Năng suất các nhân tố tổng hợp của nền kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh

KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
NAÊNG SUAÁT CAÙC NHAÂN TOÁ  
TOÅNG HÔÏP CUÛA NEÀN KINH TEÁ  
TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH  
S. LÊ THỊ THùY NGOAN*  
heo hướng tiếp cận mới, năng suất được hiểu là một hàm số của lao động, công nghệ, vốn và  
nhiều nhân tố khác nhằm thỏa mãn được nhu cầu của tất cả những đối tượng có liên quan  
đến quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm. Chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)  
T
phản ánh một cách khái quát hiệu quả tổng hợp của việc phối hợp sử dụng các nhân tố đầu  
vào của quá trình sản xuất như vốn, lao động, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải  
tiến quản lý.  
Hiện nay, trên thế giới đã hình thành tổ chức năng suất quốc gia nhằm tư vấn, đề xuất các giải pháp  
nâng cao năng suất. Riêng tại ành phố Hồ Chí Minh, để đánh giá hiệu suất thực của hoạt động kinh tế,  
việc tính toán chỉ tiêu TFP là rất cần thiết. Do đó, bài viết nghiên cứu phương pháp tính chỉ tiêu này để có  
thể vận dụng tính chỉ tiêu TFP phù hợp với đặc thù riêng của ành phố, cũng như, xác định tốc độ tăng và  
đóng góp của TFP trong tốc độ phát triển của TP. HCM; đồng thời đưa ra các kết luận và kiến nghị nhằm  
nâng cao tỷ trọng đóng góp của TFP trong tăng trưởng của TP.HCM.  
Từ khóa: TFP, ành phố Hồ Chí Minh  
Productivity factor of the economy in Ho Chi Minh City  
In the new approach, productivity is understood to be a function of labor, technology, capital and many  
other factors to satisfy the needs of all those involved in production and consumption product. e composite  
factor productivity index generally reflects the combined effect of the combination of the inputs of the  
production process, such as capital, labor, the advancement of science and technology, and the exchange of  
New technology, improved management.  
At present, the world has formed a national productivity organization to advise and propose solutions to  
improve productivity. In Ho Chi Minh City, in order to evaluate the real performance of economic activity,  
it is necessary to calculate the TFP index. erefore, it is necessary to study the method of calculation of  
this indicator so that it can be used to calculate the TFP index suitable to the citys specific characteristics.  
Just as, determine the speed and contribution of TFP in the pace of development of Ho Chi Minh City.  
Concurrently, conclusions and recommendations will be made to increase the contribution of TFP to HCM  
Citys growth.  
Key words: TFP, Ho Chi Minh City  
*Kiểm toán nhà nước Khu vực IX  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 55  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
1. khái niệm TFP  
A: Hiệu quả sản xuất (năng suất nhân tố tổng  
hợp - TFP). Sử dụng trong hàm Cobb - Douglass  
được viết dưới dạng sau:  
TFP đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng  
tổng hợp các nhân tố đầu vào. Nó là thước đo hiệu  
quả của việc sử dụng cả hai nhân tố vốn và lao  
động, đồng thời là thước đo sự tiến bộ của khoa  
học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý,  
nâng cao tay nghề của người lao động, sự thay đổi  
cơ cấu kinh tế.  
Trong đó: 0<α<1. Với giả thiết 0<α, hàm  
Cobb-Douglass coi giá trị sản xuất tỷ lệ thuận với  
lao động và vốn.  
Để tăng đầu ra không nhất thiết phải tăng lao  
động hoặc vốn. Nếu sử dụng tối ưu nguồn lao động  
và vốn, đồng thời phối hợp sử dụng tốt nhất các  
nhân tố đầu vào khác vẫn đạt được kết quả đầu ra  
lớn hơn. Điều đó có nghĩa, với tác động tổng hợp  
các yếu tố được phối hợp trong quá trình tổ chức  
quản lý sản xuất sẽ tạo ra được giá trị gia tăng mới  
cao hơn.  
Vi giả thiết hàm Cobb-Douglass là hàm liên  
tục theo thời gian và dưới góc độ toán học có thể  
biểu diễn tốc độ phát triển theo thời gian của Qt  
như sau:  
2. Phương pháp tính TFP  
TFP chỉ phần trăm tăng GDP sau khi trừ đi  
phần đóng góp của tăng số lượng lao động và vốn  
cố định.  
Chia hai vế phương trình (2) cho Q và sau khi  
biến đổi có:  
2.1. Xác định các nhân tố đầu vào và đầu ra  
* Hai nhân tố đầu vào chủ yếu là tài sản cố định  
và lao động.  
+ Tài sản cố định: Giá trị nhà cửa, máy móc  
thiết bị, phương tiện vận tải... góp phần tạo ra giá  
trị mới tăng thêm cho nền kinh tế. Giá trị những  
tài sản cố định này được khấu hao dần hàng năm.  
Do đó, phần tham gia thực tế vào quá trình sản  
xuất là giá trị tài sản cố định đã trừ khấu hao (vốn  
cố định).  
Vế trái của công thức (3) chính là tốc độ tăng  
của giá trị tăng thêm (Qt). Vế phải của công thức  
này gồm có ba thành phần: thành phần thứ nhất là  
tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp; thành  
phần thứ hai là tốc độ tăng năng suất cận biên của  
lao động (  
); thành phần thứ ba là tốc độ tăng  
). Viết gọn lại có:  
năng suất cận biên của vốn (  
+ Lao động ở đây là toàn bộ số người làm việc  
trong nền kinh tế.  
* Tương ứng với đầu vào, chỉ tiêu GDP là giá trị  
tăng thêm của toàn nền kinh tế.  
Trong đó: Gr(Q) tốc độ tăng của giá trị tăng thêm;  
Gr(L) tốc độ tăng của lao động;  
2.2. Phương pháp tính của tổ chức năng suất  
Châu Á (APO)  
Gr(K) tốc độ tăng của vốn;  
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng giá trị tăng thêm,  
vốn, lao động và TFP biểu diễn dưới dạng hàm sản  
xuất: Qt = AtF (Kt,Lt)  
MPL và MPK là năng suất cận biên lao động  
và vốn.  
Trong thị trường có cạnh tranh hoàn hảo, tỷ lệ  
lợi nhuận của đồng vốn bỏ ra sẽ bằng năng suất cận  
Q: Giá trị tăng thêm; K: Vốn cố định; L: Lao  
động;  
56 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
biên của vốn (MPK), còn tỷ lệ lương của lao động  
sẽ bằng năng suất cận biên của lao động (MPL).  
Trong trường hợp này MPK(K/Q) sẽ là tỷ lệ đóng  
góp của vốn trong giá trị tăng thêm và MPL(L/Q)  
là tỷ lệ đóng góp của lao động trong giá trị tăng  
thêm. Như vậy, trong trường hợp này MPL và MPK  
là tỷ lệ đóng góp của lao động và vốn trong GDP.  
Cụ thể hoá công thức (4) mô hình hàm sản xuất  
Cobb-Douglass có dạng:  
động trong GDP.  
*Số liệu GDP: Chỉ tiêu này được tính toán hàng  
năm theo giá hiện hành và theo giá so sánh 2010.  
GDP = ∑VA các ngành kinh tế  
*Vốn cố định: Nguồn lực tài sản góp phần tạo  
ra giá trị tăng thêm cho các ngành kinh tế là giá trị  
còn lại của những tài sản cố định tham gia vào quá  
trình sản xuất trong từng thời kỳ.  
Chỉ tiêu vốn cố định: Tổng hợp từ kết quả các  
cuộc điều tra (tổng hợp điều tra doanh nghiệp;  
tổng hợp điều tra hành chính sự nghiệp; tổng hợp  
tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản;  
điều tra cá thể)  
Đặt β= 1- α  
Dựa vào công thức (5), có thể tính tốc độ tăng  
của năng suất các nhân tố tổng hợp (Gr(A) hay  
Gr(TFP)) theo công thức:  
Vốn cố định = Giá trị tài sản – khấu hao  
Số liệu sử dụng tính toán là vốn cố định bình  
quân năm.  
Trong đó: α: Cơ cấu đóng góp của vốn trong  
GDP; β: Cơ cấu đóng góp của lao động trong GDP  
Vốn bình quân năm = (Vốn đầu kỳ + vốn cuối  
kỳ)/2  
Riêng tại TP.HCM, phương trình (6) cũng được  
sử dụng để tính chỉ tiêu TFP. Để phân tích các yếu  
tố góp phần vào tốc độ tăng GDP có thể viết lại  
phương trình (7) như sau:  
Vốn của toàn bộ hoạt động kinh tế = vốn của  
các doanh nghiệp + vốn của các đơn vị hành chính  
sự nghiệp + vốn của các đơn vị cá thể.  
Để loại trừ yếu tố giá khi tính tốc độ tăng vốn  
cố định, các số tuyệt đối đều được tính theo giá so  
sánh (hiện nay sử dụng giá so sánh 2010). Do trong  
thực tế không có đủ chỉ số giá để quy vốn cố định  
về giá so sánh nên có thể tạm thời sử dụng hệ số  
giảm phát GDP khu vực công nghiệp - xây dựng.  
Gr(Qt) = Gr(TFP)+αGr(K) +βGr(L) (6’)  
Tỷ lệ đóng góp của các yếu tố cấu thành tăng  
trưởng GDP được tính;  
Đóng góp do tăng TFP = Gr(TFP) / Gr(Qt)  
Đóng góp do tăng tài sản = αGr(K) / Gr(Qt)  
Đóng góp do tăng lao động = βGr(L) / Gr(Qt)  
Dựa vào số liệu từ các nguồn trên, tính toán giá  
trị vốn cố định cho các năm.  
Phương pháp tính các hệ số đóng góp của tài  
sản và lao động (α, β)  
Đvt: tỷ đồng  
Biểu 1: Vốn cố định bình quân  
Dùng phương pháp sử dụng hệ thống tài khoản  
quốc gia (SNA) để xác định tỷ phần của lao động  
trong GDP (β) được tính bằng tỷ lệ thu nhập của  
người lao động trong GDP(β=V/GDP).  
Năm eo giá hiện hành eo giá so sánh  
2010  
2011  
2012  
2013  
2014  
2015  
342.800  
412.800  
461.126  
538.415  
571.588  
658.613  
342.800  
372.966  
400.752  
434.157  
452.218  
498.847  
Từ đó tính hệ số đóng góp của vốn: α = 1 - β  
2.3. Xác định nguồn số liệu  
TP.HCM ứng dụng phương pháp tính năng suất  
nhân tố tổng hợp theo phương pháp đã trình bày  
trên cơ sở các số liệu về GDP, tài sản cố định, lao  
động và cơ cấu đóng góp của tài sản cố định và lao  
(Nguồn tính toán của Cục ống kê)  
*Số lao động làm việc trong nền kinh tế: u thập  
cũng từ các nguồn sau để tính lao động làm việc  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 118 - tháng 8/2017 57  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
(Kết quả tổng hợp điều tra doanh nghiệp; tổng hợp  
điều tra hành chính sự nghiệp; tổng hợp tổng điều  
tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản; điều tra cá  
thể; tổng hợp tổng điều tra dân số)  
Biểu 4: Hệ số đóng góp của lao động và vốn  
cố định  
Hệ số đóng góp Hệ số đóng góp  
Năm  
của lao động - β  
của vốn - α  
Biểu 2: Số liệu lao động làm việc trong các  
ngành kinh tế  
2011  
2012  
2013  
0,424  
0,576  
0,439  
0,561  
0,444  
0,556  
Năm Lao động (Người)  
Tc độ tăng (%)  
2014  
2015  
0,433  
0,431  
0,567  
0,569  
2011  
2012  
2013  
2014  
2015  
3.670.949  
3.847.155  
3.974.111  
4.169.228  
4.369.434  
5,1  
4,8  
3,3  
4,9  
4,8  
B/q  
2011-2015  
0,434  
0,566  
2.4. Phân tích kết quả tính năng suất tổng hợp  
(TFP) cho địa bàn TP.HCM  
(Nguồn tính toán của Cục ống kê)  
2.4.1. Năng suất lao động  
*u nhập của người lao động: Dựa vào số liệu  
tính toán của Cục ống kê Tp. HCM  
Biểu 5: Năng suất lao động và tốc độ tăng năng  
suất lao động của TP.HCM  
Đvt: triệu đồng/người  
Biểu 3: u nhập của người lao động Đvt: Tỷ đồng  
Năng  
Năng  
suất lao suất lao Tc độ  
u nhập của người lao  
động (giá hiện hành)  
Tc độ  
tăng (%)  
Tc độ  
tăng  
Năm  
động  
cả nước TP.HCM  
(giá so  
sánh  
2010)  
động  
tăng  
cả  
Năm  
TP.HCM  
(%)  
(giá so  
sánh  
2010)  
nước  
(%)  
2011  
2012  
2013  
2014  
2015  
244.153  
287.909  
339.101  
368.966  
412.321  
5,8  
17,9  
17,8  
8,8  
2011  
2012  
2013  
45,53  
46,92  
48,72  
4,90  
4,17  
5,78  
139,14  
144,94  
153,33  
160,15  
167,86  
3,49  
3,05  
3,84  
4,84  
6,46  
11,8  
(Nguồn của Cục ống kê)  
*Các hệ số đóng góp của tài sản (α) và của lao  
động (β):  
2014  
2015  
51,08  
54,38  
4,45  
4,82  
BQ  
4,34  
4,82  
2011-2015  
Tỷ số giữa thu nhập của người lao động so với  
GDP được tính trên cơ sở các số tuyệt đối được  
tính theo giá hiện hành.  
(Nguồn tính toán của Cục ống kê)  
Biểu 6: Năng suất lao động của khu vực doanh  
nghiệp Đvt: triệu đồng/ lao động  
Chỉ tiêu thu nhập của người lao động được  
tính toán hàng năm. Chỉ tiêu này bao gồm lương  
và các khoản có tính chất lương, thu nhập khác  
(thưởng, ăn trưa, trang phục...), tiền đóng bảo  
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do doanh nghiệp đóng  
cho người lao động.  
NSLĐ  
2014 (giá  
so sánh  
2010)  
Tc  
độ  
NSLĐ  
2015 (giá  
so sánh  
2010)  
tăng  
(%)  
Nông, lâm, thủy  
sản  
57,93  
23,26  
71,40  
Công nghiệp và  
xây dựng  
Từ nguồn số liệu của Cục ống kê TP.HCM  
về GDP và thu nhập của người lao động, tính được  
hệ số α, β:  
199,65  
151,03  
-2,22  
13,44  
195,22  
171,33  
Dịch vụ  
58 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Biểu 7: Cơ cấu 3 khu vực kinh tế trong GDP  
2012  
2013  
2014  
2015  
104,17  
109,25  
111,33  
114,29  
Đơn vị: %  
2011 2012 2013 2014 2015  
B/q  
Tổng  
100  
100  
100  
100 100  
108,13  
2011-2015  
Nông, lâm,  
thủy sản  
Công nghiệp  
và xây dựng  
1,03  
0,99  
1,08 1,02 1,03  
40,27 40,66 39,36  
2.4.3. Tc độ tăng của các nhân tố  
41,17  
39,57  
Xét ba yếu tố tác động đến tăng trưởng GDP  
là tốc độ tăng của vốn, lao động và TFP thì vốn là  
yếu tố có tốc độ tăng bình quân giai đoạn từ 2011  
- 2015 cao nhất 7,79%, tốc độ tăng của lao động là  
4,58% và TFP tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015  
là 3,19% cao hơn tốc độ tăng chung của cả nước.  
Dịch vụ  
57,80 58,64 58,32 59,61 59,44  
(Nguồn Niên giám thống kê 2014, 2015)  
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư  
Biểu 8: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)  
và cơ cấu vốn đầu tư  
Biểu 11: Tc độ tăng của các nhân tố  
Tc độ tăng (%)  
2012 2013 2014 2015  
3,43  
3,62 3,51  
ICOR  
Nông, lâm, thủy  
sản  
Công nghiệp và  
xây dựng  
Vốn cố  
định  
Lao  
TFP  
GDP  
động  
2,02  
2,66 2,10  
3,02  
2,77  
2011  
2012  
2013  
2014  
2015  
10,25  
9,17  
9,30  
9,58  
9,85  
5,07  
4,30  
4,64  
3,92  
4,25  
2,16  
2,11  
1,55  
2,12  
2,07  
3,07  
2,97 3,35  
Khu vực dịch vụ  
3,95 3,60 3,61  
100 100 100  
3,11  
3,53  
3,53  
Cơ cấu vốn đầu  
tư (%)  
Nông, lâm, thủy  
sản  
Công nghiệp và  
xây dựng  
100  
0,94 0,42 0,35 0,32  
29,96 26,91 29,02 28,60  
B/q  
2011-2015  
9,63  
5,91  
4,44  
7,43  
2,00  
1,52  
3,19  
1,79  
Khu vực dịch vụ 69,10 72,67 70,63 71,08  
B/q  
2011-2015  
cả nước  
Biểu 9: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)  
của cả nước và TP.HCM  
ICOR  
Năm  
Lao động là một nguồn lực có hạn, do đó tăng  
trưởng kinh tế không thể tiếp tục dựa trên tăng lao  
động. Xu hướng cho thấy đóng góp của tăng lao  
động ngày càng thấp trong tăng GDP. Năm 2012  
đóng góp của tăng lao động là 23% năm 2015 giảm  
xuống 21%. Như vậy, tác động vào tăng trưởng  
kinh tế chỉ còn dựa vào tăng đầu tư vốn và tăng  
TFP, phù hợp với xu hướng chung của thế giới.  
Cả nước  
TP. HCM  
2011  
2012  
5,70  
6,80  
6,70  
6,30  
6,00  
6,29  
3,60  
3,90  
3,60  
3,50  
3,40  
3,60  
2013  
2014  
2015  
B/q 2011-2015  
Biểu 10: Vốn cố định bình quân cho một lao  
Điểm tích cực là TFP tăng qua các năm, bình  
quân giai đoạn 2011-2015 tăng 3,19%. Từ năm  
2011 đến 2015 TFP tăng dần trừ năm 2012 tăng  
thấp hơn mức tăng của năm trước và năm 2015  
tăng bằng của năm 2014.  
động  
Đvt: triệu đồng/lao động  
Vốn cố định bình quân cho một lao  
động (theo giá so sánh 2010)  
Năm  
2011  
101,60  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 118 - tháng 8/2017 59  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
2011  
2012  
2013  
2014  
2015  
21,08  
22,96  
16,67  
22,19  
21,01  
49,47  
46,89  
49,88  
40,91  
43,19  
29,45  
30,15  
33,46  
36,90  
35,80  
B/q  
20,76  
21,80  
46,03  
47,80  
33,17  
30,32  
2011-2015  
B/q  
2010-2013  
Từ năm 2011 đến năm 2015, GDP tăng cao bình  
B/q  
quân 9,63%/năm, song song đó thì vốn cố định  
bình quân tăng chậm hơn ở mức 4,44%/năm. Mặc  
dù, vốn cố định cho nền kinh tế tăng chậm hơn  
trước (2006-2011) nhưng vẫn duy trì được tốc độ  
tăng GDP tương đối ổn định. Trong điều kiện vốn  
và lao động tăng chậm lại, thì TFP ngày càng đóng  
vai trò lớn hơn trong GDP từ năm 2011 đến 2015.  
Tuy nhiên, tốc độ tăng vốn cố định năm 2015 cao  
hơn của năm 2014. Việc này có thể mang đến hiệu  
quả cho các năm sau vì đầu tư thường có độ trễ một  
vài năm.  
16,25  
53,42  
30,33  
2011-2015  
cả nước  
Tỷ trọng đóng góp của TFP tăng dần có nghĩa  
cho thấy yếu tố đầu vào là vốn và lao động để tạo  
ra kết quả đầu ra đang được sử dụng hiệu quả hơn,  
đóng góp của khoa học công nghệ đã tác động tích  
cực tới tăng trưởng kinh tế của Tp.HCM thời gian  
qua. Tuy nhiên, tăng trưởng dựa vào nhân công giá  
rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên đang suy giảm làm  
tăng nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Do  
đó, tăng trưởng của TP.HCM phải dựa vào tăng  
năng suất lao động thông qua phát triển khoa học  
công nghệ.  
2.4.4. Đóng góp của các yếu tố  
Số liệu về đóng góp của các yếu tố vào tăng GDP  
từ 2011 đến 2015 cho thấy đóng góp của TFP vào  
tăng GDP đang dần cao lên. Từ 29,45% năm 2011  
tăng đến 35,8% năm 2015, bình quân giai đoạn  
2011-2015 tăng 33,13%/năm, cao hơn bình quân  
chung của cả nước.  
Tỷ trọng đóng góp của tăng TFP vào tăng trưởng  
kinh tế đang dần cao lên cho thấy yếu tố đầu vào  
là vốn cố định và lao động đang được sử dụng hiệu  
quả hơn trong việc tạo ra kết quả đầu ra. Đây là sự  
chuyển biến tích cực của nền kinh tế theo hướng  
tập trung vào chất lượng như nâng cao chất lượng  
lao động, chất lượng vốn, áp dụng các tiến bộ kỹ  
thuật, công nghệ và tập trung nguồn lực vào các  
lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao hơn.  
Năm 2015, năng suất lao động của Tp.HCM đạt  
168 triệu đồng/lao động, tăng 4,82% so với 2014.  
Giai đoạn 2011-2015 năng suất lao động bình quân  
tăng 4,82%/năm.  
Biểu 12: Tỷ trọng đóng góp của các nhân tố  
vào tăng trưởng GDP  
Biểu 13: Tc độ tăng năng suất lao động  
Năng suất lao động theo Tc độ  
Năm  
Tỷ trọng đóng góp (%) vào tăng  
giá so sánh (Triệu đồng) tăng (%)  
trưởng GDP  
2011  
139  
4,90  
Năm  
Vốn cố  
2012  
2013  
2014  
145  
153  
160  
4,17  
5,78  
4,45  
Lao động  
TFP  
định  
2010  
26,70  
45,00  
28,30  
60 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
này phải được hình thành trên cơ sở những chỉ tiêu  
cơ bản nhất mà các nước trên thế giới đang sử dụng  
rộng rãi. Các chỉ tiêu thuộc hệ thống tài khoản  
quốc gia (SNA) đã tạo tiền đề cho việc tính toán  
các chỉ tiêu hiệu quả. Tuy nhiên, hệ thống thống kê  
vẫn còn nhược điểm là cơ sở dữ liệu không nhiều,  
không toàn diện, không đủ để cung cấp thông tin  
cần thiết cho phân tích hiệu quả, nhất là những chỉ  
tiêu sử dụng chuỗi thời gian để phân tích xu hướng.  
Chế độ báo cáo thống kê do Tổng cục ống kê  
ban hành cho các Cục ống kê Tỉnh, ành phố  
không có chỉ tiêu tổng hợp giá trị tài sản tham gia  
vào hoạt động của toàn nền kinh tế. Các chỉ tiêu  
thống kê cho từng ngành không mang tính đồng  
bộ. Do đó, có những chỉ tiêu không tính được, có  
chỉ tiêu tính toán không chính xác, căn cứ thực tiễn  
thấp. Để hoàn thiện hệ thống thống kê, tạo cơ sở  
dữ liệu cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu  
quả, cần thiết tập trung vào các vấn đề sau:  
2015  
B/q  
2011-2015  
168  
153  
4,82  
4,82  
3. kết luận và kiến nghị  
3.1. Vấn đề hiệu quả trong mục tiêu chung của  
nền kinh tế  
Vấn đề cần quan tâm không chỉ là tốc độ tăng  
trưởng GDP, mà quan trọng hơn là hiệu quả cuối  
cùng. Hiệu quả kinh tế xét cho đến cùng là năng  
suất lao động nhưng không phải năng suất lao động  
nói chung, đó là TFP. Tức là cần đổi mới mô hình  
tăng trưởng, chuyển mô hình tăng trưởng kinh tế  
từ chiều rộng sang chiều sâu, gia tăng sự đóng góp  
vào GDP. Tăng trưởng kinh tế ở TP. HCM do tăng  
TFP bình quân giai đoạn 2011-2015 là 33,17%, còn  
khiêm tốn so với một số nước trong khu vực. Có  
thể nói rằng sự tăng trưởng chưa thật sự vững chắc.  
Để trở thành một thành phố có nền công nghiệp  
hiện đại và là trung tâm kinh tế của cả nước, đóng  
góp tích cực vào sự phát triển của cả nước thì trong  
giai đoạn sau, TP. HCM cần nâng cao tốc độ tăng  
của TFP dựa trên sự cải thiện các yếu tố đóng góp  
vào TFP như: giáo dục và đào tạo, phát triển khoa  
học công nghệ... đặc biệt là nâng cao mức đóng góp  
của nhân tố khoa học và công nghệ. Giải quyết tốt  
vấn đề này sẽ tạo ra khâu đột phá trong việc đổi  
mới mô hình tăng trưởng kinh tế của TP. HCM.  
- Nghiên cứu mở rộng, áp dụng những chỉ tiêu  
thống kê chung được sử dụng rộng rãi trên thế giới;  
- Hoàn thiện phương pháp tính các chỉ tiêu đầu  
vào và đầu ra như tính toán chỉ tiêu GDP, vốn đầu  
tư, các chỉ số giá... để đảm bảo cơ sở dữ liệu đầy đủ,  
độ tin cậy cao;  
- Lưu trữ và cập nhật thường xuyên các dữ liệu  
làm căn cứ cho việc phân tích xu hướng dài hạn;  
3.2. Điều kiện cần thiết để tính chỉ tiêu TFP tại  
Tp. HCM  
- Chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ  
báo cáo thống kê - kế toán;  
Để các chỉ tiêu hiệu quả, đặc biệt là chỉ tiêu  
năng suất nhân tố tổng hợp thật sự là căn cứ phân  
tích, đánh giá nền kinh tế, làm cơ sở cho việc quản  
lý, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của địa  
phương, điều kiện cần thiết phải có những dữ liệu  
chính xác, phản ánh đúng thực tế. Muốn thế, trước  
tiên là phải có một hệ thống thống kê - kế toán đầy  
đủ và khoa học. ống kê phải thu thập, lưu trữ  
được những thông tin cần thiết, chính xác, đảm  
bảo độ tin cậy cao. Điều cần lưu ý là những chỉ tiêu  
- Hoàn thiện phương pháp điều tra chọn mẫu. Từ  
đó vận dụng trong việc tính toán, suy rộng các chỉ tiêu  
đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất - kinh doanh.  
3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế  
Tái cơ cấu nền kinh tế là việc chuyển các nguồn  
lực (chủ yếu là vốn và lao động) từ những ngành và  
thành phần kinh tế kém năng suất sang ngành và  
thành phần kinh tế có năng suất cao. Việc phân bổ  
lại các nguồn lực để có được những ngành và thành  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 118 - tháng 8/2017 61  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Năng suất các nhân tố tổng hợp của nền kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnang_suat_cac_nhan_to_tong_hop_cua_nen_kinh_te_tai_thanh_pho.pdf