Chuyển giá và những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà nước

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
cHuYeÅn giaù Vaø nHöÕng VaÁn ñeà ñaËt ra  
ñoÁi Vôùi kieÅM toaùn nHaø nöôùc  
PGS.TS. ĐINH TRọNG HANH*  
iệc phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã mang lại  
những kết quả rất tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, từ sự phát triển đó  
đã phát sinh vấn đề chuyển giá”, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Chuyển giá là vấn đề  
V
kinh tế có tính thời sự, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển giá và giải pháp chống  
chuyển giá. Bài viết này, Tác giả dựa trên khái quát hóa những nghiên cứu về chuyển giá tại các doanh  
nghiệp FDI tại Việt Nam, từ đó, xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp đối với KTNN  
trong việc tham gia vào hoạt động kiểm soát (chống) chuyển giá của Chính phủ Việt Nam.  
Từ khóa: Chuyển giá, kiểm toán nhà nước, FDI  
Pricing transfer and issues for SAV  
e development of foreign invested enterprises (FDI) into Vietnam has brought about very positive  
results for the development of the economy. However, from that development, the issue of “transfer pricing”  
has been negatively impacted on the economy. Transfer pricing is a timely economic issue, there are many  
studies on transfer pricing and anti- transfer pricing solutions. In this paper, the author bases on generalizing  
research on transfer pricing in FDI enterprises in Vietnam, thus identifies issues and proposes solutions for  
SAV to participate in the fight against transfer pricing of the Government of Vietnam.  
key words: Pricing transfer, State Audit, FDI  
1. Tng quan về chuyển giá trong các doanh  
nghiệp FDI  
1.1. Khái niệm, phạm vi và mục đích của  
chuyển giá  
luật của Việt Nam, các doanh nghiệp được coi là  
liên kết khi có một trong 2 điều kiện sau:  
- Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều  
hành hay góp vốn vào doanh nghiệp kia một cách  
trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian;  
Chuyển giá là việc doanh nghiệp thực hiện  
chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản  
được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập  
đoàn tại các quốc gia không theo giá thị trường  
nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc  
gia trên toàn cầu.  
- Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều  
người hay những thực thể khác tham gia quản lý,  
điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc  
gián tiếp hoặc thông qua trung gian.  
Nếu tại một quốc gia chưa có các quy định pháp  
luật riêng về chống chuyển giá thì hoạt động chuyển  
giá của các doanh nghiệp chỉ là sự lựa chn nơi ưu  
đãi thuế để tối đa hóa lợi nhuận của tập đoàn mà  
không trái pháp luật. Tuy nhiên, do việc đầu tư của  
các tập đoàn kinh tế giữa các nước trở thành phổ  
Việc chuyển giá được thực hiện giữa các doanh  
nghiệp thành viên trong tập đoàn gi chung là  
các doanh nghiệp liên kết thông qua xác định giá  
trị chuyển dịch hàng hóa dịch vụ giữa các doanh  
nghiệp liên kết. eo thông lệ quốc tế và theo pháp  
* Chuyên gia, Nguyên Kiểm toán trưởng KTNN Khu vực X  
24 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
biến nên hoạt động chuyển giá cũng trở thành phổ  
biến, gây thiệt hại về thuế và tác động tiêu cực đến  
nền kinh tế của các quốc gia nên các nước thường  
ban hành các quy định pháp luật về chống chuyển  
giá nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá của các  
doanh nghiệp, giảm thiểu hậu quả tác động đến  
thuế và kinh tế. Như vậy, mục đích của chuyển giá  
là nhằm đạt lợi nhuận tối đa trong hoạt động kinh  
doanh của các tập đoàn xuyên quốc gia, dựa trên  
việc làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của h.  
Qua nhiều công trình nghiên cứu và kết quả của  
công tác thanh tra, cơ quan chức năng đã xác định  
những hình thức cơ bản, phổ biến trong chuyển giá  
của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam gồm:  
- Nâng giá trị vốn góp: Nâng giá trị máy móc,  
thiết bị và công nghệ, giá trị thương hiệu... của vốn  
góp cao hơn giá thị trường;  
- Bán giá thấp: Công ty ở Việt Nam bán cho công  
ty liên kết tại nước ngoài hàng hoá, dịch vụ, vốn với  
giá thấp hơn giá thị trường hoặc giá trị thực;  
Các doanh nghiệp liên kết thực hiện chuyển giá  
dựa trên các cơ sở: i) Quyền quyết định giá cả trong  
kinh doanh; ii) Mối quan hệ về lợi ích toàn cục giữa  
các doanh nghiệp liên kết; và iii) Sự thay đổi tổng  
nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp liên kết.  
- Mua giá cao: Các tập đoàn, công ty mẹ, công  
ty liên kết tại nước ngoài bán hàng hóa, dịch vụ cho  
công ty liên kết tại Việt Nam cao hơn giá thị trường  
hoặc giá trị thực;  
Việc chuyển giá của doanh nghiệp FDI có thể  
theo chiều ngược lại với các biểu hiện trên trong  
trường hợp việc ưu đãi thuế tại Việt Nam có lợi hơn  
nộp thuế tại quốc gia khác.  
Do có sự khác nhau về điều kiện của nền kinh  
tế và chính sách phát triển kinh tế giữa các quốc gia  
nên sự khác nhau về chính sách thuế giữa các quốc  
gia là phổ biến; do vậy, thông qua việc định giá,  
nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao  
sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại.  
Trong thực tế, các thủ đoạn chuyển giá của các  
doanh nghiệp rất tinh vi; việc kiểm soát chuyển giá  
cần hệ thống các cơ sở dữ liệu phức tạp và có độ tin  
cậy cao, do vậy, là một công tác rất khó khăn và có  
nhiều rủi ro.  
1.2. Các hình thức chuyển giá và hậu quả  
(1) Các hình thức chuyển giá  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 25  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
(2) Hậu quả của chuyển giá  
soát giá chuyển giao trong giai đoạn 2012-2015.  
Qua thanh tra chuyển giá, hàng năm, ngành uế  
đã thu về NSNN hàng ngàn tỉ đồng tiền thuế từ các  
doanh nghiệp FDI; đồng thời, cho thấy hiện tượng  
chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI trở thành  
phổ biến (chiếm trên 80% số doanh nghiệp được  
thanh tra) và có xu hướng ngày càng tăng: “Báo  
cáo (năm 2013) của 63 cục thuế, hơn 100 chi cục  
thuế trên cả nước: Kết quả thanh tra tại 870 DN  
FDI có tới 720 DN vi phạm (83%). Tại một số đơn  
vị, tỷ lệ vi phạm lên đến 100% như Cục thuế Bắc  
Giang thanh tra 16 DN thì cả 16 đều vi phạm. Tỷ  
lệ này diễn ra tương tự tại Hòa Bình (16/16), Gia  
Lai (15/15); “Tính riêng trong 9 tháng đầu năm  
2015, ngành uế đã kiểm tra và phát hiện 1.600  
DN có dấu hiệu chuyển giá.[5].  
Các dự án FDI tạo nguồn lực, góp phần tăng thu  
ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn  
vốn bổ sung quan trng cho phát triển kinh tế,  
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,  
nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát triển  
kinh tế thị trường ở Việt Nam, giải quyết công ăn  
việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức  
sống cho người lao động. Tuy vậy, việc chuyển giá  
của các doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng tiêu cực  
đến nền kinh tế, tài chính của Việt Nam; những  
biểu hiện như sau:  
- Gây thất thu ngân sách nhà nước do thất thu  
nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp từ các doanh  
nghiệp FDI;  
- Gia tăng giá trị nhập khẩu (tăng giá thiết bị,  
nguyên, vật liệu nhập khẩu), tác động tiêu cực đến  
cán cân thương mại và cán cân thanh toán;  
Chuyển giá đã được Chính phủ xác định là một  
vấn đề quan trng, cần kiểm soát chặt chẽ. Từ năm  
1997 đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều  
ông tư hướng dẫn kiểm soát chuyển giá, chống  
thất thu thuế. Hiện nay, văn bản pháp lý trực tiếp  
là công cụ cho việc thực hiện kiểm soát chuyển giá  
là Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017  
của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với  
doanh nghiệp có giao dịch liên kết và ông tư  
số 41/2017/TT-BTC, ngày 28/04/2017 của Bộ tài  
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số  
20/2017/NĐ-CP.  
- To nên sự cạnh tranh bất bình đẳng, gây khó  
khăn cho doanh nghiệp nội địa (tạo ra lợi thế từ  
việc “tối thiểu hóa” số thuế phải nộp và “tối đa hóa”  
lợi nhuận của toàn cục, thậm chí “chịu lỗ” dài hạn);  
- Làm sụt giảm hiệu quả đầu tư vốn FDI (về  
phía nhà nước và nền kinh tế);  
- Làm tăng chi phí quản lý và tăng rủi ro trong  
quản trị thuế của nhà nước (bao gồm cả rủi ro  
chuyên môn và đạo đức của công chức thuế).  
Những nội dung cơ bản về quản lý thuế theo  
quy định của Nghị định 20/2017/NĐ-CP như sau:  
Như vậy, bên cạnh những đóng góp tích cực cho  
nền kinh tế, khu vực FDI cũng đã và đang bộc lộ  
những vấn đề gây ảnh hưởng tiêu cực là: Chuyển  
giá, trốn thuế, gây thất thu ngân sách, tạo ra sự  
cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp  
trong nước, tác động không tốt đến môi trường  
đầu tư...  
(1) Nguyên tắc áp dụng  
- Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực  
hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu  
tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi  
phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với  
các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch  
độc lập có cùng điều kiện;  
1.3. Pháp luật về chống chuyển giá của Việt Nam  
Hiện tượng chuyển giá ngày càng diễn biến  
phức tạp tại các doanh nghiệp FDI. ống kê  
những năm qua cho thấy: “Cả nước có khoảng 50%  
DN FDI kê khai lỗ, trong đó nhiều DN thua lỗ liên  
tục trong nhiều năm liên tiếp. Từ năm 2012, Tổng  
cục uế đã xây dựng chương trình thanh tra kiểm  
- Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra,  
thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người  
nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản  
chất quyết định hình thức để không công nhận  
các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của  
doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện  
26 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng  
nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định này;  
- Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của  
người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối  
tượng so sánh độc lập;  
- Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng  
theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập,  
không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có  
hiệu lực thi hành tại Việt Nam.  
- Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên  
liên kết.  
(3) Tổ chức thực hiện quản lý giá giao dịch liên kết  
(2) Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập và các  
phương pháp so sánh giá của giao dịch liên kết  
Trách nhiệm của người nộp thuế (doanh  
nghiệp FDI):  
Phân tích so sánh, lựa chn đối tượng so sánh  
độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết:  
- Người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách  
nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết,  
không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh  
nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại  
Nghị định này;  
- Nguyên tắc phân tích so sánh với các giao dịch  
độc lập và nguyên tắc bản chất quyết định hình  
thức để xác định bản chất giao dịch liên kết có tính  
chất tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập;  
- Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh  
việc lựa chn phương pháp xác định giá theo quy  
định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền  
yêu cầu;  
- Phân tích so sánh phải đảm bảo tính tương  
đồng giữa đối tượng so sánh độc lập và giao dịch  
liên kết, không có khác biệt ảnh hưởng trng yếu  
đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ  
lợi nhuận giữa các bên;  
- Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập  
trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập  
doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình  
theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế.  
Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra  
người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định  
giá giao dịch liên kết không quá 15 ngày làm việc kể  
từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.  
- Phân tích so sánh áp dụng phương pháp đối  
chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trng yếu đối  
với các yếu tố so sánh để lựa chn các đối tượng so  
sánh độc lập.  
Quy trình phân tích so sánh (3 bước):  
- Xác định bản chất của giao dịch liên kết trước  
khi tiến hành phân tích tính tương đồng với các đối  
tượng so sánh độc lập;  
- Người nộp thuế đã ký kết ỏa thuận trước về  
phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo  
thường niên theo quy định của pháp luật về ỏa  
thuận trước về phương pháp xác định giá. Các giao  
dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng ỏa  
thuận trước về phương pháp xác định giá, người  
nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao  
dịch liên kết theo quy định.  
- Phân tích so sánh, tìm kiếm, lựa chn các đối  
tượng so sánh độc lập tương đồng;  
- Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ  
lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các  
đối tượng so sánh độc lập để làm cơ sở so sánh,  
áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh  
nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm  
giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước.  
Trách nhiệm của cơ quan thuế:  
Căn cứ các nguyên tắc phân tích so sánh,  
nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch  
liên kết và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của  
doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn  
định thuế trong các trường hợp:  
Các phương pháp so sánh xác định giá của giao  
dịch liên kết:  
- Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với  
giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương  
pháp so sánh giá giao dịch độc lập);  
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ  
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 27  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác  
định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên  
tắc phân tích so sánh, phương pháp xác định giá  
giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong  
quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị  
định này;  
quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết  
không thuộc phạm vi áp dụng ỏa thuận trước về  
phương pháp xác định giá theo nguyên tắc quản lý  
rủi ro; ii) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ  
ỏa thuận trước về phương pháp xác định giá của  
người nộp thuế theo quy định.  
- Các trường hợp khác: Việc ấn định thuế căn  
cứ cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế theo quy định về  
ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa thực hiện  
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các  
quy định xử lý vi phạm về thuế;  
Bộ Tài chính (trực tiếp là cơ quan uế) là cơ  
quan chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước  
về giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị  
định này.  
2. Những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà  
- Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ  
suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được sử  
dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu  
thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp  
đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên  
kết trong kỳ tính thuế căn cứ các thông tin, dữ liệu  
và phân tích đánh giá của Cơ quan thuế, trong các  
trường hợp người nộp thuế có các hành vi vi phạm  
pháp luật về xác định giá giao dịch liên kết.  
nước và giải pháp  
KTNN thực hiện chức năng kiểm toán việc quản  
lý và sử dụng tài chính công, trong đó có hoạt động  
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp FDI của cơ  
quan uế mà kiểm soát giá trị chuyển giao là một  
nội dung của công tác quản lý thuế. Kiểm toán việc  
quản lý giá trị chuyển giao hàng hóa dịch vụ giữa  
các doanh nghiệp liên kết (sau đây gi là kiểm toán  
quản lý giá trị chuyển giao) là hoạt động kiểm toán  
nhằm đánh giá về công tác quản lý (của cơ quan  
uế) và phát hiện các hành vi và hậu quả chuyển  
giá để kiến nghị quản lý và xử lý. Như vậy, kiểm  
- Trường hợp Cơ quan thuế ký thỏa thuận  
trước về phương pháp xác định giá với người nộp  
thuế, Cơ quan thuế có trách nhiệm: i) ực hiện  
28 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
toán quản lý giá trị chuyển giao thuộc là nhiệm vụ  
kiểm toán của KTNN; từ đó đặt ra những “vấn đề”  
và cần có giải pháp để thực hiện kiểm toán sau đây:  
đầu cần ưu tiên thực hiện theo mô hình cuộc kiểm  
tra chuyên đề quản lý giá trị chuyển giao; giai đoạn  
ổn định có thể lựa chn áp dụng các mô hình tùy  
thuộc vào mục tiêu của cuộc kiểm toán.  
2.1. Phương thức tổ chức hoạt động kiểm toán  
quản lý giá trị chuyển giao  
2.2. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu cho thực hiện  
kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao  
Việc thực hiện kiểm toán quản lý giá trị chuyển  
giao thực hiện theo phương thức tổ chức hiện hành  
thường dưới hình thức cuộc kiểm toán NSĐP, trong  
đó có cuộc kiểm toán thành phần là cuộc kiểm  
toán công tác quản lý thuế; các doanh nghiệp chỉ  
có trách nhiệm “cung cấp thông tin, tài liệu. ực  
chất của phương thức tổ chức kiểm toán này là  
thực hiện hoạt động khá đơn giản trong kiểm toán  
là “đối chiếu thuế, tức đối chiếu số liệu kê khai và  
thực hiện nghĩa vụ thuế do cơ quan thuế với những  
thông tin, tài liệu liên quan do doanh nghiệp cung  
cấp. Tổ chức kiểm toán công tác quản lý thuế như  
vậy sẽ có rủi ro kiểm toán cao; đặc biệt, khi kiểm  
toán nội dung rất phức tạp là “kiểm toán quản lý  
giá trị chuyển giao” thì không đáp ứng được yêu  
cầu cả về phương thức tổ chức và thời gian, nhân  
sự cho hoạt động kiểm toán.  
Việc kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao đòi  
hỏi sử dụng rất nhiều thông tin: ông tin về chi  
phí và giá cả của các hàng hóa, dịch vụ chuyển giao  
trong các tập đoàn xuyên quốc gia; thông tin về giá  
cả của các hàng hóa, dịch vụ tương tự trong các  
giao dịch độc lập (trong nước và quốc tế); thông  
tin về các phương pháp xác định và thực tế về giá  
trị chuyển giao hàng hóa, dịch vụ của các doanh  
nghiệp liên kết... Để có thể đưa ra kết luận và kiến  
nghị kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao, không  
những KTV cần biết sử dụng hợp lý các thông tin,  
tài liệu của doanh nghiệp, của cơ quan thuế mà  
KTNN cần có hệ thống cơ sở dữ liệu độc lập về các  
thông tin trên.  
Việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu cho thực hiện  
kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao cần bao gồm  
các nội dung sau:  
Cần đổi mới phương thức kiểm toán công tác  
quản lý thuế để hoàn thiện bản thân cuộc kiểm  
đó, đặc biệt thực hiện nội dung kiểm toán quản lý  
giá trị chuyển giao đối với doanh nghiệp FDI theo  
những nội dung sau:  
- Cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp FDI do đơn  
vị (KTNN khu vực) được phân công kiểm toán;  
- Cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ và giá cả các  
hàng hóa, dịch vụ chuyển giao của doanh nghiệp  
FDI mà đơn vị được phân công kiểm toán;  
- Chuyển từ phương thức “đối chiếu thuế” sang  
phương thức “kiểm tra thu thập bằng chứng” chấp  
hành pháp luật về thuế tại doanh nghiệp (trong đó  
có nội dung về giá trị chuyển giao của các doanh  
nghiệp liên kết để phát hiện chuyển giá).  
- Cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ và giá cả các  
hàng hóa, dịch vụ chuyển giao của doanh nghiệp  
FDI mà đơn vị được phân công kiểm toán;  
- Cơ sở dữ liệu về đối tượng so sánh độc lập và  
các phương pháp so sánh giá của giao dịch liên kết  
đối với doanh nghiệp FDI mà đơn vị được phân  
công kiểm toán;  
- Xây dựng mô hình tổ chức cuộc “kiểm tra”  
áp dụng cho cuộc kiểm toán quản lý giá trị chuyển  
giao tại doanh nghiệp với 2 hình thức chính: i) Cuộc  
kiểm tra chuyên đề về quản lý giá trị chuyển giao và  
ii) Cuộc kiểm tra chuyên đề về chấp hành pháp luật  
thuế trong đó có nội dung quản lý giá trị chuyển giao.  
- Cơ sở dữ liệu lịch sử về kết quả kiểm toán quản  
lý giá trị chuyển giao đối với doanh nghiệp FDI mà  
đơn vị được phân công kiểm toán;  
- Xây dựng quy trình cuộc kiểm tra chấp hành  
pháp luật về thuế tại doanh nghiệp FDI phù hợp  
với 2 mô hình tổ chức cuộc kiểm tra.  
- Liên kết thông tin về dữ liệu của doanh nghiệp  
FDI với cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà  
nước liên quan.  
- Trong triển khai tổ chức thực hiện giai đoạn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 29  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
2.3. Phương pháp nghiệp vụ kiểm toán áp dụng  
trong kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao  
KTNN khi tiến hành kiểm toán quản lý giá trị  
chuyển giao cần có sự chuẩn bị nhiều yếu tố, trong  
đó, yếu tố quan trng nhất là lực lượng KTV có  
đủ năng lực thực hiện kiểm toán quản lý giá trị  
chuyển giao; những biện pháp chủ yếu trong chuẩn  
bị nguồn lực KTV đó bao gồm:  
Kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao là một  
nghiệp vụ kiểm toán mới, phức tạp nhằm hướng  
đến đánh giá sự tuân thủ pháp luật và “hợp lý” của  
việc xác định giá trị chuyển giao, do vậy, so với kiểm  
toán quản lý thuế truyền thống (thực hiện theo  
phương pháp “đối chiếu thuế” ) cần có sự đổi mới.  
- Phân công và xây dựng đội ngũ KTV có trình  
độ cao (chuyên gia), làm nòng cốt cho việc nghiên  
cứu phát triển, huấn luyện và tổ chức chỉ đạo  
nghiệp vụ về kiểm toán giá trị chuyển giao tại các  
KTNN khu vực, trong đó ưu tiên cho những khu  
vực mà trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp FDI;  
Những nội dung cần đổi mới về phương pháp  
nghiệp vụ kiểm toán trong thực hiện kiểm toán  
quản lý giá trị chuyển giao, bao gồm:  
- Xác định nguồn thông tin, tài liệu kiểm toán:  
Không chỉ giới hạn trong các thông tin, tài liệu do  
cơ quan uế và doanh nghiệp cung cấp mà cần có  
nguồn thông tin từ thị trường trong nước và quốc  
tế. ông tin và tài liệu kiểm toán là cơ sở quyết  
định chất lượng hoạt động kiểm toán;  
- Xây dựng một chương trình huấn luyện  
chuyên sâu về kiểm toán giá trị chuyển giao để  
tổ chức huấn luyện cho các KTV chuyên về kiểm  
quản lý thuế tại các KTNN khu vực;  
- Bố trí theo hướng chuyên môn hóa một lực  
lượng KTV phù hợp trong số các KTV chuyên kiểm  
toán quản lý thuế tại các KTNN khu vực được giao  
nhiệm vụ kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao để  
có điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi  
kinh nghiệm để nâng cao năng lực kiểm toán.  
- Các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu  
cần thay đổi, mở rộng nguồn thông tin, đổi mới  
phương pháp lựa chn, sàng lc thông tin;  
- Các phương pháp nghiệp vụ kiểm toán được  
áp dụng phong phú hơn, đòi hỏi trình độ chuyên  
nghiệp cao hơn (không chỉ dừng lại ở “đối chiếu,  
so sánh): Các phương pháp tính toán giá trị chuyển  
giao hợp lý; các phương pháp phân tích để xác định  
và lựa chn đối tượng so sánh độc lập, nguyên tắc  
đưa ra quyết định trong xác định giá trị chuyển  
giao hợp lý (theo độ tin cậy)…;  
2.5. Bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật  
về hoạt động kiểm toán nhà nước đối với doanh  
nghiệp  
Luật KTNN 2015 (hiện hành) của Việt Nam,  
về cơ bản, đã quy định tương đối đầy đủ, tạo cơ  
sở cho KTNN thực hiện chức năng kiểm toán với  
các nhiệm vụ kiểm toán được giao. Tuy nhiên, một  
cơ sở quan trng cho công tác kiểm toán quản lý  
thuế của doanh nghiệp là xác định trách nhiệm  
của doanh nghiệp trong hoạt động kiểm toán  
của KTNN chỉ được quy định tại Điều 68: “Trách  
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan  
đến hoạt động kiểm toán nhà nước: i) Cơ quan,  
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm  
toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,  
chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu  
của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước  
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính  
xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu  
đã cung cấp; ii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên  
quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến  
- Các phương pháp, quy tắc trong việc đưa ra kết  
luận về “chuyển giá” và việc xác định mức “chuyển  
giá, kiến nghị về xử lý chênh lệch về thuế và kiến  
nghị quản lý…  
2.4. Xây dựng đội ngũ Kiểm toán viên kiểm  
toán quản lý giá trị chuyển giao  
eo kinh nghiệm của cơ quan uế, trong thời  
gian qua, để tiến hành thanh tra chuyển giá cần có  
đội ngũ anh tra viên được đào tạo giỏi, chuyên  
sâu, hiểu biết sâu sắc về những vấn đề liên quan đến  
chuyển giá, quản lý giá trị chuyển giao và về thanh  
tra chuyển giá (trong đó cần có một lực lượng nhất  
định có trình độ ở cấp độ “chuyên gia” để nghiên  
cứu phát triển nghiệp vụ).  
30 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1280
Bạn đang xem tài liệu "Chuyển giá và những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchuyen_gia_va_nhung_van_de_dat_ra_doi_voi_kiem_toan_nha_nuoc.pdf