Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 2  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày….tháng….năm 2017  
của trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2017  
1
 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham  
khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
2
 
LỜI NÓI ĐẦU  
Môn học kế toán doanh nghiệp một trong những môn học quan trọng  
của chuyên ngành kinh tế. Đây một môn học giúp sinh viên trang bị được  
những kiến thức cơ bản về ngành kế toán, hạch toán được những nghiệp vụ kinh  
tế cơ bản của doanh nghiệp. Từ công việc sổ sách, hàng tồn kho, tài sản cố định  
đến tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm... đều mặt của kế toán. Kế toán  
còn là một thành phần quan trọng của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các  
nhà quản trị để hoạch định chiến lược phát triển của lâu dài của doanh nghiệp.  
Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã cố gắng tìm hiểu và biên soạn  
những nội dung kiến thức mang tính thực tiễn cao phù hợp với trình độ đào tạo  
Cao đẳng. Những nội dung kiến thức được tìm hiểu và tham khảo theo những  
chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định. Giáo trình kế toán doanh nghiệp 2 gồm  
3 bài:  
Bài 1: Kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu  
tư vốn vào đơn vị khác  
Bài 2: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương  
Bài 3: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  
Trong quá trình biên soạn mặc đã cố gắng nhưng không tránh khỏi  
những thiếu sót. Các tác giả mong muốn được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc  
để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.  
Trân trọng cảm ơn !  
Nhóm biên soạn  
Nguyễn Thị Nhung  
Đào Thị Thủy  
An Thị Hạnh  
3
 
MỤC LỤC  
4
 
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Kế toán doanh nghiệp 2  
số đun: 25  
Vị trí, tính chất của đun  
- Vị trí: Mô đun kế toán doanh nghiệp 2 được bố trí giảng dạy sau mô đun  
kế toán doanh nghiệp 1.  
- Tính chất: đun kế toán doanh nghiệp 2 là mô đun chuyên môn nghề.  
Mục tiêu mô đun  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được tài khoản phương pháp kế toán TSCĐ, các khoản  
đầu tư tài chính dài hạn, tiền lương tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm;  
+ Trình bày được chứng từ, sổ kế toán chi tiết, tổng hợp liên quan tới kế  
toán TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tiền lương tập hợp chi phí,  
tính giá thành sản phẩm.  
- Vknăng:  
+ Làm bài tập ứng dụng liên quan đến các phần hành kế toán TSCĐ, các  
khoản đầu tư tài chính dài hạn, tiền lương tập hợp chi phí, tính giá thành sản  
phẩm;  
+ Lập được chứng t, kiểm tra, phân loại, xchứng từ kế toán;  
+ Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp  
theo các hình thức kế toán;  
+ Lập được báo cáo tài chính trong doanh nghiệp;  
+ Kim tra được công tác kế toán tài chính trong doanh nghip theo tng phn  
hành.  
- Vnăng lc tchvà trách nhim:  
+ Trung thực, cẩn thận, tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước  
ban hành;  
+ Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.  
Nội dung của đun  
6
 
BÀI 1: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ VÀ  
CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VỐN VÀO ĐƠN VỊ KHÁC  
Mã bài: KT2.01  
Giới thiệu:  
Bài 1 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về kế toán tài sản cố  
định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác. Các nghiệp  
vụ, chứng từ, sổ kế toán chi tiết sổ kế toán tổng hợp liên quan đến tài sản cố  
định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định, bất  
sản đầu tư;  
- Trình bày được nguyên tắc phương pháp hạch toán của kế toán tài sản  
cố định, bất sản đầu tư;  
- Phân loại và tính được nguyên giá tài sản cố định, bất sản đầu tư;  
- Xác định được các chứng từ kế toán tài sản cố định, bất sản đầu tư;  
- Lập và phân loại được chứng từ kế toán kế toán tài sản cố định, bất sản  
đầu tư;  
- Thực hiện được các nghiệp vụ kế toán tài sản cố định, bất sản đầu ;  
- Ghi được sổ chi tiết tổng hợp theo bài thực hành ứng dụng;  
- Trung thực nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp;  
- Rèn luyện khả năng tư duy nhạy bén trong quá trình học tập.  
Nội dung chính:  
A. Tổng quan về tài sản cố định bất động sản đầu tư  
1. Tổng quan về tài sản cố định  
1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn đặc điểm của TSCĐ  
1.1.1. Khái niệm TSCĐ  
Tài sản cố định những tư liệu lao động chủ yếu những tài sản khác  
có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài.  
1.1.2. Tiêu chuẩn của TSCĐ  
a. Đối với tài sản cố định hữu hình  
Tư liệu lao động từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc một  
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện  
một hay một số chức năng nhất định nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong  
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu  
chuẩn dưới đây thì được coi là một tài sản cố định hữu hình:  
- Chc chn thu được li ích kinh tế trong tương lai tvic sdng tài sn đó.  
7
     
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.  
- Có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên.  
- Có giá trị theo quy định hiện hành.  
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với  
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu  
thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt  
động chính của nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi  
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả  
mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định  
hữu hình độc lập.  
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả  
mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn cảu tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu  
hình.  
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn, từng cây thoả mãn đồng  
thời 4 tiêu chuẩn trên của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu  
hình.  
b. Đối với tài sản cố định vô hình  
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời  
cả 4 điều kiện trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là  
tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4  
tiêu chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản  
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài  
sản cố vô hình được tạo ra từ nội bdoanh nghiệp nếu thoả mãn 7 điều kiện sau:  
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành đưa tài sản  
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.  
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để  
bán.  
- Doanh nghiệp khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.  
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.  
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để  
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.  
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai  
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.  
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định  
cho tài sản cố định vô hình.  
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng  
cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên  
8
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố  
định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa  
không quá 3 năm kể tkhi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.  
1.2. Đặc điểm của TSCĐ  
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố  
định những đặc điểm sau:  
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh, nếu TSCĐ hữu hình  
thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.  
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị  
TSCĐ bị hao mòn dần chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới  
sáng tạo ra.  
Do đặc điểm của TSCĐ, nên doanh nghiệp cần phải quản chặt chẽ  
TSCĐ cả vgiá trị hiện vật, cụ thể:  
- Về giá trị: phải quản chặt chẽ nguyên giá, tình hình hao mòn. giá trị  
còn lại của TSCĐ, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong  
các doanh nghiệp.  
- Về hiện vật: phải quản chặt chẽ số lượng, tình hình biến động TSCĐ,  
hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ; cần kiểm tra, giám sát việc bảo quản, sử dụng  
TSCĐ ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.  
1.3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ  
Để đáp ứng yêu cầu quản TSCĐ, kế toán TSCĐ phải thực hiện những  
nhiệm vụ sau:  
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện  
trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong  
doanh nghiệp từng nơi sử dụng, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng  
TSCĐ hợp lý, hiệu quả.  
- Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất  
kinh doanh của các bộ phận sử dụng TSCĐ. Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu  
hình thành từ việc trích khấu hao TSCĐ hiệu quả.  
- Lập kế hoạch dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phản ánh chính  
xác chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo  
đúng đối tượng sử dụng TSCĐ. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa  
chữa TSCĐ.  
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ  
chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các loại sổ cần thiết hạch toán TSCĐ  
theo đúng chế đquy định. Kiểm tra và giám sát tình hình tăng, giảm TSCĐ  
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước. lập  
báo cáo về TSCđ, phân tích tình hình trang bị, huy động, sử dụng TSCĐ nhằm  
nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.  
9
1.4. Phân loại đánh giá TSCĐ  
1.4.1. Phân loại tài sản cố định  
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp có công dụng, kiểu cách, thời hạn  
sử dụng khác nhau, để quản tốt cần phải phân loại tài sản cố định. Phân loại  
TSCĐ sắp xếp TStrong doanh nghiệp thành các nhóm TSCĐ có cùng tính  
chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân  
loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau.  
a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện  
Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ chia ra  
tài sản cố định hữu hình và tài vản cố định vô hình.  
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh  
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi  
nhận TSCĐ. Loại này có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật  
của chúng gồm:  
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở,  
nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường...  
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: Gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc  
thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.  
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm ô tô, máy kéo, tàu  
thuyền, ca nô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dânc nước, hệ thống  
dẫn hơi, hệ thống dẫn khí nộn, hệ thống dẫn điện, hệ thống truyền thanh...  
- Loại 4: Thiết bị, dung cụ quản lý: Gồm các thiết bị sử dụng trong quản  
lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.  
- Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Trong các  
doanh nghiệp nông nghiệp.  
- Loại 6: Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm các tài sản cố định chưa  
được xếp vào các nhóm tài sản cố định trên.  
Tài sn cố định vô hình là nhng tài sn cố định không có hình thái vt cht  
cthdo doanh nghip nm gisdng trong sn xut kinh doanh phù hp vi  
tiêu chun ghi nhn tài sn cố định. Bao gm mt sloi sau:  
- Quyn sdng đất: Là toàn bchi phí thc tế đã chi ra có liên quan ti sử  
dng đất. Tin chi ra để có quyn sdng đất, chi phí đền bù, san lp, gii phóng  
mt bng...  
- Nhãn hiu hàng hoá: Chi phí mà doanh nghip bra để được quyn sử  
dng mt loi nhãn hiu, thương hiu hàng hóa  
- Bn quyn, bng sáng chế: Giá trbng phát minh, sáng chế là các chi phí  
doanh nghip phi trcho các công trình nghiên cu, sn xut thử được Nhà nước  
cp bng.  
10  
- Phn mm máy vi tính: Giá trca phn mm máy vi tính do doanh nghip  
btin ra mua hoc txây dng, thiết kế.  
- Giy phép và giy phép nhượng quyn: Chi phí mà doanh nghip bra để  
được các giy phép, giy phép nhượng quyn để doanh nghip có ththc hin  
các nghip vnht định.  
- Quyn phát hành: Chi phí mà doanh nghip bra để được quyn phát  
hành các loi sách báo, tp chí, n phm văn hóa, nghthut khác.  
Cách phân loại tài sản cố định này giúp cho doanh nghiệp biện pháp  
quản lý phù hơp, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp,  
cách thức khấu hao thích hợp đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.  
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu  
Căn cứ quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chi thành hai loại TSCĐ tự  
có và TSCĐ thuê ngoài  
TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ  
nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh,  
các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây những TSCĐ  
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.  
TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất  
định theo hợp đồng thuê tài sản.  
Thuê tài sản sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc  
chuyển quyền sử dụng tài sản cho thuê trong khoảng thời gian nhất định để được  
nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ  
được chi thành TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thuê hoạt động.  
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần  
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê. Quyền  
sở hữu tài sản thể chuyển giao vào cuối thời hạn cho thuê.  
TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài  
theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thỏa  
mãn một trong năm điều kiện sau:  
1. Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết  
hạn thuê (tức mua lại tài sản).  
2. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thê có quyền lựa chọn mua lại  
tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.  
3. Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài  
sản cho dù không sự chuyển giao quyền sở hữu.  
4. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh  
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp của tài sản thuê.  
5. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới khả  
năng sử dụng không cần sự thay đổi sửa chữa nào.  
11  
Tài sản cố định thuê hoạt động: TSCĐ không thỏa mãn bất cứ điều  
kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài  
sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng phải hoàn trả khi hết hạn thuê.  
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình  
thành, phân loại theo nơi sử dụng.  
Cách phân loại TSCĐ này giúp cho doanh nghiệp biện pháp quản lý  
phù hợp, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức  
khấu hao thích hợp đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.  
1.4.2. Đánh giá TSCĐ  
Đánh giá TSCĐ biểu hiện bằng tiền giá trị của TSCĐ theo nguyên tắc  
nhất định  
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản TSCĐ trong quá trình sử dụng  
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.  
a. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá  
* Nguyên giá TSCĐ hu hình  
Nguyên giá TSCĐ hu hình là toàn bcác chi phí mà doanh nghip  
phi bra để có tài sn cố định tính đến thi đim đưa tài sn đó vào trng  
thái sn sàng sdng. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu  
hình được xác định như sau:  
a1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các  
khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm  
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài  
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận  
chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi  
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan  
trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện  
(TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không  
được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.  
- Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì  
phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý.  
Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa  
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.  
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức  
trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan  
trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không  
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả  
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh  
theo kỳ hạn thanh toán.  
- Nguyên giá TSCĐ bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị  
phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của  
12  
pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận TSCĐ hữu hình; Giá trị  
quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy  
từng trường hợp theo quy định của pháp luật.  
a2) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản  
hoàn thành  
- Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công  
trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản đầu tư và xây dựng hiện hành,  
các chi phí khác có liên quan trực tiếp lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài  
sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì  
nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó  
từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực  
tiếp có liên quan.  
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:  
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa  
vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện  
quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều  
chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.  
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ  
hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng  
thái sẵn sàng sử dụng.  
- Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp  
đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử.  
Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi  
nội bộ và các khoản chi phí không hợp như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao  
động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá  
trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.  
a3) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một  
TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị  
hợp của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp của tài sản đem trao đổi,  
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về  
cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng  
sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).  
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ  
hữu hình tương tự, hoặc thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu  
một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong  
cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có  
bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá  
TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.  
a4) Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao  
gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp,  
doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao  
13  
nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các  
chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt,  
chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời  
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.  
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị không có  
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá  
phản ánh doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố  
định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,  
giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào  
sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các  
đơn vị không có cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán  
tăng nguyên giá tài sản cố định hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh  
trong kỳ.  
a5) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp  
là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp  
người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy  
định của pháp luật được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.  
a6) Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng:  
Là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá  
chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa  
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,  
chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).  
a7. Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định  
chênh lệch tỷ giá hối đoái.  
* Nguyên giá TSCĐ vô hình  
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải  
bỏ ra để TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự  
tính.  
- Nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng  
các khoản thuế, các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản  
vào sử dụng theo dự tính.  
- Trường hợp TCSĐ vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp,  
nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khon chênh lch  
gia giá mua trchm và giá mua trtin ngay được hch toán vào chi phí tài  
chính theo khn thanh toán, trkhi schênh lch đó được tính vào nguyên  
giá ca TSCĐ vô hình theo quy định vn hoá chi phí lãi vay.  
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thc trao đổi vi mt  
TSCĐ vô hình không tương thoc tài sn khác là giá trhp lý ca TSCĐ  
vô hình nhn vhoc giá trhp lý ca tài sn đem trao đổi ( sau khi cng  
thêm các khon phi trthêm hoc trừ đi các khon phi thu v) cng các  
14  
khon thuế ( không bao gm các khon thuế được hoàn li ), các chi phí liên  
quan phi chi tính đến thi đim đưa TSCĐ vào sdng theo dtính.  
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thc trao đổi vi mt  
TSCĐ vô hình tương thoc có thhình thành do được bán để đổi ly quyn  
shu mt TSCĐ vô hình tương tlà giá trcòn li ca TSCĐ vô hình đem  
trao đổi.  
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được to ra tni bdoanh nghip là các  
chi phí liên quan trc tiếp đến khâu thiết kế, xây dng, sn xut thnghim  
phi chi ra tính đến thi đim đưa TSCĐ đó vào sdng theo dtính.  
Riêng các chi phí phát sinh trong ni bộ để doanh nghip có nhãn hiu  
hàng hoá, quyn phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai  
đon nghiên cu và các khon mc tương tkhông được xác định là tài sn  
cố định vô hình mà hch toán vào chi phí kinh doanh trong k.  
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được cp, được biếu, được tng là giá trị  
theo đánh giá thc tế ca Hi đồng giao nhn cng các chi phí liên quan trc  
tiếp phi chi ra tính đến thi đim đưa TSCĐ đó vào sdng.  
- Nguyên giá TSCĐ là quyn sdng đất ( bao gm quyn sdng đất  
có thi hn và quyn sdng đất lâu dài ): là tin chi ra để có quyn sdng  
đất hp pháp cng chi phí cho đền bù gii phóng mt bng, san lp mt bng,  
lphí trước b... ( không bao gm các chi phí chi ra để xây dng các công  
trình trên đất ) hoc là giá trquyn sdng nhn góp vn.  
Trường hp doanh nghip thuê đất thì tin thuê đất được phân bdn  
vào chi phí kinh doanh mà không ghi nhn là TSCĐ vô hình.  
- Nguyên giá TSCĐ là quyn phát hành, bn quyn, bng sáng chế là  
toàn bcác chi phí thc tế doanh nghip đã chi ra để có quyn phát hành, bn  
quyn, bng sáng chế.  
- Nguyên giá TSCĐ là nhãn hiu hàng hoá là các chi phí thc tế liên  
quan trc tiếp ti vic mua nhãn hiu hàng hoá.  
- Nguyên giá TSCĐ là phn mm máy vi tính ( trong trường hp phn  
mm là mt bphn có thtách ri vi phn cng có liên quan ) là toàn bộ  
các chi phí thc tế doanh nghip đã chi ra để có phn mm máy vi tính.  
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính  
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phn ánh ở đơn vthuê là giá trhp  
lý ca tài sn thuê ti thi đim khi đầu thuê tài sn. Nếu giá trhp lý ca  
tài sn thuê cao hơn giá trhin ti ca khon thanh toán tin thuê tài sn ti  
thiu, thì nguyên giá ghi theo giá trhin ti ca khon thanh toán tin thuê  
ti thiu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trc tiếp đến hot động thuê tài  
chính được tính vào nguyên giá ca TSCĐ đi thuê.  
Nguyên giá TSCĐ ca cá nhân, hkinh doanh cá ththành lp doanh  
nghip tư nhân, công ty trách nhim hu hn, công ty cphn mà không có  
15  
hoá đơn, chng tlà giá trhp lý do doanh nghip txác định ti thi đim  
đăng ký kinh doanh và chu trách nhim trước pháp lut vtính chính xác ca  
giá trị đó.  
Trường hp giá trTSCĐ do doanh nghip txác định ln hơn so vi  
giá bán thc tế ca TSCĐ cùng loi hoc tương đương trên thtrường, thì  
doanh nghip phi xác định li giá trhp lý ca TSCĐ làm căn ctính thuế  
thu nhp doanh nghip, nếu giá trTSCĐ vn chưa phù hp vi giá bán thc  
tế trên thtrường, cơ quan thuế có quyn yêu cu doanh nghip xác định li  
giá trca TSCĐ thông qua Hi đồng định giá ở địa phương hoc tchc có  
chc năng thm định giá theo quy định ca pháp lut.  
Nguyên giá TSCĐ ca doanh nghip chỉ được thay đổi trong các trường  
hp sau đây:  
- Đánh giá li giá trtài sn cố định theo quy định ca pháp lut.  
- Nâng cp tài sn cố định.  
- Tháo dmt hay mt sbphn ca tài sn cố định.  
Khi thay đổi nguyên giá tài sn cố định, doanh nghip phi lp biên bn  
ghi rõ các căn cthay đổi và xác định li chtiêu nguyên giá, giá trcòn li  
trên skế toán, skhu hao lukế ca tài sn cố định và tiến hành hch toán  
theo các quy định hin hành.  
b. Đánh giá TSCĐ theo giá trcòn li  
Giá trcòn li ca TSCĐ là phn giá trchưa thu hi ca TSCĐ. Giá trị  
còn li là nguyên giá ca TSCĐ sau khi trừ đi skhu hao lukế ca tài sn  
đó.  
Giá trị còn lại  
trên sổ kế toán  
Nguyên giá  
Số khấu hao luỹ kế của  
=
-
TSCĐ  
TSCĐ  
của TSCĐ  
Trường hợp quyết định đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ  
phải điều chỉnh theo công thức.  
Giá trị đánh giá lại của  
Giá trị còn lại của  
TSCĐ trước khi đánh  
giá lại  
Giá trị còn lại  
của TSCĐ sau  
khi đánh giá lại  
TSCĐ  
=
x
Nguyên giá TSCĐ  
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết hiện trạng của TSCĐ để  
doanh nghiệp phương hướng đầu tư bổ sung, hiện đại hoá TSCĐ.  
16  
2. Tổng quan về bất động sản đầu tư  
2.1. Xác định nguyên giá bất động sản đầu tư  
Nguyên giá bất động sản đầu tư là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc  
tương đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc giá trị hợp của các khoản  
đưa ra để trao đổi nhằm được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua  
hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.  
Nguyên giá bất động sản đầu tư được xác định theo từng trường hợp sau:  
- Nguyên giá bất động sản đầu tư được mua bao gồm giá mua và các chi  
phí liên quan trực tiếp đến việc mua như, phí dịch vụ tư vấn về luật pháp liên  
quan, thuế trước bạ và chi phí gia dịch liên quan khác...  
- Nguyên giá bất động sản đầu tư mua theo hình thức trả chậm là giá mua  
trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm với giá  
mua trả tiền ngay được phản ánh vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán,  
trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư theo quy  
định vốn hóa chi phí đi vay.  
- Nguyên giá bất động sản đầu tư tự xây dựng là giá thành thực tế và các  
chi phí liên quan trc tiếp ca bt động sn đầu tư tính đến ngày hoàn thành công  
vic xây dng.  
- Nguyên giá bất động sản do thuê tài chính là giá trị hợp của tài sản  
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán  
tiền thuê tối thiểu và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt  
động thuê tài chính như chi phí đàm phán, ký hợp đồng...  
- Nguyên giá bất động sản đầu tư do chuyển từ bất động sản chủ sở hữu  
sử dụng là nguyên giá của TSCĐ hữu hình, nguyên giá TSCĐ vô hình được  
chuyển đổi mục đích sử dụng đó.  
- Nguyên giá bất động sản đầu tư do chuyển từ hàng hóa bất động sản là  
giá thành thực tế của tài sả đó.  
Trường hợp cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư làm tăng năng lực hoạt  
động của tài sản khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn thì  
các chi phí cải tạo nâng cấp được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư.  
Nguyên giá bất động sản đầu tư không bao gồm các chi phí sau:  
- Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để  
đưa bất động sản đầu tư vào trạng thái sẵn sàng sử dụng).  
- Các chi phí khi mới đưa bất động sản vào hoạt động lần đầu trước khi  
bất động sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến.  
- Các chi phí không bình thường về nguyên vật liệu, lao động hoặc các  
nguồn lực khác trong quá trình xây dựng bất động sản đầu tư.  
17  
 
2.2. Xác định giá trị còn lại của bất động sản đầu tư  
Giá trcòn li ca bt động sn đầu tư là phn giá trchưa thu hi ca tài sn  
đó.  
Giá trị còn lại  
của bất động sản  
đầu tư  
Nguyên giá của  
bất động sản  
đầu tư  
Số khấu hao lũy kế  
của bất động sản  
đầu tư  
=
-
Trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động, phải tiến  
hành trích khấu hao bất động sản đầu tư tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.  
Doanh nghiệp dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại, để  
ước tính thời gian sử dụng hữu ích của bất động sản đầu tư lựa chọn phương  
pháp khấu hao để tính trích khấu hao bất động sản đầu tư.  
3. Kế toán tài sản cố định hữu hình  
3.1. Nguyên tắc kế toán  
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động  
tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.  
b) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do  
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp  
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.  
c) Nhng tài sn hu hình có kết cu độc lp, hoc nhiu bphn tài sn  
riêng lliên kết vi nhau thành mt hthng để cùng thc hin mt hay mt số  
chc năng nht định, nếu thiếu bt kmt bphn nào trong đó thì chthng  
không thhot động được, nếu thomãn đồng thi cbn tiêu chun dưới đây thì  
được coi là tài sn cố định:  
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài  
sản đó;  
- Nguyên giá tài sn phi được xác định mt cách tin cy;  
- Có thời gian sử dụng t1 năm trở lên;  
- Có giá trị theo quy định hiện hành.  
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với  
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu  
thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt  
động chính của nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi  
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả  
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố  
định hữu hình độc lập.  
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả  
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố  
định hữu hình.  
18  
 
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn  
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố  
định hữu hình.  
d) Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá.  
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ.  
đ) Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:  
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;  
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;  
- Thay đổi bphn ca TSCĐ hu hình làm tăng thi gian sdng hu ích,  
hoc làm tăng công sut sdng ca chúng;  
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản  
phẩm sản xuất ra;  
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động  
của tài sản so với trước;  
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.  
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao  
nhận, biên bản thanh lý TSCĐ phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán  
nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.  
e) Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình  
thường không được tính vào giá trị TSCĐ được ghi nhận vào chi phí phát  
sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo dưỡng, sửa chữa  
định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay...) thì kế toán được trích  
lập khoản dphòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để  
nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa chữa.  
g) TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy  
định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.  
h) TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi  
TSCĐ, theo từng loại TSCĐ địa điểm bảo quản, sử dụng, quản TSCĐ.  
3.2. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu  
3.2.1 Tài khoản sử dụng  
Để phản ánh tài sản cố định hữu hình kế toán sử dụng Tài khoản 211 -  
Tài sản cố định hữu hình  
3.2.2 Nội dung  
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm  
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.  
3.2.3 Kết cấu  
Bên Nợ:  
19  
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa  
vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài  
trợ, phát hiện thừa;  
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do  
cải tạo nâng cấp;  
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.  
Bên Có:  
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp  
khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...  
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;  
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.  
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện doanh nghiệp.  
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:  
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình  
XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công  
trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá,  
cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...  
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc,  
thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy  
móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ những  
máy móc đơn lẻ.  
- Tài khon 2113 - Phương tin vn ti, truyn dn: Phn ánh giá trcác  
loi phương tin vn ti, gm phương tin vn ti đường b, st, thu, sông, hàng  
không, đường ng và các thiết btruyn dn.  
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại  
thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.  
- Tài khon 2115 - Cây lâu năm, súc vt làm vic và cho sn phm: Phn  
ánh giá trcác loi TSCĐ là các loi cây lâu năm, súc vt làm vic, súc vt nuôi  
để ly sn phm.  
- Tài khon 2118 - TSCĐ khác: Phn ánh giá trcác loi TSCĐ khác chưa  
phn ánh các tài khon nêu trên.  
3.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu  
3.3.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình  
1) Trường hợp nhn vn góp ca chshu hoc nhn vn cp bng  
TSCĐ hữu hình, ghi:  
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận)  
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 238 trang yennguyen 19/04/2022 2080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_2_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.docx