Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Môn học kế toán doanh nghiệp là một trong những môn học quan trọng
của chuyên ngành kinh tế. Đây là một môn học giúp sinh viên trang bị được
những kiến thức cơ bản về ngành kế toán, hạch toán được những nghiệp vụ kinh
tế cơ bản của doanh nghiệp. Từ công việc sổ sách, hàng tồn kho, tài sản cố định
đến tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm... đều có mặt của kế toán. Kế toán
còn là một thành phần quan trọng của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị để hoạch định chiến lược phát triển của lâu dài của doanh nghiệp.
Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã cố gắng tìm hiểu và biên soạn
những nội dung kiến thức mang tính thực tiễn cao phù hợp với trình độ đào tạo
Cao đẳng. Những nội dung kiến thức được tìm hiểu và tham khảo theo những
chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định. Giáo trình kế toán doanh nghiệp 2 gồm
3 bài:
Bài 1: Kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu
tư vốn vào đơn vị khác
Bài 2: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bài 3: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi
những thiếu sót. Các tác giả mong muốn được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc
để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn !
Nhóm biên soạn
Nguyễn Thị Nhung
Đào Thị Thủy
An Thị Hạnh
3
MỤC LỤC
1. Tổng quan về tài sản cố định.....................................................................7
8. Kế toán bất động sản đầu tư ....................................................................60
1. Nguyên tắc kế toán..................................................................................96
2. Đầu tư vào công ty con............................................................................98
4. Đầu tư khác ...........................................................................................109
5. Dự phòng tổn thất tài sản ......................................................................113
1.1 Ý nghĩa ................................................................................................134
1.2. Nhiệm vụ............................................................................................135
2.1. Các hình thức tiền lương ....................................................................136
3.1. Kế toán chi tiết tiền lương..................................................................141
3.2. Nguyên tắc kế toán.............................................................................142
4.1. Nguyên tắc kế toán.............................................................................145
4
1.1. Chi phí sản xuất..................................................................................193
1.2. Giá thành sản phẩm ............................................................................197
2.1. Nguyên tắc kế toán.............................................................................202
3.1. Nguyên tắc kế toán.............................................................................204
4.1. Nguyên tắc kế toán.............................................................................207
5.1. Nguyên tắc kế toán.............................................................................210
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Kế toán doanh nghiệp 2
Mã số mô đun: MĐ 25
Vị trí, tính chất của mô đun
- Vị trí: Mô đun kế toán doanh nghiệp 2 được bố trí giảng dạy sau mô đun
kế toán doanh nghiệp 1.
- Tính chất: Mô đun kế toán doanh nghiệp 2 là mô đun chuyên môn nghề.
Mục tiêu mô đun
- Về kiến thức:
+ Trình bày được tài khoản và phương pháp kế toán TSCĐ, các khoản
đầu tư tài chính dài hạn, tiền lương và tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm;
+ Trình bày được chứng từ, sổ kế toán chi tiết, tổng hợp liên quan tới kế
toán TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tiền lương và tập hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm.
- Về kỹ năng:
+ Làm bài tập ứng dụng liên quan đến các phần hành kế toán TSCĐ, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn, tiền lương và tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm;
+ Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán;
+ Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
theo các hình thức kế toán;
+ Lập được báo cáo tài chính trong doanh nghiệp;
+ Kiểm tra được công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp theo từng phần
hành.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Trung thực, cẩn thận, tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước
ban hành;
+ Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.
Nội dung của mô đun
6
BÀI 1: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ VÀ
CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VỐN VÀO ĐƠN VỊ KHÁC
Mã bài: KT2.01
Giới thiệu:
Bài 1 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về kế toán tài sản cố
định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác. Các nghiệp
vụ, chứng từ, sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp liên quan đến tài sản cố
định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm và nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định, bất
sản đầu tư;
- Trình bày được nguyên tắc và phương pháp hạch toán của kế toán tài sản
cố định, bất sản đầu tư;
- Phân loại và tính được nguyên giá tài sản cố định, bất sản đầu tư;
- Xác định được các chứng từ kế toán tài sản cố định, bất sản đầu tư;
- Lập và phân loại được chứng từ kế toán kế toán tài sản cố định, bất sản
đầu tư;
- Thực hiện được các nghiệp vụ kế toán tài sản cố định, bất sản đầu tư;
- Ghi được sổ chi tiết và tổng hợp theo bài thực hành ứng dụng;
- Trung thực nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Rèn luyện khả năng tư duy nhạy bén trong quá trình học tập.
Nội dung chính:
A. Tổng quan về tài sản cố định và bất động sản đầu tư
1. Tổng quan về tài sản cố định
1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn và đặc điểm của TSCĐ
1.1.1. Khái niệm TSCĐ
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
1.1.2. Tiêu chuẩn của TSCĐ
a. Đối với tài sản cố định hữu hình
Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu
chuẩn dưới đây thì được coi là một tài sản cố định hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
7
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên.
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả
mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định
hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn cảu tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu
hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn, từng cây thoả mãn đồng
thời 4 tiêu chuẩn trên của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
b. Đối với tài sản cố định vô hình
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời
cả 4 điều kiện trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là
tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4
tiêu chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài
sản cố vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn 7 điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để
bán.
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên
8
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố
định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa
không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định có những đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh, nếu là TSCĐ hữu hình
thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị
TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới
sáng tạo ra.
Do đặc điểm của TSCĐ, nên doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ
TSCĐ cả về giá trị và hiện vật, cụ thể:
- Về giá trị: phải quản lý chặt chẽ nguyên giá, tình hình hao mòn. giá trị
còn lại của TSCĐ, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong
các doanh nghiệp.
- Về hiện vật: phải quản lý chặt chẽ số lượng, tình hình biến động TSCĐ,
hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ; cần kiểm tra, giám sát việc bảo quản, sử dụng
TSCĐ ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán TSCĐ phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện
trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong
doanh nghiệp và từng nơi sử dụng, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng
TSCĐ hợp lý, hiệu quả.
- Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng TSCĐ. Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu
tư hình thành từ việc trích khấu hao TSCĐ có hiệu quả.
- Lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo
đúng đối tượng sử dụng TSCĐ. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa
chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các loại sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ
theo đúng chế độ quy định. Kiểm tra và giám sát tình hình tăng, giảm TSCĐ
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước. lập
báo cáo về TSCđ, phân tích tình hình trang bị, huy động, sử dụng TSCĐ nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
9
1.4. Phân loại và đánh giá TSCĐ
1.4.1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp có công dụng, kiểu cách, thời hạn
sử dụng khác nhau, để quản lý tốt cần phải phân loại tài sản cố định. Phân loại
TSCĐ là sắp xếp TSCĐ trong doanh nghiệp thành các nhóm TSCĐ có cùng tính
chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân
loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau.
a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ chia ra
tài sản cố định hữu hình và tài vản cố định vô hình.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ. Loại này có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật
của chúng gồm:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở,
nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường...
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: Gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc
thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm ô tô, máy kéo, tàu
thuyền, ca nô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dânc nước, hệ thống
dẫn hơi, hệ thống dẫn khí nộn, hệ thống dẫn điện, hệ thống truyền thanh...
- Loại 4: Thiết bị, dung cụ quản lý: Gồm các thiết bị sử dụng trong quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
- Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Trong các
doanh nghiệp nông nghiệp.
- Loại 6: Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm các tài sản cố định chưa
được xếp vào các nhóm tài sản cố định trên.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định. Bao gồm một số loại sau:
- Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan tới sử
dụng đất. Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, san lấp, giải phóng
mặt bằng...
- Nhãn hiệu hàng hoá: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền sử
dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa
- Bản quyền, bằng sáng chế: Giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước
cấp bằng.
10
- Phần mềm máy vi tính: Giá trị của phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp
bỏ tiền ra mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
có được các giấy phép, giấy phép nhượng quyền để doanh nghiệp có thể thực hiện
các nghiệp vụ nhất định.
- Quyền phát hành: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền phát
hành các loại sách báo, tạp chí, ấn phẩm văn hóa, nghệ thuật khác.
Cách phân loại tài sản cố định này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp
quản lý phù hơp, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp,
cách thức khấu hao thích hợp đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chi thành hai loại TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài
TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh,
các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản.
Thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc
chuyển quyền sử dụng tài sản cho thuê trong khoảng thời gian nhất định để được
nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ
được chi thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê. Quyền
sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn cho thuê.
TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài
theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thỏa
mãn một trong năm điều kiện sau:
1. Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
hạn thuê (tức mua lại tài sản).
2. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
3. Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
4. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
5. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả
năng sử dụng không cần có sự thay đổi sửa chữa nào.
11
Tài sản cố định thuê hoạt động: Là TSCĐ không thỏa mãn bất cứ điều
kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài
sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình
thành, phân loại theo nơi sử dụng.
Cách phân loại TSCĐ này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý
phù hợp, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức
khấu hao thích hợp đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.
1.4.2. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị của TSCĐ theo nguyên tắc
nhất định
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu
hình được xác định như sau:
a1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các
khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện
(TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không
được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
- Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì
phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý.
Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức
trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan
trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị
phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của
12
pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị
quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy
từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
a2) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công
trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành,
các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài
sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì
nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó
từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực
tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa
vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ
hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp
đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử.
Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi
nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá
trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
a3) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị
hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về
cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu
một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong
cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có
bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá
TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
a4) Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao
gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp,
doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
13
nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các
chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt,
chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị không có
tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá
phản ánh ở doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố
định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,
giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào
sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các
đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán
tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
a5) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp
và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy
định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
a6) Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng:
Là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
a7. Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
chênh lệch tỷ giá hối đoái.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự
tính.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng
các khoản thuế, các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính.
- Trường hợp TCSĐ vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp,
nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài
chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên
giá của TSCĐ vô hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ
vô hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi ( sau khi cộng
thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về ) cộng các
14
khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ), các chi phí liên
quan phải chi tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ vô hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền
sở hữu một TSCĐ vô hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem
trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các
chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là tài sản
cố định vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất ( bao gồm quyền sử dụng đất
có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài ): là tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng,
lệ phí trước bạ ... ( không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất ) hoặc là giá trị quyền sử dụng nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh mà không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế là
toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản
quyền, bằng sáng chế.
- Nguyên giá TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá là các chi phí thực tế liên
quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Nguyên giá TSCĐ là phần mềm máy vi tính ( trong trường hợp phần
mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan ) là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp
lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của
tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối
thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài
chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không có
15
hoá đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm
đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
giá trị đó.
Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với
giá bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì
doanh nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp, nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực
tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại
giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có
chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường
hợp sau đây:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
- Nâng cấp tài sản cố định.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản
ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại
trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán
theo các quy định hiện hành.
b. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa thu hồi của TSCĐ. Giá trị
còn lại là nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ đi số khấu hao luỹ kế của tài sản
đó.
Giá trị còn lại
trên sổ kế toán
Nguyên giá
Số khấu hao luỹ kế của
=
-
TSCĐ
TSCĐ
của TSCĐ
Trường hợp có quyết định đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ
phải điều chỉnh theo công thức.
Giá trị đánh giá lại của
Giá trị còn lại của
TSCĐ trước khi đánh
giá lại
Giá trị còn lại
của TSCĐ sau
khi đánh giá lại
TSCĐ
=
x
Nguyên giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết hiện trạng của TSCĐ để
doanh nghiệp có phương hướng đầu tư bổ sung, hiện đại hoá TSCĐ.
16
2. Tổng quan về bất động sản đầu tư
2.1. Xác định nguyên giá bất động sản đầu tư
Nguyên giá bất động sản đầu tư là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc
tương đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản
đưa ra để trao đổi nhằm có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua
hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.
Nguyên giá bất động sản đầu tư được xác định theo từng trường hợp sau:
- Nguyên giá bất động sản đầu tư được mua bao gồm giá mua và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc mua như, phí dịch vụ tư vấn về luật pháp liên
quan, thuế trước bạ và chi phí gia dịch liên quan khác...
- Nguyên giá bất động sản đầu tư mua theo hình thức trả chậm là giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm với giá
mua trả tiền ngay được phản ánh vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán,
trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư theo quy
định vốn hóa chi phí đi vay.
- Nguyên giá bất động sản đầu tư tự xây dựng là giá thành thực tế và các
chi phí liên quan trực tiếp của bất động sản đầu tư tính đến ngày hoàn thành công
việc xây dựng.
- Nguyên giá bất động sản do thuê tài chính là giá trị hợp lý của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt
động thuê tài chính như chi phí đàm phán, ký hợp đồng...
- Nguyên giá bất động sản đầu tư do chuyển từ bất động sản chủ sở hữu
sử dụng là nguyên giá của TSCĐ hữu hình, nguyên giá TSCĐ vô hình được
chuyển đổi mục đích sử dụng đó.
- Nguyên giá bất động sản đầu tư do chuyển từ hàng hóa bất động sản là
giá thành thực tế của tài sả đó.
Trường hợp cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư làm tăng năng lực hoạt
động của tài sản và khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn thì
các chi phí cải tạo nâng cấp được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư.
Nguyên giá bất động sản đầu tư không bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để
đưa bất động sản đầu tư vào trạng thái sẵn sàng sử dụng).
- Các chi phí khi mới đưa bất động sản vào hoạt động lần đầu trước khi
bất động sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến.
- Các chi phí không bình thường về nguyên vật liệu, lao động hoặc các
nguồn lực khác trong quá trình xây dựng bất động sản đầu tư.
17
2.2. Xác định giá trị còn lại của bất động sản đầu tư
Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư là phần giá trị chưa thu hồi của tài sản
đó.
Giá trị còn lại
của bất động sản
đầu tư
Nguyên giá của
bất động sản
đầu tư
Số khấu hao lũy kế
của bất động sản
đầu tư
=
-
Trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động, phải tiến
hành trích khấu hao bất động sản đầu tư tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại, để
ước tính thời gian sử dụng hữu ích của bất động sản đầu tư và lựa chọn phương
pháp khấu hao để tính trích khấu hao bất động sản đầu tư.
3. Kế toán tài sản cố định hữu hình
3.1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
b) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
c) Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì
được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố
định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố
định hữu hình.
18
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố
định hữu hình.
d) Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ.
đ) Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động
của tài sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao
nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán
có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
e) Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình
thường không được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận vào chi phí phát
sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo dưỡng, sửa chữa
định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay...) thì kế toán được trích
lập khoản dự phòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để
có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa chữa.
g) TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy
định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.
h) TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi
TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
3.2. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
3.2.1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tài sản cố định hữu hình kế toán sử dụng Tài khoản 211 -
Tài sản cố định hữu hình
3.2.2 Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
3.2.3 Kết cấu
Bên Nợ:
19
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài
trợ, phát hiện thừa;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do
cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp
khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình
XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công
trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá,
cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc,
thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy
móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những
máy móc đơn lẻ.
- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các
loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại
thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản
ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi
để lấy sản phẩm.
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa
phản ánh ở các tài khoản nêu trên.
3.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.3.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
1) Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng
TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_2_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.docx