Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
KIEÅm TOaùn ngHIEÄp VuÏ Tín duÏng  
TaÏI caùc ngaân HaØng THöông maÏI  
S. LÊ THị THU HằNG*  
hư chúng ta đã biết, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) là một mắt xích quan trọng  
cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Nó có vai trò rất lớn trong việc  
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế bền vững. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thương  
N
mại, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất. eo đó, ngân hàng giao cho khách hàng  
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả  
gốc và lãi. Hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng thương mại lợi nhuận lớn, đồng thời cũng là nghiệp  
vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Nghiệp vụ này thường xuyên diễn ra với cường độ và giá trị ngày càng lớn,  
nên khả năng xảy ra gian lận, sai sót là tương đối cao. Bởi vậy, đối với Kiểm toán nhà nước, nghiệp vụ tín  
dụng là một nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại. Nắm  
bắt được thực trạng việc kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM của KTNN, các kết quả đã đạt được  
cũng như những mặt còn hạn chế, phân tích các nguyên nhân, từ đó đưa ra một số các giải pháp khắc phục  
những mặt còn hạn chế nhằm nâng cao chất lượng trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với nghiệp vụ  
tín dụng tại các NHTM của KTNN.  
Từ khóa: Nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại.  
Auditing credit operations in commercial banks  
As we know, the commercial banking system is an important link that constitutes the smooth movement  
of the economy. It plays a huge role in promoting sustainable economic growth. In the operations of  
commercial banks, credit is the most important activity. Accordingly, the bank assigns customers a sum of  
money to use for a certain purpose and time as agreed with the principle of having repayment of principal  
and interest. Credit activities bring a great profit to commercial banks, and also the most risky business.  
is operation ofen takes place with increasing intensity and value, so the possibility of fraud and errors  
is relatively high. erefore, SAV consider credit is a key content of the auditing of financial statements at  
commercial banks. Capturing the current status of credit audit audit at commercial banks of the SAV, the  
results achieved as well as the limitations, analyze the causes, thereby giving some solutions to overcome  
these face is still limited to improve quality in the process of implementing auditing for credit operations at  
commercial banks of SAV.  
key words: Credit operations, commercial banks.  
ực trạng kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại  
các NHTM của kTNN  
trong việc xác đnh giá trkhoản vay, tình trạng rủi  
ro của toàn bộ nghiệp vụ tín dụng, đánh giá tính  
tuân thủ trong thực hiện cấp tín dụng để đảm bảo  
rng những rủi ro của nghiệp vụ này đã được kiểm  
soát, tránh rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, và đảm  
Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng là một phần hành  
trong kiểm toán BCTC của NHTM. Kiểm toán  
nghiệp vụ tín dụng nhm đánh giá tính đúng đắn  
* KTNN Chuyên ngành VII  
48 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
bảo ngân hàng đã trích lập đầy đủ khoản dự phòng  
rủi ro. Bởi vậy, đối tượng kiểm toán nghiệp vụ tín  
dụng là tổng thể nghiệp vụ cho vay, bao gồm các  
nghiệp vụ trong và ngoài bảng cân đối, toàn bộ quy  
trình cho vay đối với khách hàng.  
nếu giá trkhoản cho vay được đnh giá với giá trị  
thấp thì chi phí dự phòng rủi ro có thể tăng cao.  
Đối tượng cho vay của NHTM có thể là một  
pháp nhân, một thể nhân, hoặc công ty đối nhân.  
Công ty đối nhân là những công ty được thành lập  
dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi chế độ tin cậy về  
nhân thân của các thành viên tham gia, hùn vốn  
chỉ là yếu tố thứ yếu trong đó. Các khách hàng  
này độc lập một cách tương đối với nhau nhưng  
giữa họ có những mối quan hệ hoặc phụ thuộc vào  
nhau, ví dụ: Công ty A là cổ đông của công ty B,  
công ty mẹ và công ty con... hoặc mối quan hệ đó  
có tác động đến nhau trong kinh doanh, ví dụ hai  
khách hàng thực hiện một quan hệ mua đi, bán lại  
với nhau. Hệ quả của những mối quan hệ này là khi  
một khách hàng gặp khó khăn sẽ có thể kéo theo  
khách hàng khác cũng gặp khó khăn. Do đó, khi  
kiểm toán nghiệp vụ tín dụng, KTV cần chú ý đến  
mối quan hệ của khách hàng vay nm trong dạng  
nào khi đánh giá khả năng đảm bảo an toàn của  
một khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp.  
Số dư tài khoản cho vay là khoản mục tài sản  
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, là tài sản sinh  
lời chủ yếu của ngân hàng. Do vậy, một sai sót nhỏ  
về giá trkhoản mục này trên bảng cân đối tài sản  
cũng có thể có ảnh hưởng lớn đến giá trcủa báo  
cáo thu nhập, chi phí. Chẳng hạn một khoản tín  
dụng ngắn hạn lại được chuyển thành tín dụng dài  
hạn sẽ làm tăng khoản thu nhập lãi vay mà trong  
thực tế khoản lãi không cao như vậy. Giá trcủa  
khoản tín dụng khi ghi sổ ban đầu không bao gồm  
các khoản dự phòng rủi ro, nhưng khi đnh giá lại  
khoản vay thì bao gồm cả các khoản dự phòng rủi  
ro, mà việc xác đnh dự phòng rủi ro căn cứ vào  
giá trcủa tài sản đảm bảo. Các NHTM thường áp  
dụng phương pháp đnh giá theo giá thtrường  
hoặc tương đương theo thời gian. Điều đó có nghĩa  
là việc đnh giá tài sản không hoàn toàn theo một  
chuẩn mực khách quan nào, và đây cũng là khó  
khăn của các KTV khi đánh giá giá trcủa khoản  
mục này. Việc đnh giá trcủa các khoản vay cũng  
ảnh hưởng đến chi phí trích lập dự phòng rủi ro  
của ngân hàng đối với các khoản cho vay, do vậy  
KTV cũng cần phải có nhìn nhận hợp lý về việc  
đánh giá các khách hàng lớn của một NHTM. Ví  
dụ, có thể coi khách hàng lớn là khách hàng có  
tổng dư nợ đạt mức tối đa bng 15% vốn tự có của  
tổ chức tín dụng hoặc ở mức giới hạn nào đó do  
NHTM đặt ra.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 49  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
Mặt khác, các NHTM chỉ cấp các khoản tín  
dụng sau khi có sự kiểm tra, đánh giá khả năng tài  
chính của khách hàng một cách kỹ lưỡng, toàn diện  
và phải giám sát thường xuyên khả năng tài chính  
của khách hàng trong suốt quá trình cho vay, thông  
qua các báo cáo tình hình kinh doanh, tài chính  
của khách hàng. Bởi vậy, xem xét BCTC của khách  
hàng vay cũng là công việc của KTV khi đánh giá  
hoạt động tín dụng. Muốn có sự đánh giá hợp lý,  
KTV phải hiểu biết không chỉ về đơn vđược kiểm  
toán, mà còn cần hiểu biết về khách hàng của ngân  
hàng đó.  
- Hệ thống thông tin kế toán: Kế toán không chỉ  
cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý mà còn  
thực hiện việc kiểm tra, giám sát nhiều mặt hoạt  
động của đơn v. Vì vậy, hệ thống kế toán mạnh  
góp phần làm cho hệ thống KSNB của đơn vhoạt  
động hiệu quả.  
- Các thủ tục, hoạt động kiểm soát: KTV cần  
kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc kiểm soát  
cơ bản được đề ra trong đơn vnhư phân cấp phê  
duyệt, phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và  
hoạt động của bộ phận KSNB trong đơn v.  
Sau khi khảo sát, thu thập thông tin đơn vđược  
kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá KSNB và thông  
tin thu thập. KTV cần phải xem xét hệ thống KSNB  
trên các mặt sau đây: iết kế hoạt động kiểm soát  
có ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm  
trọng yếu hay không; hoạt động kiểm soát có được  
triển khai theo đúng yêu cầu thiết kế trong thực tế  
hay không; những hạn chế của hệ thống kiểm soát  
nội bộ. Nếu KTV có đầy đủ bng chứng và cơ sở để  
kết luận hệ thống KSNB có hiệu quả tức là hệ thống  
này có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kp  
thời các gian lận, sai sót trọng yếu trong đơn v.  
Về quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng cũng  
mang những đặc điểm chung như quy trình kiểm  
toán tài chính thông thường của KTNN gồm 4 giai  
đoạn: Chuẩn bkiểm toán; thực hiện kiểm toán;  
lập và phát hành BCKT; theo dõi kiểm tra việc thực  
hiện kết luận kiểm toán.  
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán  
Bao gồm các bước: Khảo sát, thu thập thông  
tin; đánh giá hệ thống KSNB và thông tin thu thập;  
xác đnh đánh giá rủi ro kiểm toán, xác đnh trọng  
yếu kiểm toán; lập và phê duyệt kế hoạch kiểm  
toán tổng quát; lập và phê duyệt kế hoạch kiểm  
toán chi tiết.  
Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thông tin  
về đơn vđược kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro,  
KTV xác đnh đánh giá rủi ro kiểm toán, xác đnh  
trọng yếu kiểm toán làm cơ sở xây dựng kế hoạch  
cuộc kiểm toán.  
ực hiện khảo sát, thu thập thông tin đơn vị  
được kiểm toán, KTV phải nắm vững các nội dung  
sau: Hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng của NHTM;  
hiểu biết về môi trường kiểm soát, hệ thống kế  
toán; các thủ tục, hoạt động kiểm soát.  
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh giá thông  
tin về hệ thống KTNB, KSNB, thông tin về tài chính  
và các thông tin khác về đơn vđược kiểm toán,  
Trưởng Đoàn/Tổ trưởng khảo sát lập kế hoạch  
kiểm toán tổng quát và trình lãnh đạo KTNN xét  
duyệt. KHKT của cuộc kiểm toán thường có các  
nội dung cơ bản sau: Mục tiêu kiểm toán; nội dung  
kiểm toán; xác đnh tiêu chí kiểm toán; phạm vi,  
giới hạn kiểm toán; phương pháp, thủ tục kiểm  
toán; thời hạn kiểm toán; bố trí nhân sự kiểm toán;  
kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho  
cuộc kiểm toán.  
- Hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng của NHTM:  
KTV phải nắm được quy trình nghiệp vụ tín dụng  
của đơn vđược kiểm toán để có thể phân tích  
những rủi ro có thể xảy ra trong quy trình, từ đó  
phục vụ cho việc xác đnh rủi ro kiểm toán.  
- Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát có  
ảnh hưởng đến sự nhất quán giữa các chính sách của  
nhà quản lý và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và  
các thủ tục hoạt động kiểm soát, do đó khi tìm hiểu  
về môi trường kiểm soát KTV cần thu thập thông  
tin như cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý, nhân sự,  
công tác kế hoạch, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng  
tới việc thiết kế và thực hiện hệ thống KSNB.  
Căn cứ trên KHKT tổng quát của cuộc kiểm  
toán, Ttrưởng Tkiểm toán xây dựng KHKT chi  
tiết theo mẫu KHKT chi tiết. KHKT chi tiết gồm  
các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu; nội dung;  
50 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
phạm vi, giới hạn kiểm toán; đối tượng kiểm toán;  
đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán; xác đnh trọng  
yếu kiểm toán; xác đnh mẫu chọn kiểm toán cụ  
thể cho từng cơ sở dẫn liệu; phân công nhiệm vụ  
kiểm toán và tiến độ thời gian thực hiện công việc;  
phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện.  
văn bản pháp lý đối với các cơ quan quản lý nhà  
nước và kiến nghchấn chỉnh trong hoạt động cho  
vay nhm kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động cho  
vay, hạn chế tình trạng nợ xấu của các TCTD.  
Hạn chế  
Công tác kiểm toán của KTNN ngày càng  
bài bản hơn, hoạt động kiểm toán được tổ chức  
chuyên nghiệp hơn, chất lượng kiểm toán viên  
tham gia kiểm toán ngày càng được nâng cao, chất  
lượng cuộc kiểm toán cũng được đảm bảo hơn,  
tạo được niềm tin với Đảng, nhà nước và nhân  
dân. Bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác kiểm  
toán đối với lĩnh vực đặc thù như ngân hàng, tín  
dụng trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất  
cập làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng  
kiểm toán, cụ thể:  
Giai đoạn thực hiện kiểm toán  
Từ KHKT đã được lập và phê duyệt, KTV tiến  
hành sử dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán  
để thu thập bng chứng kiểm toán, phục vụ cho việc  
lập BBKT và tổ chức thông qua biên bản kiểm toán  
tại đơn vkiểm toán chi tiết.  
Giai đoạn lập và phát hành BCKT  
Đây là giai đoạn KTV thực hiện công việc tổng  
hợp những vấn đề được phát hiện trong quá trình  
thực hiện kiểm toán để đưa ra những đánh giá, kết  
luận và kiến nghphù hợp.  
ứ nhất, chưa tổ chức thực hiện kiểm toán  
chuyên đề riêng đối với hoạt động tín dụng: Việc  
kiểm toán hoạt động tín dụng được thực hiện lồng  
ghép trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại các  
NHTM, nên mức độ tập trung, thời gian kiểm toán  
đối với hoạt động tín dụng còn chưa cao do tỷ lệ  
mẫu chọn hồ sơ tín dụng còn thấp.  
Giai đoạn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết  
luận, kiến nghị kiểm toán  
eo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kết luận,  
kiến nghkiểm toán tại BCKT đã thực hiện tại đơn  
vđược kiểm toán có được thực thi theo yêu cầu  
hay không.  
ứ hai, hạn chế trong tổ chức nguồn nhân lực:  
Việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực còn  
nhiều hạn chế, còn chưa tạo điều kiện cho nhân  
viên tham gia đào tạo nâng cao năng lực chuyên  
môn và dự thi các chứng chỉ. Số lượng KTV còn  
hạn chế, số lượng nhân sự không đủ đáp ứng khối  
lượng công việc dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân  
lực, nên đôi khi công việc kiểm toán được tiến  
hành bởi những KTV không có đủ kinh nghiệm về  
lĩnh vực ngân hàng, tín dụng.  
kết quả đạt được  
Các cuộc kiểm toán của KTNN tại các NHTM  
đã chỉ ra nhiều sai phạm trong thực hiện quy trình,  
quy chế cho vay, từ các sai sót trong việc thiết lập,  
thu thập hồ sơ khách hàng vay vốn; về thẩm đnh và  
phê duyệt cho vay; về thiết lập hợp đồng tín dụng,  
hợp đồng thế chấp TSĐB nợ vay; cho đến các sai  
sót trong việc giải ngân cho vay; kiểm tra sau cho  
vay và trong quản lý TSĐB; hay các sai sót trong  
việc phân loại nợ trích lập dự phòng, miễn giảm lãi,  
cơ cấu nợ vay, bán nợ; hay sai sót trong việc hạch  
toán lãi... ông qua kết quả kiểm toán, KTNN đã  
điều chỉnh nhiều số liệu tài chính liên quan đến  
hoạt động cho vay tại các đơn vđược kiểm toán,  
phản ánh đúng chất lượng tín dụng, cũng như thực  
chất tình hình kinh doanh tại đơn v; chuyển nhiều  
hồ sơ vi phạm tín dụng gây hậu quả nghiêm trọng  
sang các cơ quan có thẩm quyền điều tra để làm rõ  
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan;  
đưa ra hàng trăm kiến nghvề bổ sung, sửa đổi các  
ứ ba, hạn chế trong tổ chức quy trình kiểm  
toán:  
Hạn chế trong tổ chức giai đoạn lập kế hoạch  
kiểm toán:  
- Vđánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn  
vđược kiểm toán: Các thông tin về môi trường  
kiểm soát nội bộ chủ yếu được tập hợp dựa trên  
các văn bản yêu cầu đơn vcung cấp. Rất ít KTV sử  
dụng phỏng vấn như một phương pháp hữu hiệu  
trong khi tìm hiểu nhân sự và chính sách nhân sự  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 51  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
của đơn vđược kiểm toán, đặc biệt là tìm hiểu về  
các mối quan hệ (gia đình, họ hàng, bạn bè v.v.)  
giữa các nhà quản lý, kế toán của đơn vcấp trên và  
cấp dưới phụ thuộc; chưa thực hiện đánh giá tính  
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.  
sánh với các đnh hướng chung của ngành để có  
được cái nhìn toàn diện hơn về toàn bộ kết quả  
hoạt động của quy trình. Các so sánh này không chỉ  
gồm các chỉ tiêu tài chính (như tỷ lệ lãi thu từ cho  
vay trên tổng thu nhập của ngân hàng, lỗ do phải  
xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được) mà còn  
gồm các chỉ tiêu phi tài chính (như cơ cấu khách  
hàng, phương pháp áp dụng để thu hút và duy trì  
các khách hàng vay của mỗi ngân hàng...). Việc so  
sánh với các ngân hàng khác trong quá trình thực  
hiện kiểm toán quy trình cho vay trong kiểm toán  
Báo cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại  
có thể giúp kiểm toán viên đánh giá được vthế  
trên thtrường của ngân hàng này là ở mức độ nào?  
Có hợp lý hay không?  
- Vxác đnh đánh giá rủi ro và trọng yếu  
kiểm toán: Còn thực hiện theo lối mòn và kinh  
nghiệm, chưa áp dụng theo đúng CMKTNN quy  
đnh. Chưa xác đnh được mức trọng yếu tổng thể  
BCTC, mức trọng yếu thực hiện, cũng như chưa  
xác đnh được ngưỡng sai sót không đáng kể, do  
đó KTVNN hầu như điều chỉnh tất cả các sai sót  
được phát hiện bất kể việc các sai sót đó có ảnh  
hưởng trọng yếu đến BCTC hoặc thông tin tài  
chính được kiểm toán hay không.  
Đối với khách hàng vay vốn tại các NHTM, do  
loại hình kinh doanh diễn ra trên nhiều lĩnh vực,  
nhiều đa phương, thời gian cho vay có thể kéo dài  
qua nhiều năm tài chính, số lượng và giá trgiải  
ngân lớn nên khi tiến hành kiểm toán, có nhiều  
thủ tục kiểm toán bKTV bỏ qua như kiểm tra  
thực tế tại khách hàng vay vốn, gửi thư xác nhận  
số dư tài khoản.  
- Vviệc tiến hành chọn mẫu: Mẫu được chọn  
phần lớn dựa vào nhận đnh nghề nghiệp và kinh  
nghiệm của kiểm toán viên, thường đều là các  
khoản cho vay có giá trlớn và hai hay ba khoản  
như vậy đã chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng  
thể. Như vậy, việc chọn mẫu đã bỏ qua những  
khoản khác có giá trtrung bình chiếm phần lớn  
trong tổng thể không được kiểm tra. Điều này có  
thể gây ra bỏ sót những sai phạm tiềm ẩn trong các  
khoản bbỏ qua này.  
Sở dĩ có các hạn chế nêu trên khi kiểm toán  
nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM là do các nguyên  
nhân sau:  
Hạn chế trong tổ chức giai đoạn thực hiện kiểm  
toán:  
ứ nhất, về nguồn lực: Do tính chất đặc thù và  
phức tạp trong nghiệp vụ cho vay tại các NHTM,  
công tác kiểm toán nghiệp vụ cho vay cần phải  
được thực hiện bởi các KTV có kinh nghiệm tài  
chính kế toán và các KTV am hiểu về lĩnh vực ngân  
hàng, tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay chỉ hơn 50%  
nhân sự tại KTNN Chuyên ngành VII có các KTV  
được đào tạo chuyên ngành về lĩnh vực tài chính  
ngân hàng.  
- Vcác kỹ thuật thu thập bng chứng kiểm  
toán: Bng chứng kiểm toán được thu thập bng  
cách thực hiện các thủ tục kiểm toán bao gồm thử  
nghiệm kiểm soát theo yêu cầu của các CMKTNN  
(hoặc theo lựa chọn của KTVN), thử nghiệm cơ bản  
(bao gồm các kiểm tra chi tiết và các thủ tục phân  
tích cơ bản). Tuy nhiên, việc thực hiện thử nghiệm  
kiểm soát, cũng như các phương pháp thu thập bng  
chứng kiểm toán của KTVNN còn hạn chế.  
ứ hai, thời gian khảo sát ngắn: Trong một  
năm, thời gian kiểm toán được chia thành 3 đợt,  
mỗi đợt kéo dài khoảng 60 ngày. ường thời gian  
khảo sát của đợt 2 và đợt 3 KTV vừa thực hiện  
khảo sát, vừa lập báo cáo kiểm toán của đợt trước,  
nên không dành thời gian hợp lý để thu thập thông  
tin nhm đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của hệ  
thống kiểm soát nội bộ của đơn vđược kiểm toán;  
- Vthủ tục phân tích với quy trình cho vay:  
Hiện nay, KTVNN chủ yếu tiến hành phân tích  
ngang, so sánh giữa năm hiện tại với năm trước,  
việc phân tích dọc chỉ được thực hiện về khả năng  
sinh lời của thu nhập lãi từ cho vay; chưa sử dụng  
các thủ tục phân tích để so sánh các kết quả từ hoạt  
động cho vay với các ngân hàng có cùng quy mô,  
các ngân hàng thuộc cùng loại hình, cũng như so  
ứ ba, chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí  
52 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: CMKTNN  
cũng như quy trình kiểm toán tổ chức tài chính,  
ngân hàng của KTNN hiện nay chưa có bất kỳ  
hướng dẫn nào về hệ thống tiêu chí này nên các  
ý kiến của KTV về tính hiệu lực, hiệu quả của hệ  
thống kiểm soát nội bộ còn mang tính chủ quan,  
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và theo lối  
mòn. Chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá nên KTV  
không có căn cứ để xác đnh giới hạn và nội dung  
các thông tin cần thu thập mà thường dựa vào giới  
hạn và phạm vi của cả cuộc kiểm toán;  
từ đó xác đnh rủi ro kiểm soát là cao hay thấp để  
có các bước tiếp theo cho phù hợp.  
ứ hai, xây dựng và ban hành chính sách xác  
đnh trọng yếu kiểm toán để KTVNN xác đnh,  
vận dụng trọng yếu kiểm toán một cách bài bản,  
thống nhất.  
ứ ba, xây dựng chương trình kiểm toán  
chuyên đề riêng đối với hoạt động tín dụng tại các  
NHTM.  
ứ tư, nâng cao kỹ năng để thực hiện các công  
việc của một cuộc kiểm toán đối với KTV: Lập kế  
hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện kế hoạch, lập  
báo cáo kết quả thực hiện kiểm toán, kiểm tra thực  
hiện kết luận và kiến nghkiểm toán; và khả năng  
vận dụng các kỹ năng chuyên môn phù hợp với sự  
đa dạng, phức tạp của nhiệm vụ được giao trong  
việc kiểm toán nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp  
vụ liên quan của NHTM phù hợp với yêu cầu, mục  
tiêu kiểm toán của nhiệm vụ kiểm toán được giao.  
ứ tư, phương pháp thu thập thông tin về hệ  
thống kiểm soát nội bộ chưa đa dạng và mang tính  
đơn lẻ: ông tin về thiết kế và vận hành hệ thống  
kiểm soát nội bộ chủ yếu được khai thác qua tài  
liệu do KTNN yêu cầu. KTV dựa vào các tài liệu  
này để phân tích, tổng hợp để rút ra các nhận xét về  
hoạt động của cơ cấu kiểm soát nội bộ. Do vậy, các  
nhận xét phần nhiều mang tính chủ quan và thiên  
về kinh nghiệm. Phương pháp trực tiếp (phỏng  
vấn) rất ít KTV sử dụng, phương pháp khảo sát tác  
nghiệp hầu như không sử dụng;  
Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM  
của KTNN góp phần không nhỏ trong phát hiện,  
ngăn chặn kp thời các hành vi vi phạm pháp luật;  
góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật  
về lĩnh vực tín dụng. Tuy nhiên, trước tình trạng  
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân  
hàng và đang diễn ra khá phổ biến thì kết quả kiểm  
toán nghiệp vụ cho vay của KTNN đòi hỏi chất  
lượng hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán  
nghiệp vụ tín dụng nói riêng cần phải được nâng  
cao hơn nữa.  
ứ năm, chưa xây dựng và ban hành chính  
sách xác đnh trọng yếu kiểm toán để KTVNN  
xác đnh, vận dụng trọng yếu kiểm toán một cách  
thống nhất.  
ứ sáu, đơn vđược kiểm toán chưa cung cấp  
đầy đủ và kp thời các thông tin theo yêu cầu trong  
quá trình khảo sát, đánh giá hệ thống kiểm soát nội  
bộ và sự nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng  
của kế hoạch kiểm toán của đơn vđược kiểm toán  
đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình khảo sát, thu  
thập thông tin để nghiên cứu và đánh giá hệ thống  
kiểm soát nội bộ.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước,  
Kiểm toán nhà nước, NXB ống kê;  
Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán  
nghiệp vụ tín dụng tại NHTM cần hướng tới  
nâng cao chất lượng kiểm toán  
2. Các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm  
toán, Kiểm toán nhà nước, NXB ống kê;  
ứ nhất, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá  
hệ thống kiểm soát nội bộ để dựa trên các tiêu chí  
đã xây dựng, KTVNN có thể soạn thảo các câu hỏi  
và lượng hóa các câu trả lời bng những số điểm  
nhất đnh. Căn cứ vào điểm số thu được để đánh  
giá mức độ hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ,  
3. “Đánh giá, nghiên cứu hệ thống kiểm soát  
nội bộ ngân hàng cấp tỉnh”, Website: www.  
khoahockiemtoan.vn;  
4. Các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán  
nhà nước.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 53  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkiem_toan_nghiep_vu_tin_dung_tai_cac_ngan_hang_thuong_mai.pdf