 triệu đô la tiền tiết  
kiệm trong suốt mười năm đầu. Trường Đại học  
ở California, Berkeley đã khởi động Chương trình  
hoạt động xuất sắc ba năm trước và thông qua các  
chương trình liên quan đến mua sắm tiết kiệm, tiêu  
chuẩn hóa nó được cung cấp và giấy phép phần  
mềm rộng khắp trường, và cơ cấu tổ chức hợp lý -  
đã đạt được tổng cộng hơn $ 63 triệu tiền tiết kiệm  
tích lũy cho đến nay.  
3. kinh nghiệm về quản lý các khoản chi  
Các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới trong  
điều kiện tự chủ có những giải pháp khác nhau để  
tối ưu hóa các khoản chi. Một số trường thực hiện  
việc giảm bớt giảng viên cơ hữu, tăng giảng viên  
thỉnh giảng, tối ưu hóa số lượng sinh viên trong  
một lớp, cũng như tiết kiệm tối đa các chi phí liên  
quan đến cơ sở vật chất, tài liệu học tập (ví dụ như  
sử dụng thư viện điện tử). Việc phân bổ các khoản  
chi được tính toán dựa trên các đánh giá đnh  
54 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Ngoài chi phí cắt giảm, các trường ĐHCL này  
cũng đang đa dạng hoá các chiến lược đầu tư của  
họ và phát triển các hệ thống tốt hơn để quản lý  
các quỹ mà họ có. Nhiều tổ chức đang tạo ra các  
mô hình tài chính toàn diện và chi tiết, dự báo các  
kết quả tài chính trong ngắn, trung và dài hạn để  
thực hiện kế hoạch dài hạn chiến lược. Mô hình  
hóa doanh thu trong tương lai cho phép các trường  
đại học thiết lập mục tiêu và mục tiêu thực tế. Các  
trường đại học cũng đang thiết lập các thước đo về  
hiệu suất với mục đích tăng trách nhiệm thể chế,  
đồng thời phản ánh sự biến đổi về thể chế.  
đủ (Full economic costs) gồm cả các hình thức khấu  
hao đặc biệt, chi phí sử dụng vốn và rủi ro. Tự chủ  
là một trong những điều kiện làm cơ sở cho việc  
thực hiện phương pháp tính chi phí đầy đủ. Các  
trường đại học có quyền tự chủ lớn, đặc biệt là tự  
chủ về pháp lý và tài chính, có nhiều cơ hội cho việc  
ra quyết đnh hơn và hiểu được nhu cầu cần có các  
công cụ thích hợp như phương pháp tính chi phí  
đầy đủ để quản lý tốt. iếu tự chủ có thể là một trở  
ngại cho việc thực hiện các hệ thống tính chi phí.  
4. Công cụ quản lý tài chính  
4.1. Lập kế hoạch ngân sách  
Ở Singapore, các trường ĐHCL rất chú trọng  
đầu tư cho đội ngũ nhân lực quản lý bởi đó là nhân  
tố có tính quyết đnh đến sự phát triển nhanh và  
bền vững, đặc biệt coi trọng và phát huy năng lực  
đầu tàu của “Người lãnh đạo quản lý giáo dục. Họ  
sẵn sàng trả chi phí cao để đầu tư vào yếu tố này.  
Theo Erasmus và Visser (2000), Merchants và  
stede (2003) ngân sách và kiểm soát ngân sách là  
một công cụ quản lý nhằm tăng cường quản lý  
tài chính ở các cơ quan, các trường đại học. Kế  
hoạch ngân sách nói lên sự ước tính về chi phí và  
doanh thu trong tương lai cửa tổ chức đó (Drury  
(2006)). Blocher và cộng sự (2002) lập luận rằng  
ngân sách giúp phân bổ các nguồn lực, điều phối  
các hoạt động và cung cấp phương tiện để đo  
lường hiệu năng.  
eo Hiệp hội Đại học Châu Âu (EUA), 2008,  
quá trình hướng đến sự bền vững về tài chính đòi  
hỏi phải xác đnh chi phí đầy đủ (full costing) cho  
tất cả các hoạt động của các trường đại học. “Chi  
phí đầy đủ” là khả năng xác đnh và tính toán tất cả  
các chi phí trực tiếp và gián tiếp của các hoạt động  
trong một trường đại học. Chi phí đầy đủ chính là  
công cụ thích hợp để thừa nhận chi phí của các cơ  
sở giáo dục ĐH. Lợi ích nội bộ là giúp nhà trường  
hiểu rõ hơn về những nội hàm tài chính của các  
quyết đnh đầu tư và có được các thông tin cập nhật  
và nhất quán cho những quyết đnh trong quản lý.  
Lợi ích bên ngoài là tạo ra cơ sở đáng tin cậy để  
đàm phán tài trợ với các đối tác nhà nước và tư  
nhân, và làm khả năng thu hồi chi phí cao hơn và  
phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn.  
Gregory (2005) đã đưa ra các đặc điểm của một  
ngân sách tốt là: Có sự tham gia; Tính toàn diện;  
Đảm bảo tiêu chuẩn; Tính linh hoạt; Phản hồi;  
Phân tích chi phí và doanh thu.  
Adams và cộng sự (2003), đã xác đnh có năm  
phương pháp lập kế hoạch ngân sách khác nhau; đó  
là: lập ngân sách dựa trên hoạt động ABB (tương tự  
lập chi phí dựa vào hoạt động ABC; quản lý dựa  
vào hoạt động ABM); dựa vào zero ZBB; dựa vào  
giá trVBB; dựa vào kế hoạch lợi nhuận; dựa vào  
ngân sách biến động và dự báo.  
Một trong những phương pháp lập dự toán  
ngân sách được áp dụng trên thế giới hiện nay là  
phương pháp dự toán ngân sách dựa vào kết quả  
hoạt động, Performance-Based Budgeting – PBB.  
PBB có thể được coi là liên kết của việc phân bổ  
ngân sách cho các mục tiêu trong lúc ước tính hiệu  
suất và/hoặc hiệu quả.  
Cũng theo EUA, tính Chi phí dựa vào Hoạt  
động (Activity Based Costing - ABC), một kỹ thuật  
thường được sử dụng để thiết lập các hệ thống tính  
phí đầy đủ trong Giáo dục Đại học, đã ảnh hưởng  
về mặt đnh nghĩa nhưng chưa đạt được sự hiểu  
biết và sử dụng chung trong các cơ sở giáo dục  
đại học ở châu Âu như đã đạt được trong lĩnh vực  
kinh doanh. Ở Anh áp dụng phương pháp tính chi  
phí minh bạch, Transparent Approach to Costing  
(TRAC), là một hình thức tính chi phí kinh tế đầy  
PBB khác với cách tiếp cận truyền thống vì nó  
tập trung vào kết quả chi tiêu chứ không phải là  
số tiền bỏ ra, tập trung vào tiền mua cái gì hơn là  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 127 - tháng 5/2018 55  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
số lượng tiền sẵn có. PBB có thể được tóm tắt như  
là đặc trưng bởi bốn yếu tố (i). Các mục tiêu để  
phân bổ tài chính cho bất kỳ dòng kinh phí nào.  
(ii). Hiệu suất sử dụng ngân sách trong quá khứ  
được sử dụng để so sánh giữa kết quả mong đợi và  
thực tế; (iii). Các điều chỉnh được thực hiện tại thời  
điểm này hoặc trong ngân sách trong tương lai sẽ  
thu hẹp sự khác biệt giữa dự kiến và thực tế. (iv).  
Tiến hành đánh giá chương trình theo thời gian.  
- Kiểm soát thử nghiệm và kiểm soát lỗi được sử  
dụng khi không biết được tác động của can thiệp  
nhưng tất cả các điều kiện khác đều được đáp ứng.  
- Kiểm soát trực quan được sử dụng khi một  
hoạt động không lặp đi lặp lại và những ảnh hưởng  
của các can thiệp không được biết đến.  
- Kiểm soát chính trđược áp dụng khi không  
đáp ứng điều kiện nào. Kiểm soát chính trsử dụng  
cấu trúc quyền lực, quy tắc và nghi thức thao túng  
các nguồn lực khan hiếm và quá trình đàm phán.  
Trong các trường đại học trên thế giới hiện nay  
việc áp dụng PBB là chưa thường xuyên, nhưng  
những cải tiến được thực hiện như Hệ thống Ngân  
sách dựa trên khuyến khích (Incentives Based  
Budgeting System, IBBS) đã được thử nghiệm  
như là một phần của kế hoạch và thực tiễn ngân  
sách trong điều kiện tăng cường tổ chức “linh  
hoạt, khả năng thích ứng và hiệu quả khi điều  
kiện tài chính khó khăn “(Dundar và Lewis, 1999,  
Yudof, 2002). IBBS quy đnh chi phí và thu nhập  
cho các đơn vtrực thuộc trường để cho phép các  
khoa hoặc trường cao đẳng được hưởng lợi từ  
hiệu quả quản lý của họ (Hearn, Lewis, Kallsen  
và Holdsworth, 2006).  
eo quan điểm của Wilhelmi (1998) về mối  
quan hệ giữa hệ thống kiểm soát ngân sách và quản  
lý các quỹ công cần được tổ chức tốt và nhấn mạnh  
trong hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Kiểm  
soát ngân sách và quản lý giám sát là tâm điểm của  
việc quản lý tài chính thận trọng của mọi tổ chức.  
Các phương pháp đo lường được lựa chọn cần đáp  
ứng các yêu cầu: Dễ hiểu; có liên quan; tin cậy.  
eo Kaplan R.S. (2000), để việc giám sát sử  
dụng nguồn lực tài chính của các đối tượng hưởng  
lợi có hiệu quả, tác giả cho rằng các trường ĐH  
phải phát triển hệ thống thông tin minh bạch trong  
việc tổng hợp và xác đnh chi phí trong hoạt động  
thường xuyên và hoạt động đầu tư phát triển. Tác  
giả tin rằng các trường ĐH hoạt động hiệu quả hơn  
nếu họ sử dụng các công cụ kinh tế này. Ngoài ra,  
tác giả cũng khẳng đnh việc quản lý chi phí trong  
trường ĐH cần một hệ thống kế toán minh bạch,  
có kỷ luật chặt chẽ và phải được thể hiện bằng dòng  
tiền, trong đó đặc biệt phải cho thấy dòng chảy của  
vốn mà trường nhận được từ Nhà nước và các  
nguồn khác, đồng thời kết quả quản lý tài chính  
phải được thể hiện bằng những thay đổi trong giá  
trtài sản ròng theo thời gian mặc dù những chi  
phí thường thấp không phải là đối tượng quan tâm  
đặc biệt. Tóm lại, theo tác giả để đảm bảo được việc  
kiểm soát tài chính trong các trường ĐHCL thì yêu  
cầu hệ thống kế toán của một trường ĐH phải có  
ba loại thông tin kinh tế: báo cáo dòng tiền, bảng  
cân đối và một thuyết minh thay đổi giá trtài sản.  
Hệ thống này là công cụ cơ bản được sử dụng bởi  
các kiểm toán viên và các nhà chức trách để kiểm  
tra tính minh bạch trong phân bổ và sử dụng các  
nguồn lực tài chính.  
4.2. Kiểm soát ngân sách  
eo quan điểm của Hilton (2011), kiểm soát  
ngân sách nhằm cung cấp cơ sở chính thức để giám  
sát tiến trình của cả cơ quan và các đơn v, bộ phận  
hướng tới việc đạt được các mục tiêu trong dự toán.  
Việc kiểm soát ngân sách đnh trước kế hoạch hoặc  
tiêu chuẩn đầu ra và thu nhập ước tính được so  
sánh với kết quả thực tế và các hành động khắc  
phục cần thiết.  
Việc thiết kế hệ thống kiểm soát ngân sách phụ  
thuộc vào 4 yếu tố: (1) mục tiêu rõ ràng; (2) đầu ra  
được đo lường; (3) các tác động của các hoạt động  
đã được biết; (4) các hoạt động được lặp đi lặp lại.  
Từ đó có 6 kiểu kiểm soát tương ứng với các tình  
huống khác nhau:  
- Kiểm soát thường quy có thể được sử dụng khi  
tồn tại cả bốn điều kiện nêu trên.  
- Kiểm soát của chuyên gia khi hoạt động không  
lặp lại nhưng tất cả các điều kiện khác đều được  
đáp ứng.  
56 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
6. Phạm Chí anh (2011), Đổi mới chính sách  
tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở  
Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường  
Đại học Kinh tế Quốc dân;  
7. Trịnh Xuân ắng (2015), Tự chủ đại học nhìn  
từ góc độ tự chủ tài chính ở các trường công  
5. kết luận  
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm quản trtài chính  
nội bộ các trường đại học công lập trên thế giới, một  
số bài học kinh nghiệm được rút ra như sau:  
ứ nhất, đa dạng hóa nguồn thu;  
8. Adams, C., Neely, A. and Bourne, M., (2003),  
“Better budgeting or beyond budgeting?”,  
Measuring Business Excellence, vol. 7 issue  
3, pp. 22-28;  
9. Adu-Gyamfi, O. (2008), Public Sector  
Financial Management. Accounting and  
Auditing in Ghana. Pages 139-161;  
10. American Academy of Arts & Sciences (2016).  
Public Research Universities: Understanding the  
Financial Model. e Lincoln Project: Excellence  
and Access in Public Higher Education. All rights  
reserved, ISBN: 0-87724-107-4;  
ứ hai, lập kế hoạch phân bổ và kiểm soát hiệu  
quả nguồn lực;  
ứ ba, xác đnh chi phí đầy đủ cho đào tạo  
đại học;  
ứ tư, xác đnh mức thu học phí phù hợp;  
ứ năm, đổi mới quản lý tài chính nội bộ theo  
hướng quản tr, chuyển sang tư duy quản trtheo  
kiểu “Đại học - Doanh nghiệp.  
11. Amoako-Gyampah K., Acquaah M. (2008),  
“Manufacturing strategy, competitive strategy  
and firm performance: An empirical study in a  
developing economy environment”, Production  
Economics, vol. 3, Issue 2 pp. 575-592;  
12. Anohene, Julia (2011). “Budgeting and  
budgetary control as management tools for  
enhancing financial management in local  
authorities, Afigya Kwabre district Assembly  
as a casestudy”. Nkrumah University of  
Science and Technology, Ghana;  
Những kinh nghiệm về quản trtài chính đối  
với các trường đại học công lập trên thế giới như  
trên là những thông tin hữu ích trong quá trình  
quản trtài chính đối với các ĐHCL ở nước ta.  
Những bài học kinh nghiệm được rút ra cần xem  
xét để có thể áp dụng phù hợp với điều kiện thực  
tiễn ở nước ta đang thực hiện đổi mới chất lượng  
giáo dục đại học trong tiến trình hội nhập quốc tế.  
13. Arthur M.Hauptman (2006), “Higher  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
education finance: Trends anh Issues”,  
1. Vũ Trường Giang (2011), “Tài chính cho giáo  
dục đại học ở một số nước trên thế giới và  
khuyến nghị đối với Việt Nam”. Trang web:  
thuc-viet-nam/2011/12794/Tai-chinh-cho-  
giao-duc-dai-hoc-o-mot-so-nuoc-tren.aspx;  
2. Nguyễn Trọng Hoài (2012), Tự chủ đại học  
kinh nghiệm thế giới - bối cảnh trong nước và  
gợi ý chính sách cho các trường đại học công  
lập khối kinh tế Việt Nam, Hội thảo khoa  
học quốc tế đổi mới mô hình quản trị của các  
trường đại học khối kinh tế tại Việt Nam;  
3. Đặng Văn Huấn (2011), “Giao ĐH quyền  
tự chủ: Kinh nghiệm từ Hàn Quốc” http://  
vietnamnet.vn/vn/giao-duc/giao-dai-hoc-  
quyen-tu-chu-kinh-nghiem-tu-Han-Quoc;  
4. Mai Trọng Nhuận (2005), Tuổi trẻ Online,  
“Đổi mới giáo dục đại học ở Singapore”,  
doi-moi-giao-duc-dai-hoc-o-singapore/  
109078.html;  
International  
Handbook  
of  
Higher  
Education, Spring, pp. 83-106;  
14. Blocher, E.J. Chen, K.H (2002), Cost  
management, A strategic emphasis, 2nd  
Edition,NewYork:McGrawHillInternational;  
15. Blumetritt T. (2006), Public sector Financial  
management, London: Chapman and Hall;  
16. Bogt, H. J. (2004). Changes in the financial  
management of housing corporations  
in the Netherlands: case research in two  
housing corporations. (D24 ed.) Groningen:  
University, SOM research school;  
17. Burke, J. C. (2002). Funding Public  
Colleges and Universities for Performance:  
Popularity, Problems, and Prospects. NY:  
State University of New York Press;  
18. Burke, J. C., & Minassians, H. (2003),  
Performance reporting: “Real” accountability  
or accountability “lite” - Seventh annual  
survey: Albany, NY: State University of New  
York, Rockefeller Institute of Government,  
Higher Education Program;  
5. Phan Đăng Sơn (2014), Một số giải pháp  
tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm  
trong các trường đại học ở Việt Nam, http://  
isos.gov.vn/ongtinchitiet/;  
19. Bush T. (2004), eories of Educational Leadership  
and Management, London: Sage Publications;  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 127 - tháng 5/2018 57  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1180
Bạn đang xem tài liệu "Quản trị tài chính trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfquan_tri_tai_chinh_truong_dai_hoc_cong_lap_trong_dieu_kien_t.pdf