Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp 4 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 4
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các
quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với
hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn với hoạt động tài chính doanh nghiệp của
mọi thành phần kinh tế.
Bất cứ một đơn vị nào cho dù là đơn vị sản xuất hay đơn vị thương mại
cũng sử dụng đến các công cụ của hạch toán kế toán. Công tác kế toán không
thể thiếu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nhưng việc sử dụng việc sử dụng công cụ hạch toán như thế nào mới là yếu tố
quyết định đến tình hình phát triển của doanh nghiệp.
Giáo trình kế toán doanh nghiệp phần 4 được biên soạn dùng cho hoạt động
dạy và học cho giáo viên và sinh viên khoa Kinh tế - Du lịch – Trường CĐ Cơ
giới Ninh Bình, bao gồm có 3 bài:
Bài 1:Kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
Bài 2:Kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Bài 3:Thực hành ứng dụng kế toán doanh nghiệp trên phần mềm kế toán
Trong quá trình biên soạn, tác giả đã cố gắng tìm hiểu và biên soạn những
nội dung kiến thức mang tính thực tiễn cao phù hợp với trình độ đào tạo Cao
đẳng, trung cấp nghề. Những nội dung kiến thức được tìm hiểu và tham khảo
theo những chuẩn mực kế toán việt nam quy định.
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng những Bài giảng môn kế toán
doanh nghiệp phần 4 chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Các tác giả
mong muốn được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để bài giảng ngày càng hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn !
Nhóm tác giả
Đỗ Quang Khải
Đào Thị Thủy
Nguyễn Thị Tâm
3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................3
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ...............................................................................6
THƯƠNG MẠI .....................................................................................................7
Giới thiệu:..............................................................................................................7
Mục tiêu:................................................................................................................7
1. Kế toán mua hàng..............................................................................................7
2. Kế toán bán hàng.............................................................................................64
Giới thiệu:..........................................................................................................122
Mục tiêu:............................................................................................................122
2. Kế toán xuất khẩu hàng hoá ..........................................................................124
2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp........................................................125
2.3. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ.................................................................127
3.2. Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp.....................................................................170
3.3. Kế toán nhập khẩu uỷ thác .........................................................................173
4
PHẦN MỀM KẾ TOÁN ...................................................................................200
Giới thiệu:..........................................................................................................200
1. Tạo cơ sở dữ liệu ...........................................................................................200
2. Thiết lập hệ thống tài khoản ..........................................................................206
3. Khai báo các danh mục..................................................................................208
3.1. Phòng ban...................................................................................................208
3.2. Loại Khách hàng, Nhà cung cấp.................................................................208
3.3. Khách hàng, nhà cung cấp..........................................................................208
3.6. Vật tư, hàng hóa .........................................................................................209
3.7. Công cụ dụng cụ.........................................................................................209
3.8. Tài sản cố định............................................................................................210
3.9. Đối tượng tập hợp chi phí...........................................................................210
4. Nhập số dư ban đầu .......................................................................................211
4.6. Số dư TK khác............................................................................................212
5. Nhập dữ liệu kế toán......................................................................................212
6. Thực hiện các bút toán cuối kỳ......................................................................213
6.1 Tính khấu hao TSCĐ...................................................................................213
6.2 Thực hiện khấu trừ thuế GTGT...................................................................213
6.3 Kết chuyển lãi lỗ..........................................................................................213
7.1 Xem báo cáo................................................................................................213
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................214
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Kế toán doanh nghiệp 4
Mã số mô đun: MĐ 27
Thời gian thực hiện mô đun: 160 giờ; (Lý thuyết: 45 giờ; Thực hành, thảo
luận, bài tập: 103 giờ; Kiểm tra: 12 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Mô đun thực hành kế toán doanh nghiệp 4 được bố trí giảng dạy
sau các mô đun kế toán doanh nghiệp 1, 2, 3.
- Tính chất: Là mô đun thực hành nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Môn học Kế toán doanh nghiệp 4 nhằm
trang bị cho người học những kiến thức về kế toán mua bán hàng hóa trong
nước, kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa và công tác kế toán trên các phần mềm
kế toán.
II. Mục tiêu mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh
nghiệp thương mại;
+ Trình bày được nghiệp vụ kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Về kỹ năng:
+ Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán;
+ Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu hàng hóa;
+ Sử dụng thành thạo phần mềm kế toán và áp dụng được vào thực tiễn
công tác kế toán;
+ Vận dụng được các kiến thức đã học về kế toán doanh nghiệp trong các
mô đun kế toán đã học trong việc thực hiện thực hiện nghiệp vụ kế toán lưu
chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu hang hóa;
+ Vận dụng được các kiến thức kế toán đã học vào ứng dụng các phần mềm
kế toán;
+ Kiểm tra đánh giá được công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành.
III. Nội dung mô đun:
6
BÀI 1:KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Mã bài: KTDN4.01
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức chung về nghiệp vụ mua hàng và
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại như: Quy trình luân chuyển chứng từ,
quy trình hạch toán, ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp liên quan đến
mua bán hàng hóa.
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức về chứng từ kế toán và cách hạch
toán nội dung kế toán mua hàng, bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại;
- Thực hiện được các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng theo các phương pháp;
- Vận dụng kiến thức kế toán chi tiết và tổng hợp kế toán luân chuyển hàng
hóa vào làm được bài thực hành ứng dụng;
- Tuân thủ nguyên tắc: cẩn thận, chính xác, trung thực trong kế toán.
1. Kế toán mua hàng
1.1 Những vấn đề chung về nghiệp vụ mua hàng
1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ mua hàng
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu thông
hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua bán.
Trong đó, mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá, là
quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán về trị giá hàng hoá thông qua
quan hệ thanh toán tiền hàng, là quá trình vốn doanh nghiệp chuyển hoá từ hình
thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá - Doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về
hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền
cho nhà cung cấp.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động mua hàng bao gồm:
mua hàng trong nước (hay mua hàng nội địa) và mua hàng nhập khẩu (mua hàng
của các quốc gia khác).
1.1.2. Các phương thức mua hàng trong doanh nghiệp thương mại
Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp thương mại mà có thể có các
phương thức mua hàng khác nhau. Cụ thể:
a. Đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa, việc mua hàng có thể
7
được thực hiện theo hai phương thức: phương thức mua hàng trực tiếp và
phương thức chuyển hàng.
+ Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến
đơn vị bán để nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hay để mua hàng trực
tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trường và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá
về doanh nghiệp.
+ Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao
hàng tại kho của bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước.
b. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hoá, việc
mua hàng nhập khẩu cũng có thể được tiến hành theo hai phương thức: nhập
khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
+ Nhập khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị
tham gia hoạt động nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước
ngoài; trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
+ Nhập khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị tham
gia hoạt động nhập khẩu (có đăng ký kinh doanh xuất - nhập khẩu, có giấy phép
xuất - nhập khẩu) không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải
nhờ qua một đơn vị xuất - nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động nhập khẩu
cho mình.
Như vậy, đối với phương thức nhập khẩu uỷ thác, sẽ có hai bên tham gia
trong hoạt động nhập khẩu, gồm: bên giao uỷ thác nhập khẩu (bên uỷ thác) và
bên nhận uỷ thác nhập khẩu (bên nhận uỷ thác). Đồng thời, để thực hiện việc
nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, phải thực hiện hai hợp đồng:
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được ký kết giữa bên giao uỷ thác nhập
khẩu và bên nhận uỷ thác nhập khẩu, trong đó có quy định các điều khoản có
liên quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự
điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước.
- Hợp đồng mua - bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận uỷ thác
nhập khẩu và bên nước ngoài, trong đó có điều khoản quy định về nhập khẩu
hàng hoá. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước, luật
kinh doanh quốc tế và luật của nước xuất khẩu.
8
Theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, trách nhiệm của các bên được quy
định như sau: Bên giao uỷ thác nhập khẩu (bên uỷ thác) có trách nhiệm:
+ Căn cứ vào hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận
uỷ thác nhập khẩu.
+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng
hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận và quản lý số hàng nhập khẩu do bên nhận uỷ thác
chuyển giao.
+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào tỷ lệ % hoa hồng đã
quy định trong điều khoản hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có) cho bên
nhận uỷ thác.
Bên nhận nhập khẩu uỷ thác (bên nhận uỷ thác) có trách nhiệm:
+ Đứng ra ký kết hợp đồng mua - bán ngoại thương
+ Nhận tiền của bên giao nhập khẩu để thanh toán với người xuất khẩu
hàng hoá và nộp hộ các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.
+ Đứng ra nhập khẩu hàng hoá, thanh toán và tham gia các khiếu nại,
tranh chấp nếu xảy ra
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng quy định do người
nhận uỷ thác nhập
khẩu phải chịu.
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp hộ thuế nhập khẩu hàng hoá, thuế giá
trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập
khẩu với cơ quan hải quan.
+ Được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ % quy định trong điều khoản hợp đồng
uỷ thác.
1.1.3. Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng mua
a. Phạm vi của chỉ tiêu hàng mua
Trong các doanh nghiệp thương mại nói chung, hàng hoá được coi là hàng
mua khi thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Phải thông qua một phương thức mua - bán - thanh toán tiền hàng nhất
định.
- Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu
về tiền hay một loại hàng hoá khác.
9
- Hàng mua vào nhằm mục đích để bán hoặc qua gia công, chế biến để
bán. Ngoài ra, các trường hợp ngoại lệ sau cũng được coi là hàng mua:
- Hàng mua về vừa để bán, vừa để tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp
mà chưa phân biệt rõ giữa các mục đích thì vẫn coi là hàng mua.
- Hàng hoá hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu. Còn
những trường hợp sau đây không được coi là hàng mua:
- Hàng nhận biếu tặng
- Hàng mẫu nhận được
- Hàng dôi thừa tự nhiên
- Hàng mua về dùng trong nội bộ hoặc dùng cho xây dựng cơ bản
- Hàng nhập từ khâu gia công, sản xuất phụ thuộc
- Hàng nhận bán hộ, bảo quản hộ
Cụ thể, đối với những doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập
khẩu, những hàng hoá sau được xác định là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó nước ta mua
lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không
mang về nước) bán tại thị trường Việt Nam, thu ngoại tệ.
Những hàng hoá sau đây không được xác định là hàng nhập khẩu:
- Hàng tạm xuất, nay nhập về
- Hàng viện trợ nhận đạo
- Hàng đưa qua nước thứ ba (quá cảnh)
b. Thời điểm ghi chép hàng mua
- Thời điểm chung để xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành:
là thời điểm doanh nghiệp nhận được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền
sở hữu về tiền tệ (đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh
toán).
- Thời điểm cụ thể: Tuỳ thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời
điểm xác định hàng mua có khác nhau. Cụ thể:
Đối với những doanh nghiệp thương mại nội địa:
+ Nếu mua hàng theo phương thức mua trực tiếp, thời điểm xác định hàng
10
mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán cho người bán.
+ Nếu mua hàng theo phương thức chuyển hàng, thời điểm xác định hàng
mua là khi doanh nghiệp đã nhận được hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người bán.
Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu: Thời
điểm mua hàng còn phụ thuộc vào thời điểm giao hàng và chuyên chở. Chẳng
hạn, nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF:
+ Vận chuyển bằng đường biển: Thời điểm ghi (xác định) hàng nhập khẩu
tính từ ngày hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
+ Vận chuyển bằng đường hàng không: Thời điểm ghi (xác định) hàng
nhập khẩu tính từ ngày hàng hoá được chuyển đến sân bay đầu tiên của nước ta
theo xác nhận của hải quan sân bay.
Việc xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa
rất lớn đốí với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho việc ghi chép chỉ tiêu hàng mua
một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, giúp cho lãnh đạo có cơ sở để chỉ đạo
nghiệp vụ mua hàng; đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hoá đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ hàng mua đang đi đường, tránh những
tổn thất về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
1.1.4. Phương pháp xác định giá mua hàng hoá
Theo quy định, khi phản ánh trên các sổ sách kế toán, hàng hoá được phản
ánh theo giá thực tế nhằm bảo đảm nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- Giá mua của hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hợp đồng hay hoá đơn. Tuỳ thuộc vào phương thức tính thuế giá trị gia tăng
doanh nghiệp đang áp dụng, giá mua hàng hoá được quy định khác nhau. Cụ
thể:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, giá mua của hàng hoá là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
11
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng và đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
Riêng đối với hoạt động nhập khẩu, do đồng tiền sử dụng trong thanh toán
với nhà cung cấp (nhà xuất khẩu) là đồng ngoại tệ nên khi ghi sổ phải quy đổi ra
đồng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo tỷ giá mua Ngân hàng công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Và thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tính theo công thức sau:
- Các khoản thuế không được hoàn lại ở đây bao gồm: thuế nhập khẩu và
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) của hàng mua. Cụ thể:
+ Căn cứ vào số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai
hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế nhập
khẩu phải nộp theo công thức sau:
khẩu nhập đầu tiên. Và tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài
dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tài thời
điểm tính thuế.
+ Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt thì trị giá của hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt
được tính theo công thức sau:
12
Riêng đối với bia hộp nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ
hộp theo mức ấn định 3.800 đồng/1lít bia hộp.
- Khoản giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người
mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu....
- Khoản chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng bao gồm: chi phí vận
chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí
hao hụt tự nhiên trong khâu mua.... Đối với hàng hoá nhập khẩu, chi phí phát
sinh trong quá trình mua hàng còn bao gồm: các khoản lệ phí thanh toán, lệ phí
chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C (nếu thanh toán bằng thư tín dụng) hay hoa
hồng trả cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu uỷ thác).
Ngoài ra, trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ
chế, phơi đảo, phân loại, chọn lọc, đóng gói... thì toàn bộ chi phí phát sinh trong
quá trình đó cũng được hạch toán vào giá thực tế của hàng mua.
Như vậy, về thực chất, giá thực tế của hàng mua chỉ bao gồm 2 bộ phận:
giá mua hàng hoá và chi phí thu mua hàng hoá.
- Giá mua hàng hoá: Gồm giá mua phải trả theo hoá đơn hay hợp đồng (có
hoặc không có thuế giá trị gia tăng đầu vào) cộng (+) với số thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt cùng các khoản chi phí hoàn thiện, sơ chế... trừ (-) khoản
giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại được hưởng.
- Chi phí thu mua hàng hoá: Gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc thu mua hàng hoá như: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,
công tác phí của bộ phận thu mua....
1.1.5. Các phương thức thanh toán tiền mua hàng
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện
theo hai phương thức
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt,
bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng
(hàng đổi hàng)...
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng
chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện
13
theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện "1/10,
n/20" có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua
thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11
đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là "n". Nếu hết
20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ mua hàng
Để thực hiện tốt chức năng của mình, kế toán nghiệp vụ mua hàng trong
doanh nghiệp thương mại cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình mua
hàng về số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng mua và
thời điểm mua hàng.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo
từng nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt
hàng, tình hình thanh toán với nhà cung cấp.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình mua hàng và thanh toán tiền
hàng cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ cho việc đề xuất
những quyết định trong chỉ đạo, tiền hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi liên tục, có
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá theo từng loại vào các tài
khoản phản ánh hàng tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
Hạch toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên có độ chính
xác cao và cung cấp thông tin về hàng hoá thu mua một cách kịp thời, cập nhật.
Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định
được lượng hàng hoá thu mua, nhập, xuất và tồn kho theo từng loại. Tuy nhiên,
với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá có giá trị đơn vị
thấp, thường xuyên xuất bán với quy mô nhỏ mà áp dụng phương pháp này sẽ
tốn rất nhiều công sức.
Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 156 - Hàng hóa
14
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại
thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia
công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu
tư.
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp
phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu
tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 - Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào);
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua
hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình
phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã
15
bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán,
hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào
tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua
hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,... chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh
nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu
mua hàng hóa.
- Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá
bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ
sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản
đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục
đích bán.
1.2.2 Phương pháp hạch toán
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi:
Nợ TK156 (1561): Giá mua hàng hoá (gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá
Có TK111, 112, 141, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT:
Nợ TK156 (1561): Giá mua hàng hoá (gồm cả thuế GTGT)
Có TK111, 112, 141, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá
mua vào
- Trường hợp hàng mua có bao bì đi kèm tính tiền riêng, khi nhập kho bao
bì, kế toán ghi:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK153(1532): Giá mua bao bì đi kèm (không gồm thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ của bao bì
Có TK111, 112, 141, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của bao bì đi kèm
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Nợ TK153(1532): Giá mua bao bì đi kèm (gồm cả thuế GTGT)
16
Có TK111, 112, 141, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của bao bì đi kèm
Trong trường hợp bao bì đi kèm hàng hoá phải trả lại cho người bán thì trị
giá bao bì sẽ không được theo dõi ở tài khoản 153(1532).
Tuy nhiên, đối với trường hợp này, thông thường người mua phải có ký
cược trước một khoản tiền cho số bao bì đi kèm theo yêu cầu của người bán. Khi
đem tiền đi ký cược, kế toán định khoản:
Nợ TK144: Số tiền ký cược bao bì
Có TK111, 112, 311...: Số tiền đã đem đi ký cược
Và khi nhận lại số tiền ký cược này, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK144
- Khi mua hàng có phát sinh các chi phí như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lưu kho, lưu bãi...:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi:
Nợ TK156(1562): Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112, 311, 331, 334, 338...: Tổng giá thanh toán của các
khoản chi phí
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế
toán ghi:
Nợ TK156(1562): Chi phí thu mua hàng hoá (gồm cả thuế GTGT)
Có TK111, 112, 311, 331, 334, 338...: Tổng giá thanh toán của các
khoản chi phí thu mua phát sinh
<2>Mua hàng phát sinh hàng mua đang đi đường
Trường hợp mua hàng, đã nhận được hoá đơn, nhưng đến cuối tháng hàng
chưa về đến doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào bộ chứng từ mua hàng sẽ ghi
nhận trị giá hàng đang đi đường như sau:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK151: Giá mua của hàng đang đi đường (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111, 112, 113, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng mua
đang đi đường
17
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK151: Giá mua của hàng đang đi đường (gồm cả thuế GTGT)
Có TK111, 112, 113, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng mua
đang đi đường
*) Lưu ý: Trị giá bao bì đi kèm hàng hoá đang đi đường cũng được theo
dõi trên tài khoản 151
Khi hàng mua đang đi đường đã về nhập kho hay chuyển bán thẳng, kế
toán ghi: Nợ TK156(1561): Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước nhập kho
Nợ TK157: Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước gửi bán kỳ này
Nợ TK632: Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước bàn giao trực tiếp cho
khách hàng kỳ này
Có TK151: Giá trị hàng mua đi đường kỳ trước đã kiểm nhận trong kỳ
này
Nếu có bao bì đi kèm hàng hoá tính tiền riêng, kế toán phản ánh trị giá
bao bì đã nhận như
Nợ TK153(1532): Trị giá bao bì đi kèm hàng hóa đã nhập kho
Nợ TK138(1388): Trị giá bao bì đi kèm tương ứng với số hàng hoá gửi
bán thẳng chưa được chấp nhận thanh toán
Nợ TK131: Trị giá bao bì đi kèm với số hàng hoá đã giao bán trực tiếp
Có TK151: Trị giá bao bì tương ừng với số hàng mua đi đường kỳ trước
đã kiểm nhận kỳ này
<3> Mua hàng có giá tạm tính
Trường hợp hàng mua đã nhập kho nhưng cuối tháng chưa có hoá đơn, kế
toán sẽ tiền hành ghi sổ theo giá tạm tính. Trong trường hợp này, do không có
hoá đơn nên chưa được khấu trừ thuế. Cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK156(1561): Trị giá hàng hoá nhập kho theo giá tạm tính
Có TK331: Khoản phải trả cho người bán tương ứng
Khi có hoá đơn, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực
tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn với giá tạm tính.
Cụ thể:
+ Nếu giá hoá đơn > giá tạm tính, kế toán sẽ ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK156(1561): Phần chênh lệch giữa giá tạm tính < giá mua thực tế
18
của hàng hoá nhập kho
Có TK331: Phần chênh lệch giữa giá tạm tính < giá thanh toán thực tế
phải trả cho người bán
+ Nếu giá hoá đơn < giá tạm tính, kế toán sẽ điều chỉnh giảm bằng bút
toán ghi số âm:
Nợ TK156(1561): (Phần chênh lệch giữa giá tạm tính > giá mua thực tế
của hàng hoá nhập kho)
Có TK331: (Phần chênh lệch giữa giá tạm tính > giá thanh toán thực tế
phải trả cho người bán)
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
đồng thời với bút toán điều chỉnh giá tạm tính ở trên, kế toán sẽ tiến hành ghi
nhận thuế GTGT đầu vào của hàng hoá theo hoá đơn:
Nợ TK133(1331): Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng
hoá
Có TK331: Số tiền phải trả cho người bán tương ứng
Còn đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi điều chỉnh giá tạm
tính, kế toán đã ghi nhận theo tổng giá thanh toán của hàng hoá (gồm cả thuế
GTGT).
<4> Mua hàng phát sinh thiếu
Trường hợp mua hàng khi nhập kho phát hiện thiếu hàng, kế toán sẽ chỉ
ghi tăng hàng hoá theo trị giá hàng thực nhận nhập kho. Còn số hàng thiếu, kế
toán sẽ xử lý như sau:
- Nếu hàng thiếu xác định ngay được nguyên nhân thì căn cứ vào Phiếu
nhập kho và Biên bản xử lý hàng thiếu, kế toán sẽ phản ánh ngay:
+ Nếu hàng thiếu do hao hụt tự nhiên trong định mức, kế toán ghi:
Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (không có thuế GTGT) Nợ
TK156(1562): Trị giá hàng hoá hao hụt tự nhiên (không có thuế GTGT) Nợ
TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (theo hoá đơnĩ
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá (theo hoá
đơn)
+ Nếu hàng thiếu do nguyên nhân khách quan bất khả kháng và theo hợp
đồng doanh nghiệp phải chịu, kế toán ghi:
19
Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (không có thuế
GTGT)
Nợ TK811: Trị giá hàng thiếu do nguyên nhân khách quan (không có thuế
GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (theo hoá đơn)
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá (theo hoá
đơn)
+ Nếu hàng thiếu do bên bán gửi thiếu, đơn vị đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (không có thuế
GTGT) Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của hàng thực nhập
Nợ TK331: Trị giá hàng thiếu do bên bán gửi thiếu (gồm cả thuế GTGT)
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá (theo hoá
đơn)
Nếu phát sinh thiếu cả bao bì đi kèm hàng hoá, tính tiền riêng thì kế toán
sẽ phản ánh trị giá bao bì thiếu như sau:
Nợ TK153(1532): Trị giá thực tế của bao bì nhập kho (không có thuế
GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của bao bì thực nhập
Nợ TK331: Trị giá bao bì thiếu do bên bán gửi thiếu (gồm cả thuế GTGT)
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của bao bì (theo hoá đơn)
Còn nếu trường hợp hàng thiếu do bên bán gửi thiếu nhưng doanh nghiệp
chưa thanh toán hoặc chưa chấp nhận thanh toán tiền hàng thì sẽ không phản
ánh.
+ Nếu hàng thiếu do lỗi của cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp thì sẽ xử
lý bắt bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (không có thuế
GTGT) Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của hàng thực nhập
Nợ TK138(1388), 111: Tổng số tiền cá nhân phải bồi thường (gồm cả
thuế GTGT)
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá (theo hoá
đơn)
Nếu phát sinh thiếu cả bao bì đi kèm, kế toán sẽ phản ánh như sau:
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp 4 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_ke_toan_doanh_nghiep_4_nghe_ke_toan_doanh.doc