Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp 4 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
ĐUN: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 4  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 20  
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2018  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham  
khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
2
LỜI NÓI ĐẦU  
Kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý  
kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát  
các hoạt động kinh tế, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các  
quyết định kinh tế. vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với  
hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn với hoạt động tài chính doanh nghiệp của  
mọi thành phần kinh tế.  
Bất cứ một đơn vị nào cho dù là đơn vị sản xuất hay đơn vị thương mại  
cũng sử dụng đến các công cụ của hạch toán kế toán. Công tác kế toán không  
thể thiếu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.  
Nhưng việc sử dụng việc sử dụng công cụ hạch toán như thế nào mới yếu tố  
quyết định đến tình hình phát triển của doanh nghiệp.  
Giáo trình kế toán doanh nghiệp phần 4 được biên soạn dùng cho hoạt động  
dạy học cho giáo viên và sinh viên khoa Kinh tế - Du lịch Trường CĐ Cơ  
giới Ninh Bình, bao gồm có 3 bài:  
Bài 1:Kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại  
Bài 2:Kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu  
Bài 3:Thực hành ứng dụng kế toán doanh nghiệp trên phần mềm kế toán  
Trong quá trình biên soạn, tác giả đã cố gắng tìm hiểu và biên soạn những  
nội dung kiến thức mang tính thực tiễn cao phù hợp với trình độ đào tạo Cao  
đẳng, trung cấp nghề. Những nội dung kiến thức được tìm hiểu và tham khảo  
theo những chuẩn mực kế toán việt nam quy định.  
Trong quá trình biên soạn mặc đã cố gắng những Bài giảng môn kế toán  
doanh nghiệp phần 4 chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Các tác giả  
mong muốn được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để bài giảng ngày càng hoàn  
thiện hơn.  
Trân trọng cảm ơn !  
Nhóm tác giả  
Đỗ Quang Khải  
Đào Thị Thủy  
Nguyễn Thị Tâm  
3
 
MỤC LỤC  
4
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Kế toán doanh nghiệp 4  
số đun: 27  
Thời gian thực hiện đun: 160 giờ; (Lý thuyết: 45 giờ; Thực hành, thảo  
luận, bài tập: 103 giờ; Kiểm tra: 12 giờ)  
I. Vị trí, tính chất của đun:  
- Vị trí: Mô đun thực hành kế toán doanh nghiệp 4 được bố trí giảng dạy  
sau các mô đun kế toán doanh nghiệp 1, 2, 3.  
- Tính chất: Là mô đun thực hành nghề.  
- Ý nghĩa và vai trò của đun: Môn học Kế toán doanh nghiệp 4 nhằm  
trang bị cho người học những kiến thức về kế toán mua bán hàng hóa trong  
nước, kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa và công tác kế toán trên các phần mềm  
kế toán.  
II. Mục tiêu mô đun:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh  
nghiệp thương mại;  
+ Trình bày được nghiệp vụ kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa.  
- Vknăng:  
+ Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử chứng từ kế toán;  
+ Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp  
nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu hàng hóa;  
+ Sử dụng thành thạo phần mềm kế toán và áp dụng được vào thực tiễn  
công tác kế toán;  
+ Vận dụng được các kiến thức đã học về kế toán doanh nghiệp trong các  
đun kế toán đã học trong việc thực hiện thực hiện nghiệp vụ kế toán lưu  
chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu hang hóa;  
+ Vn dng được các kiến thc kế toán đã hc vào ng dng các phn mm  
kế toán;  
+ Kiểm tra đánh giá được công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp hiện  
hành.  
III. Nội dung mô đun:  
6
 
BÀI 1:KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA  
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI  
Mã bài: KTDN4.01  
Giới thiệu:  
Trang bị cho người học những kiến thức chung về nghiệp vụ mua hàng và  
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại như: Quy trình luân chuyển chứng từ,  
quy trình hạch toán, ghi sổ kế toán chi tiết sổ kế toán tổng hợp liên quan đến  
mua bán hàng hóa.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được những kiến thức về chứng từ kế toán và cách hạch  
toán nội dung kế toán mua hàng, bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại;  
- Thực hiện được các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng theo các phương pháp;  
- Vận dụng kiến thức kế toán chi tiết tổng hợp kế toán luân chuyển hàng  
hóa vào làm được bài thực hành ứng dụng;  
- Tuân thủ nguyên tắc: cẩn thận, chính xác, trung thực trong kế toán.  
1. Kế toán mua hàng  
1.1 Những vấn đề chung về nghiệp vụ mua hàng  
1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ mua hàng  
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại tổ chức lưu thông  
hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua bán.  
Trong đó, mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá, là  
quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán về trị giá hàng hoá thông qua  
quan hệ thanh toán tiền hàng, là quá trình vốn doanh nghiệp chuyển hoá từ hình  
thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá - Doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về  
hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền  
cho nhà cung cấp.  
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động mua hàng bao gồm:  
mua hàng trong nước (hay mua hàng nội địa) và mua hàng nhập khẩu (mua hàng  
của các quốc gia khác).  
1.1.2. Các phương thức mua hàng trong doanh nghiệp thương mại  
Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp thương mại mà có thể có các  
phương thức mua hàng khác nhau. Cụ thể:  
a. Đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa, việc mua hàng có thể  
7
         
được thực hiện theo hai phương thức: phương thức mua hàng trực tiếp và  
phương thức chuyển hàng.  
+ Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã  
kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến  
đơn vị bán để nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hay để mua hàng trực  
tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trường chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá  
về doanh nghiệp.  
+ Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào hợp  
đồng kinh tế đã kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao  
hàng tại kho của bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước.  
b. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hoá, việc  
mua hàng nhập khẩu cũng thể được tiến hành theo hai phương thức: nhập  
khẩu trực tiếp nhập khẩu uỷ thác.  
+ Nhập khẩu trực tiếp phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị  
tham gia hoạt động nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước  
ngoài; trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng.  
+ Nhập khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị tham  
gia hoạt động nhập khẩu (có đăng ký kinh doanh xuất - nhập khẩu, giấy phép  
xuất - nhập khẩu) không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải  
nhờ qua một đơn vị xuất - nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động nhập khẩu  
cho mình.  
Như vậy, đối với phương thức nhập khẩu uỷ thác, sẽ có hai bên tham gia  
trong hoạt động nhập khẩu, gồm: bên giao uỷ thác nhập khẩu (bên uỷ thác) và  
bên nhận uỷ thác nhập khẩu (bên nhận uỷ thác). Đồng thời, để thực hiện việc  
nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, phải thực hiện hai hợp đồng:  
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được kết giữa bên giao uỷ thác nhập  
khẩu và bên nhận uỷ thác nhập khẩu, trong đó có quy định các điều khoản có  
liên quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự  
điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước.  
- Hợp đồng mua - bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận uỷ thác  
nhập khẩu và bên nước ngoài, trong đó điều khoản quy định về nhập khẩu  
hàng hoá. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước, luật  
kinh doanh quốc tế luật của nước xuất khẩu.  
8
Theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, trách nhiệm của các bên được quy  
định như sau: Bên giao uỷ thác nhập khẩu (bên uỷ thác) có trách nhiệm:  
+ Căn cứ vào hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận  
uỷ thác nhập khẩu.  
+ Quản số tiền giao cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng  
hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.  
+ Tổ chức nhận quản số hàng nhập khẩu do bên nhận uỷ thác  
chuyển giao.  
+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào tỷ lệ % hoa hồng đã  
quy định trong điều khoản hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có) cho bên  
nhận uỷ thác.  
Bên nhận nhập khẩu uỷ thác (bên nhận uỷ thác) có trách nhiệm:  
+ Đứng ra ký kết hợp đồng mua - bán ngoại thương  
+ Nhận tiền của bên giao nhập khẩu để thanh toán với người xuất khẩu  
hàng hoá và nộp hộ các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.  
+ Đứng ra nhập khẩu hàng hoá, thanh toán và tham gia các khiếu nại,  
tranh chấp nếu xảy ra  
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng quy định do người  
nhận uỷ thác nhập  
khẩu phải chịu.  
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp hộ thuế nhập khẩu hàng hoá, thuế giá  
trị gia tăng thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập  
khẩu với cơ quan hải quan.  
+ Được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ % quy định trong điều khoản hợp đồng  
uỷ thác.  
1.1.3. Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng mua  
a. Phạm vi của chỉ tiêu hàng mua  
Trong các doanh nghiệp thương mại nói chung, hàng hoá được coi là hàng  
mua khi thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:  
- Phải thông qua một phương thức mua - bán - thanh toán tiền hàng nhất  
định.  
- Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu  
về tiền hay một loại hàng hoá khác.  
9
- Hàng mua vào nhằm mục đích để bán hoặc qua gia công, chế biến để  
bán. Ngoài ra, các trường hợp ngoại lệ sau cũng được coi là hàng mua:  
- Hàng mua về vừa để bán, vừa để tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp  
chưa phân biệt giữa các mục đích thì vẫn coi là hàng mua.  
- Hàng hoá hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu. Còn  
những trường hợp sau đây không được coi là hàng mua:  
- Hàng nhận biếu tặng  
- Hàng mẫu nhận được  
- Hàng dôi thừa tự nhiên  
- Hàng mua về dùng trong nội bộ hoặc dùng cho xây dựng cơ bản  
- Hàng nhập từ khâu gia công, sản xuất phụ thuộc  
- Hàng nhận bán hộ, bảo quản hộ  
Cụ thể, đối với những doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập  
khẩu, những hàng hoá sau được xác định là hàng nhập khẩu:  
- Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế thoả mãn nhu  
cầu tiêu dùng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương.  
- Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó nước ta mua  
lại và thanh toán bằng ngoại tệ.  
- Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không  
mang về nước) bán tại thị trường Việt Nam, thu ngoại tệ.  
Những hàng hoá sau đây không được xác định là hàng nhập khẩu:  
- Hàng tạm xuất, nay nhập về  
- Hàng viện trợ nhận đạo  
- Hàng đưa qua nước thứ ba (quá cảnh)  
b. Thời điểm ghi chép hàng mua  
- Thời điểm chung để xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành:  
thời điểm doanh nghiệp nhận được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền  
sở hữu về tiền tệ (đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh  
toán).  
- Thời điểm cụ thể: Tuỳ thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời  
điểm xác định hàng mua có khác nhau. Cụ thể:  
Đối với những doanh nghiệp thương mại nội địa:  
+ Nếu mua hàng theo phương thức mua trực tiếp, thời điểm xác định hàng  
10  
mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã  
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán cho người bán.  
+ Nếu mua hàng theo phương thức chuyển hàng, thời điểm xác định hàng  
mua là khi doanh nghiệp đã nhận được hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh  
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người bán.  
Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu: Thời  
điểm mua hàng còn phụ thuộc vào thời điểm giao hàng và chuyên chở. Chẳng  
hạn, nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF:  
+ Vận chuyển bằng đường biển: Thời điểm ghi (xác định) hàng nhập khẩu  
tính từ ngày hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.  
+ Vận chuyển bằng đường hàng không: Thời điểm ghi (xác định) hàng  
nhập khẩu tính từ ngày hàng hoá được chuyển đến sân bay đầu tiên của nước ta  
theo xác nhận của hải quan sân bay.  
Việc xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa  
rất lớn đốí với doanh nghiệp, đảm bảo cho việc ghi chép chỉ tiêu hàng mua  
một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, giúp cho lãnh đạo cơ sở để chỉ đạo  
nghiệp vụ mua hàng; đồng thời quản chặt chẽ hàng hoá đã thuộc quyền sở  
hữu của doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ hàng mua đang đi đường, tránh những  
tổn thất vhàng hoá trong quá trình vận chuyển.  
1.1.4. Phương pháp xác định giá mua hàng hoá  
Theo quy định, khi phản ánh trên các sổ sách kế toán, hàng hđược phản  
ánh theo giá thực tế nhằm bảo đảm nguyên tắc giá phí.  
Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định theo công thức sau:  
Trong đó:  
- Giá mua của hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán  
theo hợp đồng hay hoá đơn. Tuỳ thuộc vào phương thức tính thuế giá trị gia tăng  
doanh nghiệp đang áp dụng, giá mua hàng hoá được quy định khác nhau. Cụ  
thể:  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu  
trừ, giá mua của hàng hoá là giá mua chưa thuế giá trị gia tăng đầu vào.  
11  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực  
tiếp trên giá trị gia tăng đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu  
thuế giá trị gia tăng thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng  
đầu vào.  
Riêng đối với hoạt động nhập khẩu, do đồng tiền sử dụng trong thanh toán  
với nhà cung cấp (nhà xuất khẩu) đồng ngoại tệ nên khi ghi sổ phải quy đổi ra  
đồng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo tỷ giá mua Ngân hàng công bố tại  
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.  
thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tính theo công thức sau:  
- Các khoản thuế không được hoàn lại ở đây bao gồm: thuế nhập khẩu và  
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) của hàng mua. Cụ thể:  
+ Căn cứ vào số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai  
hải quan, trị giá tính thuế thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế nhập  
khẩu phải nộp theo công thức sau:  
khẩu nhập đầu tiên. Và tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài  
dùng để xác định trị giá tính thuế tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường  
ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tài thời  
điểm tính thuế.  
+ Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ  
đặc biệt thì trị giá của hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt  
được tính theo công thức sau:  
12  
Riêng đối với bia hộp nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ  
hộp theo mức ấn định 3.800 đồng/1lít bia hộp.  
- Khoản giảm giá hàng mua là số tiền người bán giảm trừ cho người  
mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu....  
- Khoản chiết khấu thương mại khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm  
yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.  
- Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng bao gồm: chi phí vận  
chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí  
hao hụt tự nhiên trong khâu mua.... Đối với hàng hoá nhập khẩu, chi phí phát  
sinh trong quá trình mua hàng còn bao gồm: các khoản lệ phí thanh toán, lệ phí  
chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C (nếu thanh toán bằng thư tín dụng) hay hoa  
hồng trả cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu uỷ thác).  
Ngoài ra, trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ  
chế, phơi đảo, phân loại, chọn lọc, đóng gói... thì toàn bộ chi phí phát sinh trong  
quá trình đó cũng được hạch toán vào giá thực tế của hàng mua.  
Như vậy, về thực chất, giá thực tế của hàng mua chỉ bao gồm 2 bộ phận:  
giá mua hàng hoá và chi phí thu mua hàng hoá.  
- Giá mua hàng hoá: Gồm giá mua phải trả theo hoá đơn hay hợp đồng (có  
hoặc không có thuế giá trị gia tăng đầu vào) cộng (+) với số thuế nhập khẩu,  
thuế tiêu thụ đặc biệt cùng các khoản chi phí hoàn thiện, sơ chế... trừ (-) khoản  
giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại được hưởng.  
- Chi phí thu mua hàng hoá: Gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan  
đến việc thu mua hàng hoá như: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,  
công tác phí của bộ phận thu mua....  
1.1.5. Các phương thức thanh toán tiền mua hàng  
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện  
theo hai phương thức  
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh  
nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt,  
bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, thể thanh toán bằng hàng  
(hàng đổi hàng)...  
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng  
chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả thể thực hiện  
13  
theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện "1/10,  
n/20" có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua  
thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11  
đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là "n". Nếu hết  
20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.  
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ mua hàng  
Để thực hiện tốt chức năng của mình, kế toán nghiệp vụ mua hàng trong  
doanh nghiệp thương mại cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:  
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình mua  
hàng về số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng mua và  
thời điểm mua hàng.  
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo  
từng nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt  
hàng, tình hình thanh toán với nhà cung cấp.  
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình mua hàng và thanh toán tiền  
hàng cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ cho việc đề xuất  
những quyết định trong chỉ đạo, tiền hành hoạt động kinh doanh của doanh  
nghiệp.  
1.2 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên  
1.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng  
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi liên tục, có  
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá theo từng loại vào các tài  
khoản phản ánh hàng tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.  
Hạch toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên có độ chính  
xác cao và cung cấp thông tin về hàng hoá thu mua một cách kịp thời, cập nhật.  
Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng thể xác định  
được lượng hàng hoá thu mua, nhập, xuất tồn kho theo từng loại. Tuy nhiên,  
với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá có giá trị đơn vị  
thấp, thường xuyên xuất bán với quy mô nhỏ mà áp dụng phương pháp này sẽ  
tốn rất nhiều công sức.  
Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng, kế toán sử dụng các tài  
khoản sau:  
Tài khoản 156 - Hàng hóa  
14  
 
Bên Nợ:  
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại  
thuế không được hoàn lại);  
- Chi phí thu mua hàng hóa;  
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia  
công);  
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;  
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;  
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế  
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm định kỳ);  
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu  
tư.  
Bên Có:  
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp  
phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;  
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;  
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;  
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;  
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;  
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;  
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế  
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm định kỳ);  
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu  
tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.  
Số dư bên Nợ:  
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;  
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.  
Tài khoản 156 - Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:  
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình  
biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào);  
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua  
hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình  
phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã  
15  
bán trong kỳ tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán,  
hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào  
tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua  
hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,... chi phí  
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh  
nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu  
mua hàng hóa.  
- Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình  
hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá  
bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ  
sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản  
đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục  
đích bán.  
1.2.2 Phương pháp hạch toán  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế  
toán ghi:  
Nợ TK156 (1561): Giá mua hàng hoá (gồm cả thuế GTGT)  
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá  
Có TK111, 112, 141, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc  
đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT:  
Nợ TK156 (1561): Giá mua hàng hoá (gồm cả thuế GTGT)  
Có TK111, 112, 141, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá  
mua vào  
- Trường hợp hàng mua có bao bì đi kèm tính tiền riêng, khi nhập kho bao  
bì, kế toán ghi:  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:  
Nợ TK153(1532): Giá mua bao bì đi kèm (không gồm thuế GTGT)  
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ của bao bì  
Có TK111, 112, 141, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của bao bì đi kèm  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc  
các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT:  
Nợ TK153(1532): Giá mua bao bì đi kèm (gồm cả thuế GTGT)  
16  
Có TK111, 112, 141, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của bao bì đi kèm  
Trong trường hợp bao bì đi kèm hàng hoá phải trả lại cho người bán thì trị  
giá bao bì sẽ không được theo dõi tài khoản 153(1532).  
Tuy nhiên, đối với trường hợp này, thông thường người mua phải có ký  
cược trước một khoản tiền cho số bao bì đi kèm theo yêu cầu của người bán. Khi  
đem tiền đi cược, kế toán định khoản:  
Nợ TK144: Số tiền cược bao bì  
Có TK111, 112, 311...: Số tiền đã đem đi cược  
Và khi nhận lại số tiền cược này, kế toán sẽ ghi:  
Nợ TK111, 112  
Có TK144  
- Khi mua hàng có phát sinh các chi phí như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,  
lưu kho, lưu bãi...:  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế  
toán ghi:  
Nợ TK156(1562): Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh  
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)  
Có TK111, 112, 311, 331, 334, 338...: Tổng giá thanh toán của các  
khoản chi phí  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế  
toán ghi:  
Nợ TK156(1562): Chi phí thu mua hàng hoá (gồm cả thuế GTGT)  
Có TK111, 112, 311, 331, 334, 338...: Tổng giá thanh toán của các  
khoản chi phí thu mua phát sinh  
<2>Mua hàng phát sinh hàng mua đang đi đường  
Trường hợp mua hàng, đã nhận được hoá đơn, nhưng đến cuối tháng hàng  
chưa về đến doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào bộ chứng từ mua hàng sẽ ghi  
nhận trị giá hàng đang đi đường như sau:  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:  
Nợ TK151: Giá mua của hàng đang đi đường (chưa thuế GTGT)  
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ  
Có TK111, 112, 113, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng mua  
đang đi đường  
17  
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc  
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:  
Nợ TK151: Giá mua của hàng đang đi đường (gồm cả thuế GTGT)  
Có TK111, 112, 113, 311, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng mua  
đang đi đường  
*) Lưu ý: Trị giá bao bì đi kèm hàng hoá đang đi đường cũng được theo  
dõi trên tài khoản 151  
Khi hàng mua đang đi đường đã về nhập kho hay chuyển bán thẳng, kế  
toán ghi: Nợ TK156(1561): Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước nhập kho  
Nợ TK157: Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước gửi bán kỳ này  
Nợ TK632: Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước bàn giao trực tiếp cho  
khách hàng kỳ này  
Có TK151: Giá trị hàng mua đi đường kỳ trước đã kiểm nhận trong kỳ  
này  
Nếu có bao bì đi kèm hàng hoá tính tiền riêng, kế toán phản ánh trị giá  
bao bì đã nhận như  
Nợ TK153(1532): Trị giá bao bì đi kèm hàng hóa đã nhập kho  
Nợ TK138(1388): Trị giá bao bì đi kèm tương ứng với số hàng hoá gửi  
bán thẳng chưa được chấp nhận thanh toán  
Nợ TK131: Trị giá bao bì đi kèm với số hàng hoá đã giao bán trực tiếp  
Có TK151: Trị giá bao bì tương ừng với số hàng mua đi đường kỳ trước  
đã kiểm nhận kỳ này  
<3> Mua hàng có giá tạm tính  
Trường hợp hàng mua đã nhập kho nhưng cuối tháng chưa có hoá đơn, kế  
toán sẽ tiền hành ghi sổ theo giá tạm tính. Trong trường hợp này, do không có  
hoá đơn nên chưa được khấu trừ thuế. Cụ thể, kế toán ghi:  
Nợ TK156(1561): Trị giá hàng hoá nhập kho theo giá tạm tính  
Có TK331: Khoản phải trả cho người bán tương ứng  
Khi có hoá đơn, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực  
tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn với giá tạm tính.  
Cụ thể:  
+ Nếu giá hoá đơn > giá tạm tính, kế toán sẽ ghi bút toán bổ sung:  
Nợ TK156(1561): Phần chênh lệch giữa giá tạm tính < giá mua thực tế  
18  
của hàng hoá nhập kho  
Có TK331: Phần chênh lệch giữa giá tạm tính < giá thanh toán thực tế  
phải trả cho người bán  
+ Nếu giá hoá đơn < giá tạm tính, kế toán sẽ điều chỉnh giảm bằng bút  
toán ghi số âm:  
Nợ TK156(1561): (Phần chênh lệch giữa giá tạm tính > giá mua thực tế  
của hàng hoá nhập kho)  
Có TK331: (Phần chênh lệch giữa giá tạm tính > giá thanh toán thực tế  
phải trả cho người bán)  
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì  
đồng thời với bút toán điều chỉnh giá tạm tính trên, kế toán sẽ tiến hành ghi  
nhận thuế GTGT đầu vào của hàng hoá theo hoá đơn:  
Nợ TK133(1331): Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng  
hoá  
Có TK331: Số tiền phải trả cho người bán tương ứng  
Còn đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp  
hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi điều chỉnh giá tạm  
tính, kế toán đã ghi nhận theo tổng giá thanh toán của hàng hoá (gồm cả thuế  
GTGT).  
<4> Mua hàng phát sinh thiếu  
Trường hợp mua hàng khi nhập kho phát hiện thiếu hàng, kế toán sẽ chỉ  
ghi tăng hàng hoá theo trị giá hàng thực nhận nhập kho. Còn số hàng thiếu, kế  
toán sẽ xử như sau:  
- Nếu hàng thiếu xác định ngay được nguyên nhân thì căn cứ vào Phiếu  
nhập kho và Biên bản xử lý hàng thiếu, kế toán sẽ phản ánh ngay:  
+ Nếu hàng thiếu do hao hụt tự nhiên trong định mức, kế toán ghi:  
Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (không có thuế GTGT) Nợ  
TK156(1562): Trị giá hàng hoá hao hụt tự nhiên (không có thuế GTGT) Nợ  
TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (theo hoá đơnĩ  
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá (theo hoá  
đơn)  
+ Nếu hàng thiếu do nguyên nhân khách quan bất khả kháng và theo hợp  
đồng doanh nghiệp phải chịu, kế toán ghi:  
19  
Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (không có thuế  
GTGT)  
Nợ TK811: Trị giá hàng thiếu do nguyên nhân khách quan (không có thuế  
GTGT)  
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (theo hoá đơn)  
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá (theo hoá  
đơn)  
+ Nếu hàng thiếu do bên bán gửi thiếu, đơn vị đã trả tiền hoặc chấp nhận  
thanh toán cho người bán, kế toán ghi:  
Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (không có thuế  
GTGT) Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của hàng thực nhập  
Nợ TK331: Trị giá hàng thiếu do bên bán gửi thiếu (gồm cả thuế GTGT)  
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá (theo hoá  
đơn)  
Nếu phát sinh thiếu cả bao bì đi kèm hàng hoá, tính tiền riêng thì kế toán  
sẽ phản ánh trị giá bao bì thiếu như sau:  
Nợ TK153(1532): Trị giá thực tế của bao bì nhập kho (không có thuế  
GTGT)  
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của bao bì thực nhập  
Nợ TK331: Trị giá bao bì thiếu do bên bán gửi thiếu (gồm cả thuế GTGT)  
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của bao bì (theo hoá đơn)  
Còn nếu trường hợp hàng thiếu do bên bán gửi thiếu nhưng doanh nghiệp  
chưa thanh toán hoặc chưa chấp nhận thanh toán tiền hàng thì sẽ không phản  
ánh.  
+ Nếu hàng thiếu do lỗi của cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp thì sẽ xử  
bắt bồi thường, kế toán ghi:  
Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (không có thuế  
GTGT) Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của hàng thực nhập  
Nợ TK138(1388), 111: Tổng số tiền cá nhân phải bồi thường (gồm cả  
thuế GTGT)  
Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng hoá (theo hoá  
đơn)  
Nếu phát sinh thiếu cả bao bì đi kèm, kế toán sẽ phản ánh như sau:  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 215 trang yennguyen 19/04/2022 2920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp 4 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_mo_dun_ke_toan_doanh_nghiep_4_nghe_ke_toan_doanh.doc