Giáo trình Thanh toán tín dụng quốc tế - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: THANH TOÁN TÍN DỤNG QUỐC TẾ  
NGHỀ: KTOÁN DOANH NGHI ỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
/QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm  
2017 của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2018  
- 1 -  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
- 2 -  
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình “Thanh toán tín dụng quốc tế” được biên soạn nhằm giới thiệu  
kiến thức cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế nhằm giúp cho người học hiểu  
được các vấn đề kinh tế đang diễn ra trong bối cảnh kinh tế hội nhập quốc tế và  
công cụ quản của Nhà nước đối với hoạt động thanh toán quốc tế.  
Giáo trình “Thanh toán tín dụng quốc tế” thuộc nội dung đào tạo cho  
chuyên ngành Quản trị kinh doanh trong trường. Tuy nhiên giáo trình này còn là  
tài liệu tham khảo và nghiên cứu cho sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và  
các đối tượng khác cần quan tâm đến vấn đthanh toán quốc tế.  
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của các giao dịch kinh tế thương  
mại quốc tế của các chủ thể của các nước trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế  
đã đang phát triển mạnh mẽ nên các giao dịch kinh tế thương mại quốc tế  
thay đổi nhiều về nội dung và hình thức, quy mô và độ sâu. Vì vậy việc nghiên  
cứu vấn đề thanh toán quốc tế đòi hỏi cập nhật thông tin và nhạy bén trong hoạt  
động ngoại thương mới thể đáp ứng làm công cụ phương tiện các giao dịch  
kinh tế ngoại thương. Đáp ứng nhu cầu học và nghiên cứu trong nhà trường,  
cuốn giáo trình Thanh toán tín dụng quốc tếđược biên soạn gồm có 4 chương:  
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế  
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và phân loại  
Chương 3: Các phương tiện thanh toán quốc tế.  
Chương 4: Các phương thức thanh toán quốc tế  
Giáo trình “Thanh toán tín dụng quốc tế” được biên soạn dựa trên các nguồn  
thông tin trong nước quốc tế, bám sát các nghiệp vụ thanh toán quốc tế làm tài  
liệu phục vụ cho việc giảng dạy học tập của thầy và trò Trường CĐ Cơ Giới Ninh Bình  
và các đối tượng khác có nhu cầu quan tâm đến lĩnh vực thanh toán quốc tế.  
Tuy nhiên, đây lần biên soạn nên cuốn giáo trình không tránh khỏi những  
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để cuốn giáo trình  
ngày càng hoàn thiện hơn.  
Xin chân thành cảm ơn!  
Ninh Bình, ngày……tháng………năm…  
Chủ biên  
- 3 -  
 
MỤC LỤC  
Contents  
- 4 -  
 
- 5 -  
- 6 -  
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN  
Tên môn học: Thanh toán tín dụng quốc tế  
Mã môn học: MH 37  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học  
- Vị trí: Thanh toán tín dụng quốc tế là môn học chuyên nghành được học  
sau môn kế toán doanh nghiệp phần 1,2,3  
- Tính chất: Thanh toán tín dụng quốc tế là môn học chuyên môn nghề.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học:  
Chương trình môn học trang bị cho học sinh những kiến thức đạt chuẩn  
kiến thức chuyên môn của trình độ cao đẳng, hỗ trợ người học hiểu và tính toán  
được tỷ giá, phương thức tính tỷ giá trong quá trình làm việc  
Mục tiêu của môn học:  
+ Trình bày được khái niệm và các chủ thể tham gia trong thanh toán quốc tế;  
+ Trình bày được các điều kiện cần thiết trong thanh toán quốc tế;  
+ Trình bày khái niệm cơ bản và khái niệm có tính thị trường của tỷ giá hối  
đoái;  
+ Trình bày các loại tỷ giá hối đoái;  
+ Trình được các nội dung và cách tính tỷ giá hối đoái trong các trường hợp  
khác nhau;  
+ Trình bày được các công cụ trong thanh toán quốc tế;  
+ Trình bày được hối phiếu, kỳ phiếu, séc quốc tế, thẻ ngân hàng cũng như  
nội dung và yêu cầu pháp lý của các công cụ trên;  
+ Trình bày được quy trình thanh toán bằng séc, hối phiếu, kỳ phiếu thẻ  
ngân hàng;  
+ Trình bày được khái niệm và quy trình tiến hành nghiệp vụ của các phương  
thức thanh toán quốc tế bao gồm: phương thức thanh toán chuyển tiền và ghi sổ,  
phương thức bảo lãnh và tín dụng dự phòng, phương thức thanh toán nhờ thu,  
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thư ủy thác.  
- Về kỹ năng:  
+ Phân biệt được chủ thể tham gia trong thanh toán quốc tế;  
+ Vận dụng được các điều kiện thanh toán quốc tế đlàm bài tập;  
+ Giải thích cách công bố tỷ giá hối đoái phương pháp yết giá ngoại tệ;  
- 7 -  
+ Vận dụng được các công thức xác định tỷ giá hối đoái theo đúng yêu cầu  
của bài tập;  
+ Phân biệt được các phương thức thanh toán bằng: séc, hối phiếu, kỳ phiếu  
thẻ ngân hàng;  
+ Vận dụng được các công cụ thanh toán trong thanh toán quốc tế để hoàn  
thành bài tập theo đúng yêu cầu;  
+ Phân biệt được các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế;  
+Vận dụng được các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế để  
hoàn thành bài tập theo đúng yêu cầu.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Có ý thức học tập theo phương pháp suy luận kết hợp luận với thực  
tiễn;  
+ Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét vấn đề thuộc  
lĩnh vực thanh toán quốc tế.  
Nội dung môn học:  
- 8 -  
CHƯƠNG 1: Tng quan vthanh toán quc tế  
Mã chương:TT 01  
Gii thiu: Ni dung chương gii thiu vthanh toán quc tế, các chththam  
gia thanh toán quc, cán cân thanh toán quc tế, các điu kin trong thanh toán quc tế  
và thương mi quc tế  
Mc tiêu:  
- Vkiến thc: + Trình bày được khái niệm và các chủ thể tham gia trong thanh  
toán quốc tế;  
+ Trình bày được các điều kiện cần thiết trong thanh toán quốc tế;  
- Về kỹ năng: + Phân biệt được chủ thể tham gia trong thanh toán quốc tế;  
+ Vận dụng được các điều kiện thanh toán quốc tế đlàm bài tập;  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm : + Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc,  
cẩn thận, chính xác.  
Ni dung chính :  
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế  
Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch,  
trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động văn hoá, khoa học kỹ thuật và xã hội  
của bản thân quốc gia mình. Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và trình  
độ phát triển khoa học, kỹ thuật nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về hội  
học giữa các quốc gia đã làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng  
nhau, nước này có lợi thế về măt này nhưng lại bất lợi thế về mặt khác và nước  
khác thì ngược lại. Để thể tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia  
sẽ phải tiến hành trao đổi kinh tế thương mại với nhau trên nguyên tắc mang cái  
mình có lợi thế trao đổi lấy cái mình chưa lợi thế vối các nước khác. Việc trao  
đôi các hoạt động kinh tế thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các  
khoản thu và chi bằng tiền của nước này đốì vối một nước khác trong từng giao  
dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi  
trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế  
thanh toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thê tham gia thanh toán, lựa  
- 9 -  
     
chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp  
cấc yếu tố cấu thành cơ chế đố tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia.  
Như vậy, Thanh toán quốc tế hoạt động thanh toán từ tài khoản của chủ  
thể này đến tài khoản của chủ thể khác các quốc gia khác nhau để hoàn thành  
các mối quan hệ kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội  
giữa các nước thông qua hệ thống ngân hàng.  
Nội dung thanh toán quốc tế rất phong phú và đa dạng, song có thể chia  
thanh 2 nhóm: Thanh toán có tính chất mậu dịch và thanh toán có tính chất phi  
mậu dịch.  
Thanh toán quốc tế có tính chất mậu dịch là nhóm hoạt động thanh toán  
phục vụ mục đích kinh doanh như: Thanh toán tiền hàng, trả cước vận tải quốc tế,  
thanh toán công nợ giữa các ngân hàng, tổ chức tài chính.  
Thanh toán quốc tế có tính chất phi mậu dịch nhờm hoạt động thanh toán  
không mang tính chất kinh doanh như: Bao gồm nội dung thanh toán để phục vụ  
hoạt động ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học, viện trợ…  
2. Các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế  
2.1. Ngân hàng trung ương  
Ngân hàng trung ương tham gia vào thanh toán quốc tế với cương vị là  
người thay mặt Chính phủ kết thực hiện các Hiệp định về tiền tệ và tín dụng  
quốc tế và là Ngân hàng của các Ngân hàng trong hoạt động tiền tệ và thanh toán  
quốc tế. Vối cương vị đó, Ngân hàng trung ương thực hiện các nhiệm vụ:  
+ Chủ trì lập và theo dõi việc thực hiện cán cân thanh toán quốc tế;  
+ Quản ngoại hốì hoạt động ngoại, hối;  
+ Thay mặt Chính phủ kết các Điều ước quốc tế, luật quốc tế về tiền tệ và  
tín dụng;  
+ Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ và Ngân hàng quốc tế;  
+ Tổ chức hệ thống thanh toán qua Ngân hàng và thực hiện các dịch vụ thanh  
toán trong và ngoài nước;  
+ Quản lý và cung ứng các công cụ lưu thông tín dụng sử dụng trong thanh  
toán quốc nội quốc tế;  
+ Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính và Ngân hàng.  
- 10 -  
   
Chính phủ của các quốc gia là loại chủ thể chủ yếu tham gia thanh toán  
quốc tế thông qua Ngân hàng trung ương người đại diện. Các hiệp định về tài  
chính và tiền tệ kết giữa các Chính phủ dưới dạng đa biên hay song biên chi  
phôi rất lốn đến hoạt động thanh toán quốc tế của mỗi quốc giaằ Đối với những  
quốc gia thường xuyên gánh chịu cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt, các khoản  
thu tiền tệ từ các hiệp định về tài chính và tiền tệ có ý nghĩa hết sức quan trọng  
trong cân bằng cán cân thanh toán quôc tế hàng năm.  
2.2 Ngân hàng thương mại  
Ngân hàng thương mại chủ thể chủ yếu của các trung gian tài chính tham  
gia thanh toán quốc tế. Ngân hàng là một trung gian tài chính có mạng lưới bao  
trùm rộng khắp trong toàn quốc, nắm trong tay hầu hết toàn bộ của cải của xã  
hội dưới hình thức bằng tiền, nó có mạng lưới đại ở hầu hết các quốc gia đốì tác  
trên phạm vi toàn cầu.  
Hoạt động của Ngân hàng thương mại dựa chủ yếu trên 3 chức năng chủ yếu:  
chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán và chức năng sáng  
tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt thực hiện hiệu quả  
chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ.  
+ Chức năng trung gian tín dụng:  
Trong quá trình tái sản xuất hội do chu kỳ sản xuất khác nhau, quy mô  
vốn cố định vốn lưu động khác nhau, tính chất đặc điểm mặt hàng khác nhau  
đặc biệt là môi trường kinh doanh không giống nhau, cho nên trong xã hội xuất  
hiện một mâu thuẫn là có một ՜ chủ thể kinh tế này tạm thòi thiếu vốn, song  
ngược lại một schủ thể kinh tế khác lại tạm thời thừa vốn. Các chủ thể kinh tế  
đó không kinh doanh tiền tệ và tín dụng, cho nên không thể tự điều hoà vốn cho  
nháu. Ngân hàng thương mại tổ chức kinh doanh tiền tệ và tín dụng, với một hệ  
thống mạng lưới chi nhánh và đại rộng khắp trong cả nưóc đã huy động được  
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hình thành trong xã hội để phân phối lại cho nền  
kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng. Trong hoạt động này, Ngân hàng  
thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng của nền kinh tế quốc dân.  
Chức năng trung gian tín dụng chức năng cơ sỏ của Ngân hàng thương mại, nó  
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.  
+ Chức năng trung gian thanh toán  
- 11 -  
 
Các chủ thể trong nền kinh tế đem tiền gửi vào các Ngân hàng thương mại  
một mặt để hưởng lãi suất một mặt để Ngân hàng giữ hộ tiền của mình. Tiền  
gửi vào Ngân hàng thường lưu trữ trong hệ thông tài khoản. Thông qua hệ thống  
tài khoản này, các chủ tài khoản thể ủy thác cho Ngân hàng thu hộ hoặc chi hộ  
các khoản tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mình với các chủ tài khoản  
khác mở tại các ngân hàng trong nước hoặc ở nước ngoài. Nếu thu chi của các chủ  
tài khoản cư trú với nhau gọi là thanh toán trong nước và thu chi các chủ tài khoản  
trú với các chủ tài khoản phi trú gọi là thanh toán quốc tế.  
Các chức năng của Ngân hàng thương mại mối quan hệ mật thiết với  
nhau, bổ sung cho nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng cơ sở để thực  
hiện các chức năng khác. Chức năng thanh toán là cơ sở để mở rộng về quy mô và  
tiết kiệm hiệu quả lưu thông tiền mặt.  
2.3. Các chủ thể khác  
Các chủ thể khác bao gồm các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong các lĩnh  
vực phi Ngân hàng như kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập khẩu lao  
động và chuyên gia, du lịch, vận tải, giao nhận, bảo hiểm, đầu tư và các hoạt động  
ngoại giao, quân sự, giao lưu văn hoá, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và xã hội.  
Các chủ thể này tham gia hoạt động thanh toán quốc tế với tư cách là người  
uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ những khoản phải thu và ra lệnh cho Ngân hàng  
chi các khoản phải chi cho nước ngoài.  
Các khoản phải thu và ra lệnh chi của các chủ thể tham gia các hoạt động như  
xuất nhập khẩu hàng hoá lao động, du lịch, giao nhận vận tải, bảo hiểm, kiều hôi,  
cổ tức, trái tức, lãi ngân hàng, viện trợ không hoàn lại, tặng biếu... có ý nghĩa hết  
sức quan trọng đến cán cân thanh toán của một quốc gia, bỏi vì các khoản thu và  
chi này cấu thành cán cân thanh toán vãng lai của quốc gia đó.  
3. Cán cân thanh toán quốc tế  
3.1. Khái niệm: Cán cân thanh toán quốc tế một biểu tổng hợp ghi chép  
một cách có hệ thống tất cả các khoản thu chi ngoại tệ của một nước phát sinh với  
các nước khác trong một thời kỳ nhất định.  
3.2. Phân loại: Có 2 loại cán cân thanh toán quốc tế:  
- Cán cân thanh toán quốc tế thời kỳ: Là cán cân thanh toán phản ánh tất cả  
các khoản ngoại tệ đã thu và đã chi của một nước với nước khác;  
- 12 -  
       
- Cán cân thanh toán quốc tế thời điểm: Là cán cân thanh toán phản ánh  
những khoản ngoại tệ sẽ thu và sẽ chi vào một thời điểm nào đó.  
3.3. Nội dung: Gồm 5 nội dung sau:  
3.3.1. Cán cân vãng lai: Ghi lại dòng hàng hoá, dịch vụ và các khoản chuyển  
tiền qua lại;  
3.3.2. Cán cân vốn và tài chính: Phản ánh sự dịch chuyển tư bản của một  
nước với các nước khác (luồng vốn được đầu tư vào hoặc đầu ra của một quốc  
gia);  
3.3.3: Lỗi và sai sót: Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch thống kê do  
nhầm lẫn, bỏ sót hoặc không thu nhập được số liệu; Nguyên nhân: Những ghi  
chép của những khoản thanh toán hoặc hoá đơn quốc tế được thực hiện vào những  
thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau và có thể bằng những phương pháp khác  
nhau. Do vậy, những ghi chép này, cơ sở để xây dựng những thống kế của cán cân  
thanh toán quốc tế, chắc chắn không hoàn hảo. Từ đó, dẫn đến những sai số thống  
kê.  
3.3.4. Cán cân tổng thể: Nếu công tác thống đạt mức chính xác tức lỗi và  
sai sót bằng không thì cán cân tổng thể tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn  
Cán cân tổng thể = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn+ Lỗi và sai sót  
3.3.5. Tài trợ chính thức ( Cán cân bù đắp chính thức) gồm: Dự trữ ngoại  
hối quốc gia; Quan hệ với IMF và các ngân hàng trung ương khác; Thay đổi dự  
trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của quốc gia có lập cán cân  
thanh toán. Trong đó dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai trò quyết định.  
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế:  
3.4.1. Cán cân thương mại: yếu tố quan trọng quyết định đến vị trí của  
cán cân thanh toán quốc tế.  
3.4.2. Lạm phát: Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm  
phát của một quốc gia cao hơn so với các nước khác có quan hệ mậu dịch làm  
giảm sức cạnh tranh của hàng hoá của nước này trên thị trường quốc tế do đó làm  
cho khối lượng xuất khẩu giảm  
3.4.3. Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân: Nếu mức thu nhập của một quốc  
gia tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của  
quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau  
- 13 -  
   
3.4.4. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái: Nếu tiền của một nước bắt đầu tăng  
giá so với tiền của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm nếu các  
yếu tố khác bằng nhau. Hàng hoá xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên đắt hơn đối với  
các nước nhập khẩu nếu động tiền của họ mạnh.  
3.4.5. Sự ổn định chính trị của một đất nước, chính sách đối ngoại của quốc  
gia: Sự ổn định chính trị của một đất nước cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế  
đây điều kiện tiên quyết để các quốc gia khác tang cường quan hệ kinh tế. Bên  
cạnh đó chính sách đối ngoại trở thành điều kiện đủ cho mọi quan hệ kinh tế trực  
tiếp. Trong điều kiện mở cửa hội nhập, chính sách đối ngoại phù hợp sẽ yếu  
tố mở đường cho mọi yếu tố khác phát triển.  
3.4.6. Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của chính phủ: Đây yếu tố tạo  
sự phát triển bền vững và tang trưởng lien tục của nền kinh tế. Yếu tố này vừa  
mang tính thử nghiệm vừa đánh giá sự năng động trong điều hành nền kinh tế của  
chính phủ trong đó có quan hệ kinh tế đối ngoại cũng sẽ đạt được. Do đó cán cân  
thanh toán quốc tế sẽ được cải thiện theo chiều thuận.  
4. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế  
4.1. Điều kiện tiền tệ  
Điều kiện về tiền tệ nghĩa việc qui định sử dụng đơn vị tiền tệ của nước  
nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng thanh toán quốc tế, đồng thời qui  
định các xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó trong quá trình thực  
hiện hợp đồng xuất- nhập khẩu hàng hóa và thanh toán.  
4.1.1 Lựa chọn tiền tệ:  
Đồng tiền nào được lựa chọn sử dụng trong thanh toán quốc tế phải được  
thỏa thuận giữa 2 bên mua và bán.  
Nhìn chung, đồng tiền được chọn phải những đồng tiền tự do chuyển đổi  
(Free convertible currency), có độ uy tín và có độ ổn định cao, vì chỉ những đồng  
tiền này mới có giá trị sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới, người sở  
hữu loại tiền đó được tự do chuyển đổi sang những đồng tiền khác, hoặc được  
chuyển đổi sang đồng tiền khác với điều kiện dễ dàng hơn.  
Đồng tiền được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế là USD, EURO,  
GBP, JPY, HKD, AUD và một số ngoại tệ tự do khác.  
4.1.2.Lựa chọn phương pháp đảm bảo hối đoái cho tiền tệ  
- 14 -  
   
* Điều kiện đảm bảo ngoại hối  
Hai bên mua bán sẽ thỏa thuận lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn định,  
xác định tỷ giá với đồng tiền được lựa chọn trong thanh toán để đảm bảo giá trị  
của đồng tiền thanh toán là điều kiện đảm bảo ngoại hối.  
Trước 1 ngày thanh toán lấy lại tỷ giá giữa 2 đồng tiền này để đối chiếu với  
tỷ giá đã xác định, nếu sự thay đổi sẽ điều chỉnh tổng giá trị hợp đồng theo sự  
biến động đó.  
* Điều kiện đảm bảo theo “rổ” tiền tệ  
Khi lựa chọn đảm bảo hối đoái theo “rổ” tiền tệ, sau khi các bên đã  
thỏa thuận thống nhất số ngoại tệ chọn đưa vào rổ tiền tệ thì sẽ xác định tỷ giá  
trung bình của cả “rổ” tiền tệ này với đồng tiền đã lựa chọn trong thanh toán tại  
thời điểm hợp đồng. Trước một ngày kết thúc hợp đồng thanh toán thì lấy lại tỷ  
giá này. Đối chiếu sự biến động điều chỉnh giá trị hợp đồng thanh toán theo sự  
biến động cho tương thích.  
4.2. Điều kiện địa điểm thanh toán  
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền còn người mua  
trả tiền. Trong thanh toán ngoại thương, địa điểm thanh toán có thể ở nước người  
nhập khẩu hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba.  
4.3. Điều kiện thời gian thanh toán  
4.3.1. Trả tiền ngay (pay down)  
Trả tiền ngay là điều kiện để xác định việc giao hàng hoặc cung ứng  
dịch vụ việc trả tiền của người nhận, là hai việc phải được tiến hành đồng thời.  
Người mua trả tiền cho người bán ngay khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao  
hàng.  
4.3.2.Trả tiền trước (before payment)  
Nghĩa là bên mua trả tiền một phần hay toàn bộ cho bên bán trước khi  
giao nhận hàng hóa. Mục đích trả trước để người mua cung cấp tín dụng thương  
mại cho người bán, hoặc để ràng buộc người mua phải thực hiện hợp đồng.  
4.3.3. Trả tiền sau (after payment)  
Trả tiền sau là hình thức bán chịu hàng hóa cho người mua, đây cũng chính  
là tín dụng thương mại người bán (người xuất khẩu) cung cấp cho người mua  
(người nhập khẩu).  
- 15 -  
   
Người mua trả tiền cho người bán sau khi giao hàng một thời hạn  
nhất định (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,…).  
* Các cách trả sau:  
- Trả sau 1 lần khi đáo hạn  
- Trả sau nhiều lần  
4.4. Điều kiện về phương thức thanh toán  
Các phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay là:  
+Phương thức chuyển tiền  
+Phương thức nhờ thu  
+Phương thức tín dụng chứng từ  
Mỗi phương thức thanh toán đều một quy trình riêng, có ưu nhược điểm  
khác nhau. Tùy trường hợp cụ thể lựa chọn phương thức thích hợp và khi đã  
thống nhất thì phương thức thanh toán phải được khẳng định trong hợp đồng kinh  
tế.  
5. Thương mại quốc tế:  
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua  
buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của  
các mối quan hệ kinh tế hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những  
người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Thương mại quốc  
tế một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân  
công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước. Ngày nay,  
thương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ  
thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. vậy, phải coi  
thương mại quốc tế như một tiền đề một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên  
cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sphân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.  
- 16 -  
     
CHƯƠNG 2: Tgiá hối đoái  
Mã chương:TT 02  
Gii thiu: Ni dung chương gii thiu vkhái nim, các loi tgiá hi đoái  
Mc tiêu:  
- Vkiến thc: + Trình bày khái niệm cơ bản và khái niệm có tính thị trường của tỷ  
giá hối đoái;  
+ Trình bày các loại tỷ giá hối đoái;  
+ Trình được các nội dung và cách tính tỷ giá hối đoái trong các  
trường hợp khác nhau;  
- Về kỹ năng: + Giải thích cách công bố tỷ giá hối đoái phương pháp yết giá  
ngoại tệ;  
+ Vận dụng được các công thức xác định tỷ giá hối đoái theo đúng  
yêu cầu của bài tập;  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm : + Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc,  
cẩn thận, chính xác.  
Ni dung chính :  
1. Khái niệm :  
Việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế đòi hỏi phải so sánh một  
đồng tiền nước này với đồng tiền của  
n ước khác. Khi việc trao đổi mua bán v  
ượt ra khỏi phạm vi một quốc gia phải thỏa thuận dùng đồng tiền nước nào để  
tính và thanh toán hợp đồng. Việc thanh toán này có thể sử dụng một trong  
hai đồng tiền của hai nước nhưng cũng thể sử dụng một đồng tiền thba nào  
đó, từ đó xuất hiện đòi hỏi phải xem xét, tính toán một đồng tiền nội tệ được  
bao nhiêu đồng ngoại tệ hoặc ngược lại một đồng ngoại tệ được bao nhiêu nội  
tệ, tức phải bằng cách nào đó chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này  
thành đơn vị tiền tệ của nước khác.  
Muốn thực hiện được điều đó, cần phải dựa vào một mức qui đổi xác định.  
Nói cách khác đó chính là phải dựa vào tgiá hối đoái. Vậy tỷ giá hối đoái là gì?  
- 17 -  
   
Có nhiều khái niệm về tỷ giá hối đoái mà chúng ta có th trích dẫn định  
nghĩa của một số tác gisau đây.  
Theo Samuelson - nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng: Tgiá hối đoái là tỷ  
giá để đổi tiền của một nước lấy tiền của một nước khác. (Trầm Thị Xuân  
Hương. 2006)  
Theo Lê Văn T(1999) cho rằng: Tgiá hối đoái là tgiá so sánh đồng  
tiền giữa các nước xét về mặt giá trị.  
Ở mục 5 điều 4 của Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính  
phủ Về quản ngoại hối ghi  
ước ngoài tính bằng đơn vtiền tệ Việt Nam".  
Ví dụ: Một người nhập khẩu ở Việt Nam phải bỏ ra 797.5 triệu VND để  
mua 50,000USD trả tiền hàng nhập khẩu từ Mỹ. Nh ư vậy giá 1 USD à 15,950  
rõ: "Tgiá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ n  
l
VND, đây là tgiá hối đoái giữa đồng đô la Mđồng ngân hàng Việt Nam.  
Như vậy, tỷ giá hối đoái tỷ lệ chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ nước này sang  
đơn vị tiền tệ nước khác.  
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh đồng tiền giữa hai quốc gia với nhau, tuy  
nhiên sự so sánh này phải dựa vào căn cứ:  
Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và  
giấy bạc ngân hàng được đổi tự do ra v àng căn cvào hàm lượng vàng của nó.  
Tỷ giá hối đoái lúc này là quan hso sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với  
nhau hoặc là so sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền lại với nhau.  
Cách so sánh này gọi là ngang giá vàng (Gold parity). Như vậy trong chế  
độ bản vị vàng, ngang giá vàng là shình thành tgiá hối đoái.  
Ví dụ: Hàm lượng vàng của bảng Anh là 2.488281 gam, của đô la Mlà  
0.888671 gam, do đó quan hso sánh giữa GBP và USD là:  
1 GBP = 2.488281/0.888671 = 2.8USD  
Trong chế độ lưu thông tiền giấy, giấy bạc ngân hàng không được đổi tự  
do ra vàng theo hàm lượng của nó, do đó ngang giá vàng không còn là  
cơ sở để  
hình thành giá hối đoái. Lúc này việc so sánh hai đồng tiền với nhau được  
t
thực hiện bằng cách so sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá  
sức mua của tiền tệ (Purchasing Power Parity)  
Ví dụ: Một hàng hóa A ở Mỹ có giá là 100USD, Pháp có giá 82EUR  
- 18 -  
Ngang giá sức mua là : 1USD = (82/100) = 0.82EUR . Đây chính là tgiá hối  
đoái giữa đô la Mđồng EUR.  
2. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái  
2.1.Cầu về tiền trên thị trường ngoại hối  
cầu về tiền của nước a trên thị trường ngoại hối khi dân cư từ các nước  
khác mua hàng hoá và dịc vụ được sản xuất ra tại nước a. một nước xuất khẩu  
càng nhiều thì cầu đối với đồng tiền nước đó càng lớn trên thị trường ngoại hối.  
Đường cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối đoái của xuống dphía  
bên phải, điều này cho thấy nếu tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá của nước ấy  
càng trở lên đắt hơn đối với những người nước ngoài và ít hàng hoá xuất khẩu hơn  
2.2.Cung về tiền trên thị trường ngoại hối  
Để nhân dân nước a mua được các sản phẩm sản xuất ra ở nước b họ phải  
mua một lượng tiền đủ lớn của nước b, bằng việc dùng tiền nước a để trả. lượng  
tiền này của nước a khi ấy bước vào thị trường quốc tế.  
Đường cung về tiền một hàm của tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên trên về  
phía phải. tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá nước ngoài càng rẻ và hàng hoá  
ngoại được nhập khẩu ngày càng nhiều.  
Các tỷ giá hối đoái được xác định chủ yếu thông qua các lực lượng thị  
trường của cung và cầu. bất kỳ cái gì làm tăng cầu về một đồng tiền hoặc làm  
giảm cung của đều có xu hướng làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. bất kỳ cái gì  
làm giảm cầu về một đồng tiền hoặc làm tăng cung đồng tiền ấy trên các thị  
trường ngoại hối sẽ hướng tới làm cho giá trị trao đổi của giảm xuống ở hình  
vẽ dưới, ta thấy được tỷ gía hối đoái cân bằng lo của đồng việt nam và đồng usd  
mỹ thông qua giao điểm s và d.  
- 19 -  
     
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái :  
Ngân hàng công bố tỷ giá mua ngoại tệ (Bid Rate) và tỷ giá bán ngoại tệ  
(Ask Rate) bằng nhiều cách :  
-
Công bố 2 tỷ giá tách rời nhau :  
Bid Rate USD = 1,2312 CHF  
Ask Rate USD = 1,2317 CHF  
-
Hoặc là công bố rút gọn  
USD = 1,2312 CHF/1,2317 CHF  
USD/CHF = 1,2312/1,2317 (Hoặc ngắn gọn hơn)  
USD/CHF = 1,2312/17 (Hoặc ngắn gọn hơn nữa)  
Với cách công bố nêu trên thì trong quan hệ tỷ giá hối đoái, đồng yết  
giá là đồng tiền viết trước (USD) là đồng tiền được định giá, đồng tiền định giá là  
đồng tiền viết sau (CHF) dùng để định giá cho một đồng tiền khác.  
3.1. Phương pháp yết giá trực tiếp  
Yết giá trực tiếp phương pháp lấy ngoại tệ làm đồng yết giá, lấy  
đồng tiền nội tệ làm đồng định giá. Đây phương pháp công bố tỷ giá được sử  
dụng phổ biến ở châu Âu và các nước nền kinh tế đang phát triển trên thế giới  
trong đó Việt Nam.  
dụ : Ngày 01/01/X Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá  
USD/VND = 20.568/20.989. Khi đó đồng USD là đồng ngoại tệ làm đồng yết giá,  
- 20 -  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 71 trang yennguyen 19/04/2022 1720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thanh toán tín dụng quốc tế - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_thanh_toan_tin_dung_quoc_te_nghe_ke_toan_doanh_ng.doc