Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo học phần kế toán thuế tại trường Đại học Kinh tế Nghệ An

TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
THC TRNG VÀ GII PHÁP  
NÂNG CAO HIU QUHOẠT ĐNG ĐÀO TO HC PHN KTOÁN  
THUTẠI TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
ThS. Phạm Đc Giáp  
Khoa Kế toán Phân tích, Trƣờng Đại hc Kinh tế NghAn  
ThS. Ngô ThNguyên  
Khoa Kế toán Tài chính, Trƣờng ĐH Hải Phòng  
Tóm tt:  
Bài viết nhm phân tích mt cách chi tiết vthc trng công tác ging dy và  
hc tp hc phn kế toán thuế trong chương trình đào to ngành kế toán ti trường Đại  
hc kinh tế NghAn. Bài viết đã phân tích rõ nhng ưu đim, hn chế ca công tác  
dy và hc ti trường trong thi gian qua, từ đó đề xut các gii pháp nhm nâng cao  
hiu quhot động đào to hc phn kế toán thuế góp phn đào to ngun nhân lc kế  
toán cht lượng cao ca Trường Đại hc kinh tế NghAn trong thi gian ti.  
Tkhóa: Hiu quging dy và hc tp, kế toán, kế toán thuế  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trong những năm gần đây, ngành kế toán tại trường Đại hc kinh tế NghAn  
được chú trng phát triển hơn bao giờ hết cvchất lượng và nội dung chương trình  
đào tạo. Mt shc phn mới được bsung; nội dung, phương pháp giảng dạy được  
cp nhật, thay đổi nhm giúp cho sinh viên có thể lĩnh hội được tri thc nghnghip  
mt cách hiu qunht.  
Kế toán thuế là mt trong nhng hc phn quan trọng trong chương trình đào  
to kế toán, bi nó góp phn không nhỏ vào công tác đào tạo nên nhng kế toán viên  
chuyên nghip, lành nghề đáp ứng nhu cu ca các doanh nghiệp trong giai đoạn hin  
nay. Do đó, học phn này là hc phn rất được quan tâm và chú trng nhằm đảm bo  
nhng kiến thc lý thuyết cơ bản, có tính nguyên lý, tuân thpháp lut va có tính  
thc tin. Tuy nhiên, vic ging dy và hc tp hc phn kế toán thuế hin nay còn gp  
nhiều khó khăn do một số nguyên nhân khách quan như: Chương trình, nội dung, thi  
gian đào tạo còn nhiu hn chế; điều kiện cơ sở vt cht, tài liu hc tp, tham kho  
7
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
chưa đáp ứng nhu cu ging dy, hc tp và nhng nguyên nhân chquan xut phát từ  
người dạy, người hc.  
II. NI DUNG  
1. Thc trng ging dy và hc tp hc phn kế toán thuế tại trƣờng Đại hc kinh  
tế NghAn.  
1.1. Thc trng ging dy hc phn kế toán thuế  
Về chương trình đào tạo  
Có thnói hc phn kế toán thuế là mt hc phn quan trọng trong chương  
trình đào tạo ngành kế toán và được btrí hc tập sau khi sinh viên đã hoàn thành các  
hc phn chuyên ngành vkế toán. Vi khối lượng kiến thc 2 tín ch, hc phn kế  
toán thuế gii thiệu đến sinh viên các nội dung như: Tổng quan vthuế và kế toán  
thuế, Kế toán thuế Giá trị gia tăng, kế toán thuế thu nhp doanh nghip, kế toán thuế  
thu nhp cá nhân với đầy đủ các quy định vthuế, xác định thuế, kê khai, quyết toán  
và np thuế cho Ngân sách Nhà nước. Về cơ bản, hc phần đã đáp ứng được nhu cu  
nghiên cu và công việc đối vi nhng sc thuế cơ bản và chyếu trong doanh  
nghip. Tuy nhiên, còn mt ssc thuế chưa được đề cập sâu như thuế xut nhp  
khu, thuế tiêu thụ đặc bit, thuế tài nguyên, thuế, phí và lphí khác. Nguyên nhân là  
do hc phn chỉ được btrí 2 tín chnên thời lượng để ging dy tt ccác sc thuế  
không đm bo tính chuyên sâu ca tng sc thuế.  
Về phương pháp giảng dy  
Phương pháp giảng dy hin nay ti các lp hc chyếu là ging viên sdng  
bài giảng điện tvà sinh viênquan sát, lng nghe, ghi chép, trli nhng câu hi hoc  
nêu lên nhng vấn đề chưa rõ trong ni dung bài ging ca ging viên. So với trước  
đây, nội dung bài giảng đã được ging viên chú trọng hơn về cchất lượng và hình  
thức như: Đi sâu vào vấn đề, trình bày ngn gn, dhiểu, kèm theo đó là các vấn đề  
thc tiễn để minh hocthcho tng ni dung, tng phần,… giúp sinh viên hiểu rõ  
ni dung hc.  
Trong quá trình ging dy, hu hết giảng viên đều kết hp, linh hot phân bổ  
gia lý thuyết vi thc hành cho tng ni dung. Sinh viên trong quá trình học được  
ging viên cho thc hành ngay trên lp thông qua các bài tp thc hành cá nhân hoc  
8
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
nhóm nhưng vẫn chưa nhiều. Các phương pháp giảng dạy như chia nhóm, phân tổ tho  
luận, đi thực tế, ... bước đầu đã được áp dụng nhưng chưa phbiến và chưa bắt buc.  
Thc tế, phương pháp giảng dy và tchc hc tp cho sinh viênhiện nay chưa  
có sthng nht trong toàn bộ chương trình học, vic áp dụng các phương pháp giảng  
dy tuthuc vào khả năng và sự btrí sp xếp ca tng ging viên trên lớp. Chưa có  
một phương pháp chuẩn cũng như đa dạng các phương pháp ging dy có tính bt  
buộc đối vi ging viên khi lên lp.  
Mt sgiảng viên chưa có nhiều đổi mới trong phương pháp giảng dy, ít quan  
tâm đầu tư nghiên cứu, cp nht thông tin bsung cho bài ging. Mt hn chế trong  
phương pháp giảng dy hin nay là cách thc ging dy còn thiên vlý lun. Trong  
quá trình ging dy, giảng viên chưa đặt ra yêu cầu cao đối vi sinh viên. Vic tchc  
cho sinh viên thc hành chỉ là “thực hành chay”, nghĩa là sinh viên chưa được tiếp xúc  
trc tiếp vi tài liu, chng t, báo cáo kế toán. Điều đó làm cho sinh viên ít hứng thú  
đến môn hc và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng ging dy.  
Về đội ngũ giảng viên  
Hin nay, hu hết đội ngũ giảng viên dy các môn thuc bmôn kế toán đều là  
các giảng viên có trình độ, có tâm huyết vi ngh, có kinh nghim ging dạy lâu năm  
và khả năng truyền đạt cao giúp sinh viêntiếp cn, nắm được ni dung môn hc nhanh,  
hiu rõ nhng vấn đề cốt lõi. Đây được coi là mt li thế cho ngành kế toán ca Nhà  
trường.  
Tuy nhiên, vic thiếu giảng viên đầu ngành, giảng viên có trình độ, có kinh  
nghim thc tế để ging dy môn kế toán thuế như hiện nay đang là một vấn đề đặt ra.  
Nhiu ging viên phải đảm nhim nhiu môn cùng một lúccũng đã ảnh hưởng đến vic  
ging dy ca giảng viên, cũng như chất lượng trong các bài ging.  
Bên cạnh đó, một sging viên mới đảm nhiệm môn, chưa có nhiều kinh  
nghim, hiu biết sâu về môn, cũng như khả năng truyền đạt ni dung bài ging còn  
hn chế làm cho sinh viên không hng thú, dẫn đến vic không tp trung vào bài  
ging, kết quả là không lĩnh hội được ni dung môn hc.  
Ngoài ra, kinh phí chi trả thù lao đứng lp cho ging viên theo chế độ quy định  
hin hành thấp, chưa phù hợp và chưa có tác dụng động viên khuyến khích ging viên  
trong ngành tham gia ging dạy và khó khăn cho việc liên hmời được nhng ging  
viên có chất lượng cao ngoài ngành tham gia ging dy ti các lp học trong trường.  
9
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
Vgiáo trình, tài liu tham kho  
Giáo trình, tài liu có liên quan hc phn kế toán thuế được Nhà trường, Khoa  
hết sức quan tâm và đầu tư. Danh mc giáo trình và tài liu tham khảo được trang bị  
khá đầy đủ tại thư viện của Nhà trường. Vic biên son Giáo trình phù hp với chương  
trình đào tạo của Nhà trường đã được triển khai và đã hoàn thành Giáo trình kế toán  
thuế phc vcho dy và hc ti trường Đại hc kinh tế NghAn.  
Tuy nhiên, hthng tài liu tham khảo đối vi hc phn kế toán thuế quá cũ,  
chưa cập nht kiến thc mới, chưa cập nht các chính sách mi của Nhà nước và ca  
ngành thuế. Đây là một trong nhng hn chế lớn trong công tác đào tạo đối vi hc  
phn kế toán thuế. Chưa kể đến nhng hn chế của Nhà nước ta trong vic khuyến  
khích viên chc, ging viên viết giáo trình, tài liu tham kho, nên số lượng giáo trình,  
tài liu tham kho, tài liu nghip vcho hc phn kế toán thuế được xut bn rt ít.  
Điều này, ảnh hưởng rt ln ti khả năng tự hc, tnghiên cu, tiếp nhn kiến thc  
của sinh viên, cũng như điều kin tiếp cn môn hc, hình thành bài ging ca các  
ging viên mi.  
1.2. Thc trng hc tp hc phn kế toán thuế  
Khả năng tiếp cn bài ging của người hc  
Hin nay hu hết sinh viên có nhiều điều kin thun lợi để tiếp cn trc tiếp,  
nhanh chóng bài ging thông qua các trang thiết bị như máy tính và các thiết btrình  
chiếu. Các bài giảng đều được ging viên trình bày dạng điện t, có ví dminh hoạ  
chi tiết, cthcho tng nội dung. Sinh viên cũng có thể ddàng tìm hiu thêm nhng  
nội dung có liên quan đến bài ging thông qua các bài viết được đăng trên các cổng  
thông tin đin tcủa khoa, Nhà trường hoc tp chí chuyên ngành.  
Tuy nhiên, do hn chế vthời lượng (stiết) cvlý thuyết và thc hành nên  
nhiều sinh viên chưa nắm được hết hoc nm không sâu ni dung bài giảng và phương  
pháp thc hành thông qua các bui hc trên lp.  
Bên cạnh đó, một sbài ging ca các ging viên trẻ, chưa có nhiều kinh  
nghim còn nhiu hn chế vmt ni dung, thiếu các ví dminh hothc tế, nên sinh  
viên tiếp cn nội dung khó khăn hoặc hiu không sâu.  
Khả năng tiếp cn giáo trình và tài liu tham kho  
10  
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
Hin nay, vic tiếp cn giáo trình và tài liu tham khảo để hc tp môn này ca  
sinh viên còn hn chế bi Giáo trình, tài liu tham khảo ít, chưa có tính cập nht nên  
sinh viên không có nhiu tài liệu để hc, tham kho hoc bsung nhng kiến thc  
mi. Bên cạnh đó, một sbài viết liên quan đến môn học, đến nghip vkế toán thuế  
trên các trang thông tin điện tử chưa chính thống và đảm bo tính chính xác nên sinh  
viên gp nhiều khó khăn trong việc khai thác thông tin. Chính nhng hn chế này, sinh  
viên skhông tiếp cận được những quan điểm mi, nhng kiến thc mới liên quan đến  
môn hc và kinh nghim hành ngh.  
Ý thc thc, tthc hành  
Sinh viên hiện nay cũng đã ý thức khá rõ tm quan trng ca hc phn này này,  
nên ngoài vic hc, thc hành trên lp còn chủ động tìm hiểu, đọc các tài liu tham  
kho, các bài viết trên Internet hoc trên các tạp chí. Ngoài ra, sinh viên cũng tự tổ  
chc hc nhóm, tho lun nhóm thông qua các bài thuyết trình. Bên cạnh đó, sinh viên  
cũng còn nhiều hn chế trong vic thc, tthc hành của mình, chưa thật schủ  
động trong vic tiếp cn bài ging ca ging viên ngay trên lớp, cũng như tìm kiếm và  
tiếp cn các tài liu tham kho phc vcho vic hc tp ca mình. Nhiu sinh viên còn  
hc hình thc, hc vt, mục đích học tp mang nng tính thi c, trnmôn hc. Do  
đó, chưa vận dụng được kiến thc lý thuyết vào trong thc tin nghnghip.  
2. Gii pháp nâng cao công tác ging dy và hc tp hc phn kế toán thuế  
Về phía các đơn vị đào tạo  
Thnht: Chuẩn hoá chương trình đào tạo  
Nhà trường cn tchc xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra  
theo quy định ca Bgiáo dục và Đào tạo, trong đó xác định rõ mc tiêu, ni dung  
ging dy cthcho tng hc phn, tng môn học; Điều chỉnh, cân đối thời lượng (số  
tiết) tng hc phn, tng môn hc cho hp lý theo hướng tăng thời lượng cho các  
hc phần chuyên ngành để ging viên có thchủ động trong vic kết hp ging dy  
gia lý thuyết và thực hành được hiu quả. Điều này giúp sinh viên chủ động hơn,  
cũng như có kế hoch hc tp, nghiên cu tốt hơn.  
Th2: Hiện đại hoá phương pháp giảng dy  
Thay đổi phương pháp giảng dy hiện hành “giảng viên trình chiếu, din ging  
và sinh viên chép” bằng phương pháp “giảng viên chỉ là người hướng dn và sinh viên  
ttìm hiu, nghiên cu môn học”. Trong quá trình giảng dy, ging viên có thể đặt ra  
11  
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
nhng câu hỏi liên quan đến ni dung môn hc vi nhng yêu cầu cao để sinh viên có  
thtự trao đổi, tho lun nhóm với nhau, sau đó sinh viên trong nhóm thay phiên nhau  
trình bày trước lp bng cách báo cáo hay thuyết trình và clp tham gia tho lun.  
Chính điều này, shình thành ý thc thc, tnghiên cu, thói quen hc tp sôi ni  
và mang đến sự hưng phấn cho người hc.  
Nhà trường cn kết hợp chương trình học vi vic tham quan thc tế ti doanh  
nghip các khâu nghip vụ, đặc bit là khâu xlý tài liệu để sinh viên có nhng nhn  
xét, đánh giá qua thực tế, so sánh vi ni dung hc tập. Và cũng thông qua những  
chuyến tham quan thc tế này, sinh viên có cơ hội tìm hiu vngành nghca mình,  
tự phân tích được những ưu điểm, khuyết điểm, tn ti cn khc phc. Dn dn sinh  
viên shình thành cho mình kỹ năng vnghnghip.  
Thba: Hoàn thiện cơ sở vt chất, đầu tư trang thiết bphc vcông tác ging  
dy, hc tp  
Cơ sở vt cht và trang thiết bging dy, hc tp là mt trong nhng yếu tố  
quan trng quyết định chất lượng ging dy và hc tp trong sự tương tác giữa ging  
viên và sinh viên. Chính vì lý do đó, Nhà trường cn có kế hoch sa cha, nâng cp  
hoặc đầu tư cơ sở vt cht ti các phòng hc, bsung, trang bthêm các trang thiết bị  
cn thiết cho công tác ging dy và hc tp ca giảng viên và sinh viên như: máy  
chiếu, máy tính có kết ni mạng, được cài đặt các phn mm kế toán và phn mm Hỗ  
trkê khai thuế. Điều này sgiúp cho giảng viên phát huy được tối đa chất lượng bài  
ging, kết hp hiu qugia lý thuyết và thực hành, cũng như giúp sinh viên tiếp thu,  
hiểu rõ được môn hc và áp dụng được lý thuyết vào thc tế nghnghip.  
Hoàn thin phòng thc hành kế toán ảo để sinh viên được tri nghim quy trình  
nghnghip, qua đó củng cthêm kiến thc lý thuyết và hình thành nên các kỹ năng  
nghnghip.  
Thứ tư: Tăng cường, nâng cao trình độ ca ging viên ging dy môn kế toán  
thuế  
Nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ giảng viên là công tác cần được ưu tiên  
hàng đầu. Chính vì lý do đó, Nhà trường cn có kế hoch tchc tp hun, cp nht  
bồi dưỡng thường xuyên các kỹ năng, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên  
hiện đang giảng dy hc phn kế toán nói riêng và các hc phn kế toán nói chung.  
12  
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
Trong đó, tập trung vào các kỹ năng chuyên môn, áp dụng công nghhiện đại trong  
ging dy và truyn thkiến thức cho sinh viên, cũng như tạo điều kin thun li cho  
ging viên tiếp cn, cp nht các thông tin, kiến thc chuyên môn nghip vụ để bổ  
sung kp thi cho ni dung bài ging ca mình, tránh blc hu. Bên cạnh đó, Nhà  
trường cũng cần có nhng chính sách khuyến khích cho giảng viên tham gia đào tạo  
nâng cao trình độ của mình, đặc biệt là đào tạo nghiên cu sinh ở trong và ngoài nước.  
Xây dựng cơ chế và btrí ngun lực để mi các giảng viên có trình độ cao, các  
ging viên ở các đơn vị cung cp dch vkế toán và thuế tham gia vào công tác ging  
dạy đi vi hc phn này.  
Thứ năm: Biên son thêm các tài liu tham kho  
Tiếp tc hoàn thin hthng giáo trình và tài liu tham kho cho hc phn kế  
toán thuế. Trong đó chú trọng các tài liu tham kho, chuyên kho mang tính thc tế,  
thc hành nghnghiệp để sinh viên nghiên cứu được các quy trình kế toán thuế thc tế  
doanh nghip. Từ đó, có thể hình thành nên các kỹ năng nghề nghip và vn dng  
vào công vic thc tế ngay khi ra trường.  
Thứ 6: Tăng cường công tác nghiên cu khoa học liên quan đến lĩnh vực thuế,  
kế toán thuế.  
Tăng cường phi hp vi các doanh nghiệp để triển khai các đề tài nghiên cu  
khoa học liên quan đến lĩnh vực thuế và kế toán thuế. Thường xuyên phi hp với Cơ  
quan thuế để tchức các chương trình, diễn đàn nhằm tuyên truyn, phbiến Lut  
thuế cho sinh viên. Ban hành cơ chế, chính sách về tài chính, quy định về đánh giá  
nhm khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động nghiên cu khoa hc vthuế  
và kế toán thuế.  
Về phía người hc (sinh viên)  
Sinh viên cn chủ động nâng cao ý thc hc tp trong quá trình hc trên lp  
như: Tập trung vào bài ging ca ging viên, mnh dn nêu lên nhng câu hi cho  
nhng vấn đề chưa rõ hay chưa hiểu, cũng như tích cực đóng góp ý kiến xây dng bài  
Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần chủ động trong vic thc, tnghiên cu ca mình  
như: Chủ động tìm kiếm tài liu hc tp, tài liu tham kho cho môn hc ở thư viện,  
các nhà sách, nhà xut bn hoc trên Internet; Có thhình thành các nhóm nhỏ trao đổi  
vi nhau ngoài gilên lớp; Cũng có thể tham gia vào đội ngũ cộng tác viên mt số  
doanh nghiệp để hiu sâu vcác môn hc, nghnghip ca mình. Bên cạnh đó, cần  
13  
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
tích cc công tác nghiên cu khoa hc vthuế và kế toán thuế nhm nâng cao kiến  
thc, kỹ năng thực hành nghnghip.  
III. KT LUN  
Hc phn kế toán thuế là mt hc phn quan trọng trong chương trình đào tạo  
ngành kế toán của Trường Đại hc kinh tế NghAn. Việc đánh giá thực trạng và đề  
xut các gii pháp nhm nâng cao chất lượng ging dy hc phn kế toán thuế ti  
trường Đại hc kinh tế NghAn sgóp phần đào tạo một đội ngũ kế toán viên có trình  
độ, có kỹ năng nghề nghiệp và đặc bit là có thtiếp cận ngay đối vi công vic kế  
toán thuế ti các doanh nghip.  
Tài liu tham kho:  
1. BGiáo dục và Đào tạo, tài liu tp hun Dy hc theo định hướng phát triển năng  
lc, NXB Đại học sư phạm, 2014.  
2. ThS. Phạm Đc Giáp, Giáo trình Kế toán thuế, Tài liệu lưu hành nội b, 2019.  
14  
pdf 8 trang yennguyen 19/04/2022 1840
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo học phần kế toán thuế tại trường Đại học Kinh tế Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_dao_tao.pdf