Giáo trình Kinh tế chính trị - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-… ngày…….tháng….năm .........
…………........... của……………………………….
Ninh Bình, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng học tập lý luận Mác – Lênin phù
hợp với đối tượng là sinh viên các trường dạy nghề. Trường Cao đẳng nghề Cơ
giới Ninh Bình tổ chức biên soạn tập tài liệu môn học “Kinh tế chính trị”. Tập
sách này được biên soạn dựa trên cơ sở “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-
Lênin” của Bộ giáo dục và Đào tạo (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội,2006)
Tập tài liệu này chủ yếu đi sâu những nội dung cần thiết làm cơ sở thuận
lợi cho sinh viên đi vào nghiên cứu ngành kinh tế cụ thể, không đề cập lại những
vấn đề kinh tế đã được nêu ở tập sách Chính trị mà các em đã được học.
Môn học “Kinh tế chính trị” gồm 8 chương do tập thể giáo viên thuộc tổ
bộ môn Chính trị, Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình biên soạn:
Chương 1: Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển kinh tế chính trị.
Chương 2: Sản xuất hàng hóa và các quy luật sản xuất hàng hóa.
Chương 3: Tái sản xuất xã hội
Chương 4: Tái sản xuất vốn, giá thành, tiền lương và lợi nhuận trong DN
Chương 5: Nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở VN
Chương 6: Cơ cấu thành phần kinh tế và xu hướng vận động cơ bản của
nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 7: Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương 8: Cơ chế kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp xây dựng của bạn đọc.
2
Xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, Ngày 04 tháng 6 năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Trần Thị Thúy
2. Đào Thị Thủy
3. Phạm Thị Thu Hiền
3
MỤC LỤC
TRANG
Lời giới thiệu ……………………………………………………………………………………………………………………..…….
2
Chuơng 1: Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Kinh tế chính trị …………………….
8
1. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu trong thời cổ đại và trung cổ - cơ sở cho sự ra
đời kinh tế chính trị học …………………………………………………………………………………..................................
8
1.1. Tư tưởng kinh tế thời cổ đại ……………………………………………………………………………..................
8
1.2. Tư tưởng kinh tế thời trung cổ …………………………………………………………………………………10
2. Sự phát sinh phát triển kinh tế chính trị học tư sản cổ điển …………………………………12
2.1. Chủ nghĩa trọng thương………………………………………………………………………………………………12
2.2. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Pháp …………………………………………………………………….14
2.3. Kinh tế chính trị cổ điển Anh…………………………………………………………………………..............16
3. Những khuynh hướng và học thuyết kinh tế phê phán có kế thừa kinh tế
chính trị học tư sản cổ điển…………………………………………………………………………………………
25
25
3.1. Những khuynh hướng và học thuyết phê phán và kế thừa thiếu triệt để
…
3.2. Kinh tế chính trị học Mác- Lênin- học thuyết kinh tế kế thừa, phát triển
có phê phán kinh tế chính trị tư sản cổ điển…………………………………………………………..
4. Một số trường phái kinh tế chính trị học tư sản hiện đại………………………………
4.1. Trường phái “Tân cổ điển”………………………………………………………………………….........
4.2. Học thuyết kinh tế của J.Kênxơ…………………………………………………………………………
4.3. Trường phái chủ nghĩa tự do mới……………………………………………………………………...
4.4. Lý thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại………………………………………….
4.5. Các lý thuyết về phát triển kinh tế đối với các nước chậm phát triển……
Chương 2: Sản xuất hàng hoá và các quy luật sản xuất hàng hoá…………………
1. Sản xuất hàng hoá và điều kiện ra đời của nó…………………………………………………..
1.1. Sản xuất tự cấp, tự túc và sản xuất hàng hoá…………………………………………………
1.2. Hai điều kiện ra đời của nền kinh tế hàng hoá……………………………………………….
1.3. Ưu thế của kinh tế hàng hoá so với kinh tế tự nhiên…………………………………….
2. Hàng hoá……………………………………………………………………………………………………………………...
2.1. Hàng hoá và 2 thuộc tính của nó……………………………………………………………………….
2.2. Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá…………………………………………..
2.3. Lượng giá trị của hàng hoá………………………………………………………………………………….
3. Tiền tệ…………………………………………………………………………………………………………………………..
3.1. Nguồn gốc (lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ)………………………………………
3.2. Chức năng của tiền tệ…………………………………………………………………………………...............
3.3. Quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát……………………………………………………………..
4. Thị trường và quy luật cung cầu……………………………………………………………………………
4.1. Thị trường………………………………………………………………………………………………………………..
4.2. Quy luật cung- cầu………………………………………………………………………………………………..
5. Quy luật cạnh tranh…………………………………………………………………………………………………..
6. Quy luật giá trị…………………………………………………………………………………………………………..
Chương 3: Tái sản xuất xã hội……………………………………………………………………………………
1. Các phạm trù của tái sản xuất………………………………………………………………………………...
29
33
33
34
36
37
39
41
42
42
43
44
44
44
47
48
50
50
52
54
55
55
56
58
58
61
61
4
1.1. Khái niệm tái sản xuất………………………………………………………………………………………….
1.2. Các khâu của quá trình tái sản xuất…………………………………………………………………
1.3. Những nội dung chủ yếu của tái sản xuất……………………………………………………..
2. Các quy luật kinh tế của tái sản xuất xã hội……………………………………………………….
2.1. Quy luật thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất xã hội…………
2.2. Quy luật về tiến bộ khoa học kỹ thuật……………………………………………………………..
2.3. Quy luật về phân phối trong tái sản xuất xã hội…………………………………………..
2.4. Quy luật tích luỹ……………………………………………………………………………………………………
3. Tăng trưởng kinh tế………………………………………………………………………………………………….
3.1. Khái niệm……………………………………………………………………………………………………………….
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế………………………………………….
3.3. Phát triển kinh tế…………………………………………………………………………………………………....
3.4. Tiến bộ xã hội…………………………………………………………………………………………………………
Chương 4: Tái sản xuất vốn, giá thành, tiền lương và lợi nhuận trong
doanh nghiệp……………………………………………………………………………………………………………….....
1. Tuần hoàn và chu chuyển vốn………………………………………………………………………………
1.1.Vốn trong doanh nghiệp……………………………………………………………………………………….
1.2. Tuần hoàn vốn………………………………………………………………………………………………………..
1.3. Chu chuyển vốn…………………………………………………………………………………………………….
2. Giá thành sản phẩm…………………………………………………………………………………………………..
3. Tiền lương…………………………………………………………………………………………………………………...
3.1. Bản chất của tiền lương………………………………………………………………………………………..
3.2. Các hình thức cơ bản của tiền lương………………………………………………………………...
3.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương……………………………………………………….
4. Lợi nhuận, các hình thái vốn và các thu nhập……………………………………………………
4.1. Lợi nhuận…………………………………………………………………………………………………………………
4.2. Các hình thái vốn và thu nhập của nó……………………………………………………………..
Chương 5: Nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa……………………
1. Thực trạng và vai trò của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay…………
1.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay…………………………………
1.2. Vai trò của kinh tế thị trường và sự cần thiết hình thành, phát triển kinh
tế thị trường ở nước ta………………………………………………………………………………………………….
2. Nội dung và xu hướng vận động của kinh tế thị trường ở nước ta……………
2.1. Nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo…………………………………………………………………
2.2. Nền kinh tế thị trường nước ta thực hiện nhiều hình thức phân phối thu
nhập, trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu…………………………………………….
2.3. Nền kinh tế thị trường phát triển theo cơ cấu kinh tế “mở cửa” với bên
61
62
63
64
64
69
71
73
76
76
77
78
79
81
81
81
82
83
85
86
86
86
87
88
88
88
95
95
95
97
98
99
99
ngoài…………………………………………………………………………………………………………………………………. 100
2.4. Nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa được bảo đảm bằng vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước và vai trò
quản lý vĩ mô của Nhà nước………………………………………………………………………………………. 100
3. Điều kiện, khả năng và giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta………………………………………………………………………………………….. 102
3.1. Điều kiện và khả năng phát triển kinh tế thị trường ở nước ta………………… 102
5
3.2. Những giải pháp phát triển kinh tế thị trường ở nước ta…………………………..
Chương 6: Cơ cấu thành phần kinh tế và xu hướng vận động cơ bản của
103
nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội………………………………………. 107
1. Cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam…………………………………………………………………………………………………………………………. 108
1.1. Chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất và thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ……………………………………………………………………………………………………………………………….
108
1.2. Cơ sở khách quan và lợi ích kinh tế của sự tồn tại nhiều thành phần
kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta…………………………………………………………………….. 109
1.3. Các thành phần kinh tế và việc sử dụng chúng ở nước ta…………………………
111
1.4. Tính thống nhất và mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế……………………… 115
2. Xã hội hoá sản xuất- xu hướng vận động cơ bản của nền kinh tế trong
thời kỳ quá độ………………………………………………………………………………………………………………… 116
2.1. Khái niệm và nội dung xã hội hoá sản xuất trên thực tế…………………………
2.2. Xã hội hoá sản xuất và xu hương vận động cơ bản của sự phát triển
kinh tế trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta…………………………..
2.3. Tiêu chuẩn đánh giá sự đúng đắn của quá trình xã hội hoá sản xuất
Chương 7: Xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam…………………………………………………………………………………………....
1. Con đường xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội…………
116
118
118
119
119
1.1. Cơ sở vật chât- kỹ thuật của một phương thức sản xuất…………………………….. 119
1.2. Con đường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội………
2. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong thời kỳ quá
120
độ……………………………………………………………………………………………………………………………………….. 122
2.1. Đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để trang bị kỹ thuật hiện
đại cho nền kinh tế quốc dân………………………………………………………………………………..
2.2. Xây dựng cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động xã hội………………………
2.3. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta từ nay đến năm
2010…………………………………………………………………………………………………………………………………
Chương 8: Cơ chế kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội……………
122
123
125
127
1. Khái niệm cơ chế kinh tế………………………………………………………………………………………... 127
2. Sự cần thiết khách quan phải chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước ở nước ta………………………………………………………………………………………….. 128
3. Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước………………………………………………… 129
3.1. Cơ chế thị trường…………………………………………………………………………………………………... 129
3.2. Sự quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường………………………………
4. Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
133
hội chủ nghĩa ở nước ta……………………………………………………………………………………………….. 134
4.1. Những điểm chung và khác biệt cơ bản giữa vai trò kinh tế của Nhà
nước Việt Nam và vai trò kinh tế của Nhà nước tư sản trong quản lý nền
kinh tế thị trường…………………………………………………………………………………………………………… 135
4.2. Chức năng của Nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa……………………………………………………………………………………………….. 136
4.3. Các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước ta trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa………………………………………………………………………..
137
6
GIÁO TRÌNH MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Tên môn học: Kinh tế chính trị
Mã môn học: MH 07
Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học
chung và song song với các môn học cơ sở;
- Tính chất: Là môn học cơ sở.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Kinh tế chính trị Mac-Lenin hay kinh tế
chính trị học Mac-Lenin là một lý thuyết kinh tế và là môn khoa học về kinh tế
chính trị do Mac, Engels và sau này là Lenin phát triển trong giai đoạn mới, có
đối tượng nghiên cứu là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và những quan
hệ sản xuất và trao đổi thích ứng với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Qua đó vạch rõ bản chất, hiện tượng của các quá trình kinh tế để có cơ sở giải
quyết các mối quan hệ liên quan đến học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lenin. Cốt
lõi của kinh tế chính trị Mác - Lenin là học thuyết giá trị thặng dư của Các Mác.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được các nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đề cập
về vấn đề kinh tế;
+ Trình bày được điều kiện ra đời và các quy luật sản xuất hàng hoá;
+ Trình bày được thực trạng và vai trò của nền kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay;
+ Chỉ ra được sự vận dụng của Đảng và Nhà nước ta trong việc đề ra các
quan điểm, đường lối và chính sách kinh tế trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội hiện nay.
- Về kỹ năng:
+ Giải thích được các hiện tượng và quá trình kinh tế một cách khoa học
gắn với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế;
+ Vận dụng cơ sở lý luận để nhận thức và học tập tốt các môn khoa học
khác như: kế toán doanh nghiệp, thống kê doanh nghiệp, lao động tiền lương, tài
chính… và vận dụng vào công tác cụ thể sau này.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
7
Ủng hộ và bảo vệ lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết
những vấn đề kinh tế của thực tiễn đất nước hiện nay.
Nội dung của môn học:
Chương 1: SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC
Mã chương: KTCT01
Giới thiệu:
Trình bày những tư tưởng kinh tế trong lịch sử và những khuynh hướng của
các học thuyết kinh tế hiện đại. Giới thiệu sự ra đời và phát triển của kinh tế
chính trị học Mac – Lênin.
Mục tiêu:
- Trình bày được những tư tưởng cơ bản, những lý luận tiêu biểu của mỗi
học thuyết kinh tế;
- Vẽ được sơ đồ về lịch sử hình thành và phát triển Kinh tế chính trị;
- Xác định nghiên cứu của từng trường phái kinh tế;
- Nhận thức đúng đắn về kinh tế chính trị học;
- Trung thực, nghiêm túc trong nghiên cứu.
Nội dung chính:
1. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu trong thời cổ đại và trung cổ - cơ sở cho
sự ra đời của kinh tế chính trị học
1.1. Tư tưởng kinh tế thời cổ đại
1.1.1. Đặc trưng kinh tế – xã hội thời cổ đại
Thời cổ đại nói ở đây là thời kỳ thống trị của phương thức sản xuất chiếm
hữu nô lệ mà Hy Lạp là điển hình. Thời kỳ này có các đặc điểm:
- Chiếm hữu về nô lệ giữ vai trò thống trị , nô lệ là đối tượng chủ yếu của
sở hữu. Trong xã hội, số nô lệ nhiều hơn số dân tự do.
- Thương nghiệp và tiền tệ bắt đầu xuất hiện
- Chiến tranh dai dẳng giữa các quốc gia, các thành phố lớn nhằm chiếm
đoạt nô lệ; cuộc đấu tranh giữa giai cấp nô lệ và chủ nô diễn ra khốc liệt và dai
dẳng.
Những đại biểu tiêu biểu cho tư tưởng kinh tế thời cổ đại đồng thời cũng là
những nhà triết học tiêu biểu của thời này. Đó là Platon (427 – 347 TCN) và
Arixtốt (384 -322 TCN)
1.1.2. Đặc điểm tư tưởng kinh tế thời cổ đại
Tư tưởng kinh tế thời cổ đại có những đặc điểm chung sau đây:
8
- Coi xã hội nô lệ là tất yếu và duy nhất. Platon coi xã hội nô lệ là một “xã
hội lý tưởng”. Còn Arixtốt thì coi xã hội đó là do giới tự nhiên sáng tạo ra, từ đó
ông cho rằng điều cần quan tâm là làm thế nào để có nhiều nô lệ và sử dụng nô
lệ. Ông khẳng định chiến tranh là nguồn bổ sung nô lệ; chiến tranh là không
tránh khỏi, chiến tranh cướp đoạt nô lệ được Arixtốt coi là chiến tranh chính
nghĩa.
- Coi khinh lao động chân tay, xem lao động chân tay là điều hổ thẹn và
nhục nhã, làm hỏng con người.Platon cho rằng cần cấm công dân Aten (kể cả nô
lệ) làm nghề thủ công và chuyển giao việc này cho người nước ngoài; còn
Arixtốt thì cho rằng công dân chỉ nên tham gia chiến trận và quản lý nhà nước
chứ không nên làm nghề thủ công, buôn bán hay cày ruộng. Đây là một hạn chế
của tư tưởng kinh tế cổ đại.
- Lên án hoạt động thương nghiệp và cho vay nặng lãi.
Thương nghiệp ở thời cổ đại về cơ bản là mua rẻ, bán đắt, còn cho vay thì
chủ yếu là cho vay nặng lãi. Platon và Arixtốt kịch liệt lên án các hoạt động này.
Platon coi thương nghiệp là một tội ác, xấu xa vì nó phát triển tính chất giả dối
và lừa gạt. Arixtốt coi cho vay nặng lãi xấu xa như kinh doanh nhà chứa và xấu
xa hơn cả việc cướp bóc trực tiếp.
Từ đó, các ông lên án sự tồn tại và phát triển của tầng lớp quý tộc tài chính
– tầng lớp mà sự giầu có của họ là do hoạt động thương nghiệp và cho vây nặng
lãi mang lại. Cũng từ đó, các ông mơ tưởng một xã hội lý tưởng không có tư
hữu, phê phán gay gắt sự phân hoá giàu nghèo và bần cùng trong xã hội, nhưng
không chủ trương chống lại chế độ tư hữu.
- Muốn tìm hiểu bản chất các hiện tượng kinh tế, nhiều vấn đề như phân
công lao động xã hội, trao đổi sản phẩm, phân biệt giá trị sử dụng với giá trị trao
đổi của hàng hoá, một số chức năng của tiền, ảnh hưởng của cung cầu tới giá cả
hàng hoá, đặc điểm hoạt động của thương nghiệp và cho vay…đã được các ông
đề cập. Những vấn đề nêu ra chứa đựng những mầm mống thiên tài và khoa học.
Chẳng hạn:
+ Về phân công lao động xã hội, Platon coi đó là cơ sở sinh ra các giai cấp
và từ giai cấp mà sinh ra nhà nước. Sự trao đổi sản phẩm cũng là một tất yếu và
bắt nguồn từ sự phân công lao động xã hội, là hình thức liên hệ xã hội của
những người sản xuất. Ông chỉ ra sự phát sinh tiền tệ và thương nghiệp là để
phục vụ nhu cầu phân công lao động xã hội.
+ Về trao đổi hàng hoá, Arixtốt nêu ra nhiều tư tưởng thiên tài. Ông là
người đầu tiên phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của hàng hoá. Ông
chia thương nghiệp thành ba loại: Thương nghiệp trao đổi (H- H), thương
9
nghiệp hàng hoá (H-T- H); thương nghiệp kinh doanh tức là đại thương nghiệp
(T-H-T) với mục đích làm giàu. Từ đó, ông chia kinh doanh làm hai loại: những
hoạt động kinh tế phục vụ yêu cầu tiêu dùng, nhằm tăng giá trị sử dụng gồm
thương nghiệp trao đổi và thương nghiệp hàng hoá; và thương nghiệp kinh
doanh nhằm tăng khối lượng tiền. Arixtốt cũng là người đầu tiên nêu tư tưởng “
nguyên tắc ngang giá” trong trao đổi. Theo ông, muốn trao đổi hàng hoá thì phải
có cái gì đó bằng nhau, đồng thời giữa các hàng hoá; cái chung đó là một số
lượng tiền nhất định, tiền là “công cụ nhân tạo của trao đổi”.
+ Về nguồn gốc lợi nhuận, Arixtốt cho rằng lợi nhuận là do địa vị độc
quyền mà có và cũng như lợi tức cho vay, lợi nhuận là hiện tượng không bình
thường, trái quy luật.
+ Về ý nghĩa lịch sử, tư tưởng của Platon và Arixtốt có thể coi là mầm
mống, là điểm xuất phát của những tư tưởng kinh tế chính trị khoa học.
1.2. Tư tưởng kinh tế thời trung cổ
Tư tưởng kinh tế thời trung cổ gắn liền với các đặc trưng thời đại phong
kiến. ở Tây Âu, từ cuối thế kỷ V tới thế kỷ XV là thời kỳ hình thành và phát
triển chế độ phong kiến; từ thế kỷ XVI tới thế kỷ XVII là thời kỳ tan rã chế độ
phong kiến, thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ tư bản, thời kỳ ra đời của chủ nghĩa tư
bản.
1.2.1. Đặc trưng kinh tế – xã hội thời trung cổ.
Thời kỳ trung cổ ngự trị trong một giai đoạn dài của lịch sử xã hội loài
người. Về mặt kinh tế- xã hội, thời kỳ này có các đặc điểm:
+ Nền kinh tế về căn bản vẫn là nền kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hoá kém
phát triển, giữ vai trò phụ thuộc. Giao lưu kinh tế kém phát triển giữa các địa
phương, các vùng trong nước, đặc biệt là giữa các nước. Tính chất địa phương,
phưòng hội và bế quan toả cảng là phổ biến.
+ Nông nghiệp là lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế, trong nông nghiệp, đất
đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng cơ bản của sở hữu; lãnh chúa là
người quyết định tất cả, từ đất đai, các tư liệu sản xuất khác đến lao động, tổ
chức sản xuất và phân phối sản phẩm.
+ Cuối thời trung cổ, cùng với việc tăng dân số và đi lại bớt khó khăn, bắt
đầu có sự giao lưu giữa các vùng; các thị trấn mọc lên là đầu mối giao lưu giữa
các vùng nông thôn. Những nông nô thoát khỏi ách thống trị của lãnh chúa trở
thành tiểu thương, tiểu chủ và thợ thủ công ở các thị trấn. Đó là những người
biết sản xuất, kinh doanh, tiếp thu tri thức và bắt đầu chớm nở ý niệm về giai
cấp, tự do; là tiền thân của giai cấp tư sản sau này.
10
1.2.2. Đặc điểm tư tưởng kinh tế thời trung cổ
Các đại biểu tiêu biểu cho tư tưởng kinh tế thời trung cổ là Anbe LơGrăng,
Xanh Tôma Đacanh, Râymông Păngnơpho, Henry đờ Grăng (thế kỷ XIII),
Buriđan, Ôrơxmơ (thế kỷ XIV).
Tư tưởng kinh tế thời trung cổ biểu hiện tập trung ở các luận điểm kinh tế
của Xanh Tôma Đacanh (1225- 1274). Nó có các đặc điểm:
- Về quyền tư hữu: Quyền tư hữu được coi là thứ quyền do tạo hoá giao phó
trong việc quản lý tài vật. Người có quyền sở hữu là người giầu; họ phải có trách
nhiệm phân chia tài sản của mình cho ngưòi nghèo khổ, thiếu thốn.
- Về các hoạt động kinh tế: được phân thành hai loại; những người hoạt
động trực tiếp tạo ra của cải vật chất là hoạt động rất đáng được hoan nghênh,
còn những hoạt động trung gian như buôn bán, cho vay lấy lãi, hưởng lợi dựa
trên kết quả lao động của người khác là hoạt động đáng chê trách, phảI bị trừng
phạt. Lao động được coi là phương tiện để sống chân chính, ngay thẳng, là
“mệnh lệnh của thượng đế ban ra cho loài nguời”. Tiền công lao động phải được
trả sòng phẳng vì “ tình huynh đệ nhân loại”.
- Về tiền tệ: Vua là người độc quyền phát hành tiền đúc và ấn định lượng
vàng, bạc trong mỗi đơn vị tiền đúc. Độc quyền này được coi là vương quyền.
Trong thực tế, nó thường bị lạm dụng, cắt xén trọng luợng tiền và làm cho tiền
mất giá dẫn tới quần chúng không còn tin vào tiền, không coi tiền là đại biểu
cho giá trị nữa. Các nhà kinh tế đã phản đối những việc làm đó nhằm ngăn cản
sự sụp đổ của hệ thống tiền tệ. Họ cho rằng, lương tâm của chính phủ là phải
làm cho nội dung thực tế của tiền đúc sát với khuôn khổ danh nghĩa của nó; việc
bớt xén trọng lượng tiền làm hỏng tiền đúc và điều này giống như việc cân đo
giả mạo. Tuy nhiên, người ta coi sự xuất hiện của tiền là do ý muốn của con
người và giá trị của tiền gắn với đặc tính tự nhiên của nó, tức là gắn với giá trị
của vật liệu dùng để chế tạo ra tiền ( vàng, bạc). Quan niệm này biểu hiện sự
thụt lùi so với thời cổ đại.
- Về địa tô: Địa tô được coi như một khoản thu nhập của ruộng đất. Khoản
thu nhập này khác thu nhập do tư bản và tiền tệ mang lại ở chỗ: ruộng đất mang
lại thu nhập do giúp đỡ của tự nhiên, của “Thượng đế”, còn thu nhập từ tư bản là
do sự lừa dối; ruộng đất làm cho tinh thần và đạo đức con người tốt lên. Trái lại,
tư bản và tiền tệ chỉ kích thích lòng tham, gây nên tật xấu…Từ đó coi việc thu
địa tô là điều hợp lý.
- Về tư bản và lợi nhuận: Người ta quan niệm tiền không thể đẻ ra tiền, do
đó nghiêm cấm việc cho vay nặng lãi. Người cho vay nặng lại thường bị các
hình phạt nặng nề như: tịch thu tài sản, tống ra khỏi lãnh thổ…Song cũng có một
11
số ngoại lệ được chấp nhận như; cho thuê nhà của, tài sản, được phép hùn vốn
kinh doanh…Việc cấm cho vay nặng lãi làm cho lãi xuất tiền vay lên cao vì số
người cho vay ít. Việc cấm cho vay lấy lãi kéo dài 10 thế kỷ, song ngày càng bớt
khắt khe hơn do đòi hỏi của yêu cầu phát triển kinh tế. (Vào năm 1789 nhà nước
tư sản bãI bỏ việc cho vay nặng lãi)
- Về dân số: Quan niệm chung cho rằng dân số là có lợi cho sản xuất và “an
ninh bờ cõi”, là hợp ý Chúa. Riêng Tôma Đacanh lại tỏ ra lo ngại về sự tăng dân
số quá mức.
Tóm lại, tư tưỏng kinh tế thời trung cổ phát triển theo ảnh hưởng của tôn
giáo và đạo đức, tôn trọng nhân phẩm con người, khuyên con người xử sự công
bằng trong các hoạt động kinh tế; biểu hiện sự ôn hoà và lương thiện.
2. Sự phát sinh, phát triển kinh tế chính trị học tư sản cổ điển
2.1. Chủ nghĩa trọng thương
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng và chính sách kinh tế của giai cấp tư
sản trong giai đoạn tan rã của chế độ phong kiến và thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ
của tư bản – thời kỳ phát sinh của chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện trong thời kỳ kinh tế hàng hoá đã phát
triển mạnh, thị trường trong nước được mở rộng, tầng lớp thương nhân tăng
cường thế lực và dần dần trở thành bá chủ trong xã hội. Đây cũng là thời kỳ có
những phát kiến lớn về địa lý của thế kỷ XV- XVI như: việc tìm ra châu Mỹ,
đường đi vòng qua Châu Phi tới Châu á đã tạo khẳ năng mở rộng thị trường,
xâm chiếm thuộc địa, mở ra khả năng làm giầu nhanh chóng cho các nước Tây
Âu (các mỏ vàng, bạc ở Châu Mỹ được phát hiện, người bản xứ là nguồn cung
cấp nô lệ, của cải ở Đông ấn Độ và ở thuộc địa…). ở thời kỳ này, ưu thế thương
nghiệp lớn hơn công nghiệp.
Đây cũng là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nhiều khoa học tự nhiên (cơ
hoc, thiên văn, địa lý…) gắn liền với tên tuổi Côpécních, Galilê…, là thời kỳ
xuất hiện phong trào phục hưng chống lại tư tưởng đen tối thời kỳ trung cổ và
xuất hiện tư tưởng duy vật chống lại các thuyết duy tâm của nhà thờ.
Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện ở hầu hết các nước Tây Âu, nhưng phát
triển mạnh ở các nước Anh, Pháp, Tây Ban Nha. Các đại biểu điển hình của chủ
nghĩa trọng thương là: ở Pháp có Môngcrêchiêng, Cônbe, Bôđanh; ở Anh tiêu
biểu là Tômát Mun, Uyliam Xtaphớt; ở Tây Ban Nha có Uxtarixơ, Unloa…
2.1.2. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương
12
Chủ nghĩa trọng thương ở các nước có những sắc thái riêng, phản ánh đặc
điểm riêng của từng nước thời bấy giờ (ở Pháp gọi là chủ nghĩa trọng thương
công nghiệp, ở Anh gọi là chủ nghĩa trọng thương thương mại, còn ở Tây Ban
Nha gọi là chủ nghĩa trọng thương vàng). Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng thương
đều có những tư tưỏng kinh tế chung, đó là:
- Coi tiền là nội dung căn bản của của cải, là tài sản thực sự của một quốc
gia. Theo họ tiền là một vị thần có thể thay hình đổi dạng có thể biến thành bất
cứ thứ gì ta muốn. Vì vậy, mục đích của mỗi quốc gia chung quy là tích luỹ
nhiều tiền (vàng, bạc). Từ đó, họ cho rằng mục đích của mọi hoạt động kinh tế
đều phải hướng vào thu hút nhiều vàng, bạc, phải dùng mọi biện pháp hữu hiệu
để thu hút vàng, bạc trong nước.
- Việc thu hút vàng, bạc vào trong nước chỉ được thực hiện bằng con
đường phát triển thương mại, đặc biệt là ngoại thương; nhiệm vụ chủ yếu của
thương mại là xuất siêu; cấm xuất khẩu kim loại quý, thương nhân sau khi bán
hàng phải mua vàng, bạc về nước; khuyến khích sản xuất cho xuất khẩu. Theo
họ, trong thương mậiiphỉ có những thủ đoạn để buôn bán, làm giàu như lừa gạt,
chiến tranh, bởi vì trong thương mại phải có người được, kẻ mất; dân tộc này
làm giầu phải biết hy sinh lợi ích của dân tộc khác…lợi nhuận thương nghiệp
chính là kết quả của sự trao đổi không ngang giá.
- Phải sử dụng quyền lực nhà nước để phát triển kinh tế. Đa số các biện
pháp mà chủ nghĩa trọng thương đề xướng đều dựa vào bạo lực và theo họ cần
có quyền lực mới có thể thực hiện được: điều tiết lưu thông tiền tệ, khống chế
thị trường trong nước, khuyến khích và bảo trợ các công trường thủ công, xây
dựng hàng hải, thuỷ quân để cướp bóc thuộc địa, thực hành chiến tranh thương
mại…
2.1.3. Những nhận xét về chủ nghĩa trọng thương
Trong điều kiện lịch sử của thế kỷ XV –XVII, các tư tưởng kinh tế của
chủ nghĩa trọng thương là bước tiến bộ lớn so với những tư tưỏng kinh tế thời kỳ
trung cổ; nó khắc phục những hạn chế về tư tưỏng của nền kinh tế tự nhiên, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Chủ nghĩa trọng thương, lần đầu tiên trong lịch sử đã cố gắng nhận thức
và giải thích các hiện tượng kinh tế về mặt lý luận, biết sử dụng các phương
pháp khoa học (toán học, thống kê, lịch sử…), mở ra kỷ nguyên mới cho việc
nghiên cứu, nhận thức các vấn đề kinh tế trên cơ sở khoa học; nó đoạn tuyệt với
các tư tưởng kinh tế thời trung cổ – giải thích các hiện tượng kinh tế trên cơ sở
các quan niệm tôn giáo.
13
Bên cạnh những cống hiến trên, chủ nghĩa trọng thương còn những hạn
chế nhất định: các thành tựu lý luận thu được còn ít ỏi, việc giải thích các vấn đề
kinh tế còn đơn giản, mang nặng tính kinh nghiệm. Chủ nghĩa trọng thương mới
chỉ nêu ra quy tắc, cương lĩnh dựa trên sự mô tả bên ngoài, chưa tìm ra được các
quy luật phản ánh bản chất các hiện tượng kinh tế.
2.2. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển ở Pháp – chủ nghĩa trọng nông
2.2.1. Sự xuất hiện của chủ nghĩa trọng nông ở Pháp.
ở Pháp học thuyết kinh tế cổ điển xuất hiện dưới tên gọi: trường phái trọng
nông. Do chính sách của Bộ trưởng tài chính Cônbe, nền nông nghiệp nước
Pháp bị suy sụp nghiêm trọng. Nhà nước phong kiến tăng thuế nông nghiệp để
trợ cấp cho các công trường thủ công. Địa tô phong kiến chiếm từ 1/4 đến 1/3
nông sản phẩm làm ra. Nông dân mắc vào cảnh túng quẫn, nợ cha truyền con
nối. Thương nhân bóc lột nông dân bằng giá cả cánh kéo. Nhà thờ định thuế
thập phân. Nạn đói kém kéo dài. Do vậy, nhà thơ Vonte mỉa mai rằng: “ Nông
dân bàn tán về lúa mỳ nhiều hơn là về thượng đế”. Điều đó đòi hỏi phải có chính
sách khôi phục và phát triển nông nghiệp. Trường phái trọng nông xuất hiện.
Đặc điểm chung của học thuyết kinh tế trọng nông là đã chuyển đối tượng
nghiên cứu sang lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: đánh giá cao vai trò của nghành
nông nghiệp, coi đó là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải; chỉ có lao
động nông nghiệp mới là lao động có ích, lao động sinh lời, vì nó tạo ra sản
phẩm thuần tuý cho xã hội. Vì vậy, muốn giàu có phải phát triển nông nghiệp.
Đại biểu xuất sắc của phái này là F.Kênê (1694 – 1774) và A.Tuyếcgô (1727 -
1781) – một bộ trưởng tài chính của Pháp.
2.2.2. Các học thuyết kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng nông
- Lý thuyết về sản phẩm thuần tuý: Đây là lý thuyết trọng tâm của phái
trọng nông.
Sản phẩm thuần tuý là số chênh lệch giữa tổng sản phẩm và chi phí sản
xuất. Đó là số dôi ra ngoài chi phí sản xuất. Sản phẩm thuần tuý chỉ được tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, còn công nghiệp không tạo ra sản phẩm
thuần tuý.
Họ giải thích nguyên nhân sự việc này là do trong công nghiệp quá trình
tạo ra sản phẩm chẳng qua mới là sự chế biến lại những sản phẩm của nông
nghiệp, là quá trình kết hợp đơn giản những chất cũ, không nên có sự tăng lên về
chất, do đó không tạo ra sản phẩm thuần tuý. Ngược lại, trong nông nghiệp nhờ
có sự tác động của tự nhiên nên có sự tăng lên về chất, tạo ra chất mới, tạo ra
sản phẩm thuần tuý. Ví dụ, khi gieo một hạt lúa xuống đồng, nó sẽ trổ bông cho
14
hàng chục hạt mới. Đó là sự tăng lên về chất. Vậy, chỉ có lĩnh vực nông nghiệp
mới tạo ra sản phẩm thuần tuý.
- Lý thuyết về lao động sản xuất và lao động không sinh lời
Từ lý thuyết sản phẩm thuần tuý, F.Kênê đưa ra lý thuyết lao động sản xuất
và lao động không sinh lời.
Lao động sản xuất là lao động tạo ra sản phẩm thuần tuý. Lao động nào
không tạo ra sản phẩm thuần tuý là lao động không sinh lời. Như vậy, chỉ có lao
động nông nghiệp tạo ra sản phẩm thuần tuý, nên nó là lao động sản xuất. Còn
lao động công nghiệp là lao động không sinh lời. Tuy nhiên, ông không coi lao
động công nghiệp là ăn bám vào nông nghiệp.
- Lý thuyết về giai cấp
Từ lý thuyết sản phẩm thuần tuý F.Kênê đưa ra lý thuyết về giai cấp.
Ông chia xã hội thành ba giai cấp: giai cấp sản xuất ra sản phẩm thuần
tuý, giai cấp không sản xuất và giai cấp sở hữu, tức là những người chủ ruộng
đất, nhờ đó họ chiếm hữu sản phẩm thuần tuý tạo ra.
Về sau A.tuyếcgô phát triển thành 5 giai cấp: Giai cấp các nhà tư bản sản
xuất, giai cấp công nhân sản xuất, giai cấp các nhà tư bản không sản xuất, giai
cấp công nhân không sản xuất và giai cấp sở hữu.
- Lý thuyết về tiền lương và lợi nhuận
Từ lý thuyết sản phẩm thuần tuý, A.Tuyếcgô xây dựng lý thuyết tiền lương
và lợi nhuận ủng hộ quan điểm “quy luật sắt về tiền lương”, ông cho rằng: tiền
lương của công nhân phải thu hẹp ở mức tư liệu sinh hoạt tối thiểu. Nguyên
nhân là ở chỗ cung lao động luôn luôn lớn hơn cầu về lao động. Vì vậy, công
nhân cạnh tranh với nhau để có việc làm, nhà tư bản có điều kiện trả lương ở
mức thấp tối thiểu.
Vì trả lương ở mức tối thiểu nên sản phẩm lao động của công nhân bằng
tổng của tiền lương và sản phẩm thuần tuý. ở đây, tiền lương công nhân là thu
nhập theo lao động còn sản phẩm thuần tuý là thu nhập của nhà tư bản, gọi là lợi
nhuận. Vậy, lợi nhuận là thu nhập không lao động do công nhân làm ra.
- Lý thuyết về tư bản và tái sản xuất xã hội của F.Kênê
Chủ nghĩa trọng thương coi tư bản là tiền, còn F.Kênê coi tư bản không
phải là bản thân tiền tệ, mà bằng tư liệu sản xuất mua bằng bản thân tiền tệ đó.
Đó là những yếu tố vật chất đưa vào sản xuất nông nghiệp như nông cụ, súc vật
cày kéo, hạt giống, tư liệu sinh hoạt của công nhân. Như vậy, tư bản là vật chất,
nó tồn tại vĩnh viễn.
Trong lịch sử, F.Kênê là người đầu tiên dựa vào tính chất chu chuyển của
tư bản để chia tư bản thành tư bản ứng trước đầu tiên và tư bản ứng trước hàng
15
năm (sau này A.Tuyếcgô gọi là tư bản cố định và tư bản lưu động). Tư bản ứng
trứơc đầu tiên là những chi phí về nông cụ, súc vật, công trình sản xuất. Tư bản
ứng trước hàng năm là những chi phí về hạt giống, tiền thuê công nhân. Như
vậy, sự phân chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ có trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Một trong những cống hiến to lớn của phái trọng nông là: “ Biểu kinh tế”
của F.Kênê. “Biểu kinh tế” được công bố năm 1758 và phản ánh đầy đủ các
quan điểm kinh tế chủ yếu của phái trọng nông.
Có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau về ý nghĩa của “Biểu kinh tế”. C.Mác
cho rằng đó là sơ đồ đại cương về tái sản xuất. ở đây, F.Kênê nghiên cứu tái sản
xuất giản đơn, kết hợp phân tích hai mặt giá trị sử dụng và giá trị: tư bản cố định
chuyển hết vào sản phẩm sau một quá trình sản xuất dựa vào nguyên tắc tiền
quay về điểm xuất phát, trừu tượng hoá ngoại thương.
2.2.3. Nhận xét về chủ nghĩa trọng nông
Chủ nghĩa trọng nông đã đạt được những thành tựu trong lĩnh vực phát
triển tư tưởng kinh tế khoa học:
- Chuyển sự nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang sản xuất, tìm nguồn
gốc của cải, nguồn gốc sự giàu có của xã hội và nguồn gốc thu nhập trong lĩnh
vực sản xuất
- Quan niệm thu nhập thuần tuý, tức là phần giá trị dôi ra so với chi phí
sản xuất, chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất (nông nghiệp).
- Lưu thông không tạo ra giá trị, hàng hoá có giá trị trước khi đem trao đổi;
trao đổi chỉ làm thay đổi trạng thái của giá trị.
Có thể nói, những thành tựu trên là bước nhảy vọt trong lịch sử tư tưỏng
kinh tế của nhân loại.
- Bên cạnh những thành tựu trên, chủ nghĩa trọng nông còn có những hạn
chế:
+ Quan niệm về sản xuất còn hạn chế, chỉ coi nông nghiệp là nghành sản
xuất duy nhất, không thấy vai trò quan trọng của sản xuất công nghiệp
+ Chưa thấy vai trò của lưu thông trong một thể thống nhất với sản xuất;
phủ nhận lợi nhuận thương nghiệp là trái với quy luật trao đổi, không thấy được
vai trò của ngoại thương đối với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.
+ Tuy cố gắng nghiên cứu các mối liên hệ bên trong của các hiện tượng
kinh tế trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nhưng chưa phân tích được các khái
niệm lý luận cơ sở (hàng hoá, tiền tệ, giá trị, lợi nhuận…). Theo Mác, đó là “
mưu toan xây dựng lâu đài khoa học của mình từ trên nóc”.
2.3. Kinh tế chính trị cổ điển Anh
16
2.3.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của kinh tế chính tế cổ điển Anh
Hoàn cảnh ra đời:
-
Cuối thế kỷ XVII, ở nước Anh, sau khi tích luỹ được khối lượng tiền tệ lớn,
giai cấp tư sản tập trung phát triển lĩnh vực sản xuất. Vì vậy, các công trường
thủ công trong lĩnh vực thủ công phát triển mạnh mẽ.
Nếu trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thương, sự hoạt động của tư bản chủ
yếu là trong lĩnh vực lưu thông, thì do kết quả sự phát triển của công trường thủ
công, tư bản đã chuyển sang lĩnh vực sản xuất. Nhiều vấn đề của sản xuất đặt ra
vượt quá khả năng giải thích của lý thuyết chủ nghĩa trọng thương. Điều đó đòi
hỏi phải có lý thuyết kinh tế mới soi đường. Do đó học thuyết kinh tế chính trị tư
sản cổ điển Anh xuất hiện.
Đặc điểm chung:
Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh xu hướng của tư tưởng kinh tế phát
sinh trong thời kỳ hình thành và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa.Các nhà kinh tế học của trường phái này lần đầu tiên chuyển đối tượng
nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất tư bản chủ nghĩa đặt ra.
Lần đầu tiên họ xây dựng một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế
thị trường, như phạm trù: giá trị, giá cả, lợi nhuận, lợi tức, tiền lương, địa tô; các
quy luật: giá trị, cung cầu, lưu thông tiền tệ … Lần đầu tiên họ áp dụng phương
pháp trừu tượng hóa nghiên cứu các mối liên hệ nhân quả để vạch ra bản chất và
tìm ra các quy luật vận động của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Họ ủng hộ
tư tưởng tự do kinh tế, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế. Tuy vậy
những kết luận của họ còn mang tính phi lịch sử, lẫn lộn giữa yếu tố khoa học và
yếu tố tầm thường.
ở nước Anh học thuyết kinh tế cổ điển bắt đầu từ W.Petty và kết thúc ở
Đ.Ricácđô.
2.3.2. Học thuyết kinh tế của W.Petty (1623 – 1687)
W.Petty là một trong những người sáng lập ra học thuyết kinh tế cổ điển
Anh. Ông sinh ra trong một gia đình thợ thủ công, có trình độ tiến sỹ vật lý, là
nhạc trưởng, là người phát minh ra máy chữ, là bác sỹ trong quân đội, ông vừa
là một đại địa chủ lại vừa là nhà công nghiệp, ông còn là cha đẻ của khoa học
thống kê. ông viết nhiều tác phẩm “Điều ước về thuế và thu thuế” (1662), “Số
học chính trị” (1676), “Bàn về tiền tệ” (1682).
- Lý thuyết giá trị –lao động:
17
W.Petty là người đầu tiên nêu ra nguyên lý giá trị – lao động. Ông đã đưa
ra ba phạm trù về giá trị hàng hoá, là giá cả tự nhiên, giá cả nhân tạo và giá cả
chính trị.
Giá cả tự nhiên là giá trị hàng hoá. Nó do lao động của người sản xuất tạo
ra. Lượng của giá cả tự nhiên tỷ lệ nghịch với năng suất lao động khai thác bạc.
Nếu như giá cả tự nhiên là giá trị hàng hóa, thì giá cả nhân tạo là giả cả thị
trường của hàng hóa. Ông viết “tỷ lệ giữa lúa mì và bạc chỉ là giá cả nhân tạo
chứ không phải là giá cả tự nhiên”. Theo ông, giá cả nhân tạo thay đổi phụ thuộc
vào giá cả tự nhiên và quan hệ cung – cầu hàng hóa trên thị trường.
Về giá cả chính trị, W.Petty cho rằng, nó là một loại đặc biệt của giá trị tự
nhiên. Nó cũng là chi phí lao động để sản xuất hàng hóa, nhưng trong điều kiện
chính trị không thuận lợi. Vì vậy chi phí lao động trong giá cả chính trị thường
cao hơn so với chi phí lao động trong giá cả tự nhiên bình thường.
W.Petty đặt vấn đề nghiên cứu lao động giản đơn và lao động phức tạp
nhưng không thành.
Có thể khẳng định W.Petty là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng
cho lý thuyết giá trị – lao động.
Tuy nhiên, lý thuyết giá trị – lao động của W.Petty còn chịu ảnh hưởng tư
tưởng của chủ nghĩa trọng thương. Ông chỉ thừa nhận lao động khai thác bạc là
nguồn gốc của giá trị, còn giá trị của các hàng hóa khác chỉ được xác định nhờ
quá trình trao đổi với bạc. Mặc khác, ông có luận điểm nổi tiếng là: “lao động là
cha, còn đất là mẹ của mọi của cải vật chất”. Về phương diện của cải vật chất,
đó là công lao to lớn của ông. Nhưng ông lại xa rời tư tưởng giá trị - lao động
khi kết luận cả lao động và đất đai là nguồn gốc của giá trị. Điều này là mầm
mống của lý thuyết các nhân tố sản xuất tạo ra giá trị sau này.
- Lý thuyết tiền tệ
+ Ông nghiên cứu hai loại kim loại giữ vai trò của tiền tệ là vàng và bạc.
Giá trị của chúng dựa trên cơ sở lao động khai thác ra chúng quyết định. Ông
phê phán chế độ song bản vị lấy vàng và bạc làm đơn vị tiền tệ và ủng hộ chế độ
đơn bản vị. Ông phê phán việc phát hành tiền không đủ giá và cho rằng làm như
vậy chính phủ không có lợi lộc gì,vì khi đó giá trị tiền tệ đã giảm xuống.
+ Ông là người đầu tiên đưa ra quy luật lưu thông tiền tệ, mà nội dung của
nó là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định trên cơ sở số lượng
hàng hóa và tốc độ chu chuyển của tiền tệ, ông chỉ ra ảnh hưởng của thời gian
thanh toán với số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông.
Nhìn chung quan điểm tiền tệ của ông có nhiều điểm mà sau này các nhà
kinh tế học theo quan điểm giá trị – lao động tiếp tục phát triển.
18
- Lý thuyết tiền lương
Lý thuyết tiền lương của W.Petty được xây dựng trên cơ sở lý thuyết giá trị
– lao động. Ông coi lao động là hàng hóa; tiền lương là giá cả tự nhiên của lao
động. Ông đặt nhiệm vụ xác định mức tiền lương. Theo ông giá trị cao nhất của
tiền lương là mức tư liệu sinh hoạt tối thiểu để nuôi sống người công nhân. Ông
cho rằng, tiền lương cao thì công nhân không tích cực lao động, không gắn với
nhà tư bản. Như vậy, chính W.Petty là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng
cho lý thuyết “quy luật sắt về tiền lương”.
- Lý thuyết về địa tô, lợi tức và giá cả ruộng đất
Lý thuyết địa tô của W.Petty được xây dựng trên cơ sở lý thuyết giá trị –
lao động. Ông coi địa tô là giá trị nông sản phẩm sau khi đã trừ đi các chi phí
sản xuất (gồm chi phí về giống và tiền lương). Về thực chất, địa tô là giá trị dôi
ra ngoài tiền lương, tức là sản phẩm của lao động thặng dư. Ông đã nghiên cứu
địa tô chênh lệch và chỉ ra rằng các mảnh ruộng xa gần khác nhau mang lại thu
nhập khác nhau. Tuy nhiên, ông chưa nghiên cứu địa tộ tuyệt đối.
Gắn với địa tô là vấn đề lợi tức. Theo ông, người có tiền có thể sử dụng nó
thành hai cách để có thu nhập. Cách thứ nhất là dùng tiền mua đất đai để có địa
tô. Cách thứ hai là mang gửi vào ngân hàng để thu lợi tức. Như vậy lợi tức là thu
nhập phát sinh của địa tô. Muốn xác định lợi tức phải dựa vào địa tô, mức cao
hay thấp của lợi tức phụ thuộc vào điều kiện sản xuất nông nghiệp quyết định.
Về giá cả ruộng đất: ông chô rằng bán ruộng đất là bán quyền nhận địa tô.
Vì vậy, giá cả ruộng đất do địa tô quyết định. Ông đưa ra công thức tính giá cả
ruộng đất là: giá cả ruộng đất = địa tô x 20. Con số 20 là do ông dựa vào tài liệu
thống kê dân số. Ông thấy, trong một gia đình con 7 tuổi, cha 27 tuổi, ông 47
tuổi. Họ cách nhau 20 tuổi và còn sống với nhau 20 năm nữa. Do vậy, ông đã
lấy số 20 để tính giá cả ruộng đất. Đây là điều không đúng.
2.3.3. Học thuyết kinh tế của Adam Smit
Adam Smit (1723 –1790) là con một viên chức nghành thuế. Sau khi tốt
nghiệp đại học, 13 năm ông giảng dạy văn học, lôgíc, triết học và đạo đức. Năm
1763 ông ngừng giảng dạy đi du lịch các nước châuÂu. ở Pháp ông gặp nhiều
nhà trọng nông. Sau đó ông về nước và viết tác phẩm nổi tiếng của đời ông là
“Nghiên cứu về bản chất và nguồn gốc của cải của các dân tộc” (1776)
- Tư tưởng tự do kinh tế của A.Smit
Điểm xuất phát trong phân tích kinh tế của ông là nhân tố “con người kinh
tế”. Theo ông loài người là một liên minh trao đổi. Thiên hướng trao đổi là một
đặc tính vốn có của con người, nó tồn tại vĩnh viễn cũng như loài người tồn tại
vĩnh viễn. Trong khi trao đổi sản phẩm và lao động cho nhau, phục vụ lẫn nhau
19
thì con người bị chi phối bởi lợi ích cá nhân. Mỗi người chỉ biết tư lợi, vì tư lợi
và làm theo tư lợi. Song khi chạy theo tư lợi, thì có một “Bàn tay vô hình” buộc
“Người kinh tế” đồng thời thực hiện một nhiệm vụ không nằm trong dự kiến, là
đáp ứng lợi ích xã hội và đôi khi họ còn đáp ứng lợi ích xã hội tốt hơn, ngay cả
khi họ có ý định làm điều đó. “Bàn tay vô hình” đó chính là các quy luật kinh tế
khách quan tự phát hoạt động, chi phối hành động của con người. Ông gọi hệ
thống các quy luật kinh tế khách quan đó là “ trật tự tự nhiên”. Ông chỉ ra các
điều kiện cần thiết để cho các quy luật kinh tế khách quan hoạt động là: phải có
sự tồn tại và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, nền kinh tế phải phát
triển trên cơ sở tự do kinh tế, tự do mậu dịch. Ông cho rằng nhà nước không nên
can thiệp vào kinh tế.
Tuy nhiên, phương pháp luận của ông có tính hai mặt rất rõ rệt, một mặt là
tính khoa học, mặt khác là tính tầm thường.
Phương pháp hai mặt của S.mít có ảnh hưởng sâu sắc đến các học thuyết
kinh tế tư sản sau này.
- Lý thuyết giá trị – lao động
So với W.Petty và phái trọng nông, lý thuyết giá trị- lao động của S.mít có
bước tiến đáng kể. Trước hết, ông chỉ ra rằng tất cả các loại lao động sản xuất
đều tạo ra giá trị; lao động là thước đo cuối cùng của giá trị . Ông phân biệt rõ
sự khác nhau giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và khẳng định, giá trị sử
dụng không quyết định giá trị trao đổi. Khi phân tích giá trị hàng hoá, ông còn
cho rằng, giá trị được biểu hiện ở giá trị trao đổi của hàng hoá, trong quan hệ số
lượng với hàng hoá khác, còn trong nền sản xuất hàng hoá phát triển, nó được
biểu hiện ở tiền. Ông chỉ ra lượng giá trị hàng hoá là do lao động hao phí trung
bình cần thiết quyết định. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra
một lượng giá trị nhiều hơn lao động giản đơn.
Tuy nhiên, lý thuyết giá trị – lao động của S.mít còn nhiều hạn chế. Ông
nêu lên hai định nghĩa: Thứ nhất, giá trị là do lao động hao phí để sản xuất hàng
hoá quyết định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Với định nghĩa
này, ông là người đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị –lao động. Thứ hai ông
cho rằng, giá trị là do lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hoá
quyết định. Từ định nghĩa này, ông suy ra giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng
trong nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Còn trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, giá
trị do các nguồn thu nhập tạo thành, nó bằng tiền lương cộng với lợi nhuận và
địa tô. Ông viết “tiền lương, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi
thu nhập cũng như bất kỳ giá trị trao đổi đổi nào”. Tư tưởng này xa rời lý thuyết
giá trị- lao động, không thấy tư bản bất biến (c) trong cấu thành giá trị hàng hoá.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế chính trị - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_chinh_tri_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.doc