Giáo trình Nguyên lý kế toán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ-… ngày ….. tháng …. năm 2017  
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2017  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  
tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
2
LỜI NÓI ĐẦU  
Nguyên lý kế toán là môn học thuộc nhóm các môn học cơ sở, vị trí quan  
trọng trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế toán nói riêng.  
Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản, nền tảng về kế toán làm cơ sở cho  
học sinh học tốt các môn chuyên môn của nghề.  
Môn học Nguyên lý kế toán được biên soạn theo chương trình dạy nghề trình  
độ Cao đẳng Kế toán doanh nghiệp của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
năm 2017, gồm 7 chương do tập thể giáo viên thuộc tổ môn Kinh tế biên soạn.  
Chương 1: Vai trò, chức năng, đối tượng phương pháp hạch toán kế  
toán  
Chương 2: Phương pháp chứng từ kế toán  
Chương 3: Phương pháp tài khoản kế toán  
Chương 4: Phương pháp tính giá và kế toán các quá trình kinh tế chủ yếu  
Chương 5: Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán  
Chương 6: Sổ sách và hình thức kế toán  
Chương 7: Tổ chức công tác hạch toán kế toán.  
Để biên soạn tập bài giảng này, chúng tôi đã tham khảo các tài liệu: Giáo  
trình Lý thuyết kế toán của Vụ trung học chuyên nghiệp, Giáo trình Nguyên lý  
kế toán của Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình Hạch toán kế toán của  
Học viện tài chính.  
Giáo trình Nguyên lý kế toán đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng  
Cơ giới Ninh Bình xét duyệt. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh  
khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp quý báu chân thành của bạn đọc.  
Trân trọng cảm ơn!  
Nhóm biên soạn  
1. Chủ biên : Lê Thị Hạnh  
2. An Thị Hạnh  
3. Cao Thị Kim Cúc  
3
 
4
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Nguyên lý kế toán  
Mã môn học: MH 14  
Vị trí tính chất của môn học:  
- Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học  
chung.  
- Tính chất: Là môn học cơ sở.  
Mục tiêu môn học:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực kế toán: Khái  
niệm, đặc điểm, nhiệm vụ, yêu cầu, đối tượng của kế toán;  
+ Trình bày được tài sản của đơn vị kế toán và hệ thống phương pháp kế  
toán;  
+ Trình bày được các hình thức kế toán và xác định được các loại sổ sách  
cần thiết cho từng hình thức kế toán.  
- Về kỹ năng:  
+ Sử dụng được các phương pháp kế toán để thực hành ghi chép các hoạt  
động chủ yếu trong đơn vị kế toán;  
+ Vận dụng được những kiến thức đã được học vào nghiên cứu môn học  
chuyên môn cuả nghề ứng dụng hiệu quả vào hoạt động thực tiễn sau này.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập;  
+ Tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế toán là trung thực,  
chính xác, khoa học.  
Nội dung của môn học:  
6
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG  
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN  
Giới thiệu:  
Chương 1 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về vai trò, chức  
năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán, giới thiệu phương pháp hạch toán kế toán  
để thực hành ghi chép vào hoạt động chủ yếu trong đơn vị kế toán.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán;  
- Trình bày được các nguyên tắc kế toán;  
- Xác định được đối tượng của hạch toán kế toán;  
- Phân loại được toàn bộ tài sản của đơn vị kế toán;  
- Phân tích được khái niệm của từng phương pháp trong hệ thống phương  
pháp kế toán;  
- Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập.  
Nội dung chính:  
1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán  
1.1. Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán  
1.1.1. Định nghĩa: Kế toán là công việc tính toán, ghi chép bằng con số dưới  
hình thức giá trị hiện vật thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để  
phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả  
hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như  
của từng tổ chức, nghiệp.  
- Về góc độ khoa học: Là khoa học về thông tin, về việc phản ánh và kiểm  
tra các hoạt động kinh tế thông qua các phương pháp: Phương pháp chứng từ,  
phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá,...  
- Về góc độ nghề nghiệp: Công việc tính toán, ghi chép bằng con số mọi  
hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ chức nhất định để cung cấp thông  
tin (đầy đủ, kịp thời, trung thực hợp về tài sản, kết quả hoạt động sản xuất  
kinh doanh,,..)  
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán  
- Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, con người luôn có ý thức quan  
tâm đến hao phí cần thiết cho sản xuất, kết quả sản xuất và cách thức tổ chức  
quản nhằm thực hiện hoạt động sản xuất ngày càng đem lại hiệu quả cao hơn.  
+ Trong thời kỳ nguyên thuỷ, sản xuất chưa phát triển, nhu cầu khả  
năng thu nhận thông tin chưa nhiều, hạch toán được tiến hành bằng các phương  
thức hết sức giản đơn; đánh dấu lên thân cây, buộc nút dây, bỏ hạt đậu,..  
+ Khi xã hội chuyển sang chiếm hữu lệ: Hạch toán được sử dụng trong  
các trang trại để theo dõi sử dụng lệ chiếm dụng lao động của lệ, để vơ  
vét nhiều sản phẩm thặng dư, đổi tiền…để theo dõi các nghiệp vụ về giao dịch,  
thanh toán và buôn bán, sổ sách kế toán xuất hiện thay cho cách ghi và đánh dấu  
của thời nguyên thuỷ.  
+ Đến thời phong kiến: Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nông nghiệp  
với qui mô lớn gắn liền với sự ra đời của địa chủ và nông dân, ra đời địa tô  
7
       
phong kiến, chế đcho vay nặng lãi…hình thành hệ thống ssách phong phú và  
chi tiết hơn.  
+ Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: Sự phát triển nhanh chóng của thương  
nghiệp…quan hệ, trao đổi buôn bán được mở rộng, sự xuất hiện của các đối  
tượng mới này là nguồn gốc cho sự ra đời của các phương pháp đối ứng tài  
khoản kế toán, hạch toán hình thành được ứng dụng rộng rãi với hệ thống hoàn  
chỉnh: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp cân đối kế toán.  
1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thị trường  
- Là công cụ đắc lực cho quản lý tài chính, để cho các nhà quản định ra  
các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các dự án đặt ra. Qua  
phân tích thông tin kế toán quyết định: nên sản xuất mặt hàng nào, nguyên liệu  
từ đâu, đầu tư đổi mới cái gì,…  
- Thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính  
của đơn vị từ khâu mua hàng đến bán hàng, khắc phục kịp thời những thiếu sót,  
đề ra biện pháp quản hữu hiệu hơn.  
- Thu nhận và cung cấp thông tin để đánh giá việc thực hiện các nguyên  
tắc hạch toán kinh doanh trong đơn vị.  
- Cung cấp tài liệu để thực hiện việc kiểm tra nội bộ, cũng như kiểm tra,  
kiểm soát của các quan có thẩm quyền đối với đơn vị nhằm đảm bảo kinh  
doanh đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh…  
- Giúp Nhà nước theo dõi, tổng hợp số liệu các thành phần kinh tế, các  
đơn vị, các ngành sản xuất…Qua đó đánh giá sự phát triển của từng ngành kinh  
tế cụ thể cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.  
1.3. Chức năng nhiệm vụ của HTKT  
1.3.1. Chức năng  
- Chức năng thông tin (thu nhận và cung cấp)  
+ Đo lường các hoạt động kinh tế bằng cách kế toán theo dõi toàn bộ các  
hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị và  
tiến hành ghi chép các dữ liệu thu được vào chứng từ.  
+ Xử lý các dữ liệu thu nhận được thành các thông tin có ích cho người sử  
dụng, thông qua phân loại, sắp xếp, hệ thống hoá và tổng hợp dữ liệu (sổ sách kế  
toán).  
+ Sau cùng thông tin được xử lý, được truyền qua hệ thống báo cáo tài  
chính.  
- Chức năng kiểm tra: Thông qua việc ghi chép, tính toán sẽ nắm được  
một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Qua đó  
kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh kế toán về các mặt kịp thời, chính  
xác, trung thực, chấp hành chế độ, thể lệ kế toán….  
1.3.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán  
1.3.2.1. Nhiệm vụ  
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển sử  
dụng TS vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động SXKD.  
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính,  
kỷ luật thu nộp, thanh toán…nhằm ngăn chặn hành động tham ô, lãng phí…  
8
   
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm  
tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính…  
1.3.2.2. Yêu cầu  
- Tính nhất quán: Cung cấp phải đảm bảo tính thông nhất về nội dung và  
phương pháp tính toán với các tài liệu kế hoạch, với tài liệu kế toán kỳ trước,  
với tài liệu kế toán cùng ngành, đảm bảo cho kế toán kiểm tra và phản ánh tình  
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cũng như xu hướng phát triển của kinh tế  
của đơn vị.  
- Tính trung thực: Tài liệu cung cấp phải phản ánh chính xác, trung thực  
và khách quan tình hình thực tế hoạt động, quản lý kinh tế của đơn vị.  
- Tình kịp thời: Tài liệu kế toán phải phản ánh kịp thời các hoạt động  
kinh tế của đơn vị.  
- Tính đầy đủ: Tài liệu kế toán phải phản ánh đầy đủ các hoạt động, các  
hiện tượng kinh tế xảy ra trong đơn vị.  
- Tính rõ ràng: Tài liệu kế toán phải cung cấp rõ ràng, dễ hiểu.  
- Tính tiết kiệm: Công tác kế toán ở đơn vị phải quán triệt nguyên tắc tiết  
kiệm, nhằm đảm bảo công tác kết toán có hiệu suất cao, nâng cao hiệu quả hoạt  
động của đơn vị.  
1.4. Phân loại hạch toán kế toán  
1.4.1. Hạch toán nghiệp vụ  
- Hạch toán nghiệp vụ sự quan sát, phản ánh và giám đốc trực tiếp từng  
nghiệp vụ kinh tế cụ thể, để chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các nghiệp vụ đó.  
- Đối tượng: Là các nghiệp vụ kinh tế hoặc kỹ thuật sản xuất như tiến độ  
thực hiện các hoạt động cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và tình hình biến động sử  
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, các nghiệp vụ cụ thể về kết quả sản xuất  
kinh doanh.  
- Đặc điểm: Không dùng một loại thước đo nào cả, căn cứ vào tính  
chất của từng nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong ba thước đo  
phù hợp.  
+ Thường sử dụng các phương tiện thu thập, truyền tin đơn giản như  
chứng từ ban đầu, điện thoại điện báo, hoặc truyền miệng.  
+ Với đối tượng rất chung và phương pháp rất đơn giản nên hạch toán  
nghiệp vụ chưa trở thành môn khoa học độc lập.  
1.4.2. Hạch toán thống kê  
- Là một môn khoa học, nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết  
với mặt chất của các hiện tượng kinh tế hội số lớn trong điều kiện thời gian  
địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính qui luật trong sự phát triển của  
các hiện tượng đó.  
- Đặc điểm  
+ Hạch toán thống kê không chỉ nghiên cứu hoạt động kinh tế, mà còn  
nghiên cứu các hiện tượng khác, thuộc về quan hệ sản xuất và các tình hình khác  
thuộc về sinh hoạt hội.  
9
 
Đối với các hiện tượng trên, thống kê không nghiên cứu và giám đốc một  
cách toàn diện và liên tục, chỉ nghiên cứu và giám đốc trong điều kiện thời  
gian cụ thể, địa điểm cụ thể.  
+ Phạm vi nghiên cứu của hạch toán thống rất rộng: cả nước, các cấp  
hành chính của Trung ương (Bộ) địa phương (tỉnh, huyện). Nhiệm vụ chủ  
yếu của thống kê là nghiên cứu hiện tượng số lớn nhưng không chỉ hạn chế  
trong phạm vi đó mà còn nghiên cứu các hiện tượng biệt.  
1.4.3. Hạch toán kế toán  
- Là môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài  
chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và các quan.  
- Đặc điểm  
+ Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và  
hệ thống tất cả các loại vật tư tiền vốn mọi hoạt động kinh tế  
+ Hạch toán kế toán sử dụng 3 loại thước đo, nhưng thước đo tiền tệ là  
chủ yếu  
+ Các phương pháp nghiên cứu như chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản,  
tính giá, tổng hợp – cân đối kế toán.  
2. Đối tượng của hạch toán kế toán  
2.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán  
Tài sản sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị.  
2.2. Đối tượng cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán trong đơn vị  
2.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất  
Tài sản biểu hiện bằng dạng vật chất hoặc phi vật chất được đo bằng tiền.  
2.2.1.1. Tài sản lưu động (TSLĐ) đầu tư ngắn hạn  
* Khái niệm: TSLĐ là toàn bộ giá trị tài sản (vô hình, hữu hình) của đơn  
vị thời gian luân chuyển ngắn (thường một chu kỳ kinh doanh hoặc 1 năm)  
như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu,…  
* Theo lĩnh vực luân chuyển của TSLĐ  
- TSLĐ trong lĩnh vực sản xuất;  
+ TSLĐ dự trtrong sản xuất: NVL, CCDC…  
+ TSLĐ trong sản xuất là giá trị các loại tài sản đang nằm trong quá trình  
sản xuất. dụ như: Nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang,…  
- TSLĐ trong lĩnh vực lưu thông: là những TS đã đang chuẩn bị tham  
gia vào quá trình lưu thông.  
+ TSLĐ dự trcho lưu thông: Thành phẩm, hàng gửi bán, hàng hoá,…  
+ TSLĐ trong quá trình lưu thông: Bao gồm vốn bằng tiền, các khoản  
phải thu khách hàng, tiền tạm ứng và các khoản phải thu khác trong nội bộ…  
- TSLĐ đầu tư tài chính: đầu tư chứng khoán ngắn hạn  
* Phân loại theo mức độ khthanh  
- Tiền: Là tài sản của doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị:  
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu…  
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: những khoản đầu tư vốn nhằm  
mục đích kiếm lời thời hạn thu hồi trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh  
doanh: Cổ phiếu, trái phiếu….  
10  
     
- Các khoản phải thu là số tài sản của đơn vị đang bị các tổ chức cá nhân  
khác chiếm dụng đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi, thu của người mua, đặt  
trước cho người bán, các khoản phải thu nội bộ…  
- Hàng tồn kho là TSLĐ tồn tại dưới hình thái vật chất thể cân đo đong  
đếm được: dụ như vật liệu, thành phẩm, hàng mua đang đi đường…  
- Tài sản lưu động khác là những TSLĐ còn lại ngoài những thứ đã kể ở  
trên, như các khoản tạm ứng cho công nhân viên chức, chi phí trả trước, cược  
quỹ ngắn hạn…  
2.2.1.2. Tài sản cố định (TSCĐ)  
* Khái niệm: những tài sản của đơn vị thời gian luân chuyển dài  
(Thường trên một năm hay lớn hơn 1 chu kỳ kinh doanh)  
* Theo hình thái biểu hiện  
- TSCĐ hữu hình: Là những TLLĐ có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu  
dài: Nhà cửa, máy móc, thiết bị…  
- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, phản ánh  
một lượng giá trị đơn vị đã thực sự đầu tư, xuất phát từ lợi ích hay đặc  
quyền, đặc lợi của đơn vị gồm có: chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát  
minh sáng chế…  
2.2.1.3. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành  
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau được  
gọi nguồn vốn  
* Vốn đầu tư chủ sở hữu: nguồn vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng  
góp khi mới thành lập đơn vđược bổ sung trong quá trình kinh doanh.  
- Nguồn vốn kinh doanh: số vốn đơn vị dùng vào mục đích kinh doanh  
do các đơn vị thành viên tham gia thành lập đơn vị đóng góp.  
- Lợi nhuận chưa phân phối: Lợi nhuận phần chênh lệch giữa một bên  
là toàn bộ doanh thu của hoạt động kinh doanh với một bên là toàn bộ chi phí  
của HĐKD.  
- Nguồn vốn chuyên dùng: Là nguồn vốn được qui định cho mục đích  
chuyên dùng nhất định như XDCB, khen thưởng phúc lợi…  
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Là nguồn vốn nguồn gốc hình thành từ  
TS của đơn vtrong quá trình kinh doanh do nguyên nhân khách quan tạo ra như  
chênh lệch tỷ giá…  
* Nợ phải trả là: Là số tiền vốn đơn vị đi vay, chiếm dụng của các đơn vị tổ  
chức khác.  
- Nợ ngắn hạn: khoản nợ đơn vị có trách nhiệm thanh toán trong thời  
hạn 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.  
+ Nợ tín dụng: khoản nợ phải trả cả vốn lẫn lãi.  
+ Nợ chiếm dụng: khoản nợ đơn vị chiếm dụng của người khác.  
- Nợ dài hạn: khoản nợ đơn vị phải có trách nhiệm thanh toán trên  
1 năm hay hơn 1 chu kỳ kinh doanh.  
+ Nợ tín dụng: Vay dài hạn, trung hạn, Nợ dài hạn.  
+ Nợ chiếm dụng: Là các khoản nhận cược, quỹ dài hạn…  
11  
Phương trình cơ bản:  
Giá trị Tài sản = Giá trị Nguồn vốn = vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả  
2.2.2. Sự vận động của tài sản  
- Giai đoạn mua hàng: Đơn vị bỏ tiền ra mua sắm vật tư, hàng hoá để chuẩn bị  
cho sản xuất do đó tài sản của đơn vị chuyển từ hình thái tiền tệ sang hiện vật.  
- Giai đoạn sản xuất: Đơn vị sử dụng các loại NVL, TLLĐ, sức lao động để tạo  
ra theo mục đích đã định.  
- Giai đoạn bán hàng: giai đoạn này đơn vị xuất kho thành phẩm hàng hoá  
chuyển cho người mua để thu về lượng tiền tương ứng.  
3. Phương pháp hạch toán kế toán  
3.1. Phương pháp chứng từ kế toán: phương pháp kế toán phản ánh các  
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thật sự hoàn thành theo thời gian và địa  
điểm phát sinh nghiệp vụ đó.  
3.2. Phương pháp tài khoản kế toán: phương pháp kế toán phân loại các  
loại kế toán để phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên liên tục, hệ  
thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế toán riêng biệt.  
3.3. Phương pháp tính giá: phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để  
tính toán, xác định giá trị của từng loại tổng số tài sản của đơn vị thông qua  
mua vào, SX ra theo những nguyên tắc nhất định.  
3.4. Phương pháp tổng hợp - cân đối: phương pháp kế toán mà việc thiết kế  
sử dụng các bảng tổng hợp cân đối được dựa trên cơ sở các mối quan hệ cân  
đối vốn của kế toán để tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ  
tiêu kinh tế tài chính cần thiết nhằm cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản  
lý các hoạt động kinh tế của đơn vnhững người lợi ích nằm ngoài đơn vị  
12  
       
BÀI TẬP THỰC HÀNH  
Bài 1  
Tình hình tài sản của công ty X vào ngày 01/01/200x như sau: (Đvt:  
1.000đ)  
1.Trái phiếu ngắn hạn  
2. Máy móc thiết bị  
3. Nguồn vốn kinh doanh  
4. Góp vốn liên doanh  
5. Vay ngắn hạn  
6. Phải thu của khách hàng  
7. Phải trả cho người bán  
8. Tạm ứng cho công nhân viên  
9. Vật liệu phụ  
50.000  
1.250.000  
4.550.000  
210.000  
200.000  
120.000  
650.000  
20.000  
90.000  
10. Thuế phải nộp cho nhà nước  
11. Công cụ dụng cụ  
12. Sản phẩm ddang  
13. Tiền mặt  
150.000  
30.000  
60.000  
20.000  
14. Phải trả công nhân viên  
15. Nhà xưởng  
16. Vay dài hạn  
150.000  
2.500.000  
1.400.000  
270.000  
1.100.000  
1.150.000  
500.000  
250.000  
600.000  
240.000  
100.000  
70.000  
17. Thiết bị văn phòng  
18. Phần mềm vi tính  
19. Tiền gửi ngân hàng  
20. Nguyên vật liệu chính  
21. Bản quyền sáng chế  
22. Lợi nhuận chưa phân phối  
23. Thành phẩm  
24. Quỹ đầu tư phát triển  
25. Quyền phát hành  
26. Cổ phiếu dài hạn  
27. Nguồn vốn đầu tư XDCB  
170.000  
1.700.000  
28. Giá trị quyền sử dụng đất lâu dài 1.200.000  
29. Câu lạc bộ nhà văn hoá 200.000  
Yêu cầu  
1. Hãy sắp xếp số liệu trên theo Tài sản Nguồn vốn?  
2. Cho biết tổng giá trị tài sản từng loại tài sản? (TSNH và TSDH),  
tổng số nguồn vốn từng loại nguồn vốn? (Nợ phải trVốn chủ sở hữu).  
Bài 2:  
Hãy phân loại tài sản nguồn hình thành tài sản tại DN Y vào ngày  
31/01/200x theo số liệu sau: (Đvt: triệu đồng)  
Nguồn vốn kinh doanh  
1500 Tạm ứng cho công nhân viên  
10  
Quỹ đầu tư phát triển  
Quỹ khen thưởng phúc lợi  
100 Vay ngắn hạn  
230  
100  
50  
Thành phẩm tồn kho  
13  
Lợi nhuận chưa phân phối  
Nguồn vốn xây dựng cơ bản dở  
dang  
Tồn quỹ Tiền mặt  
Tiền gửi ngân hàng  
Phải trả người bán  
90  
Nguyên liệu vật liệu  
50  
100 Công cụ, dụng cụ  
230 Sản phẩm đang chế tạo  
100 Lương phải trả công nhân viên  
30  
20  
20  
90  
80  
Ứng trước cho người bán  
Phải thu của khách hàng  
Tài sản cố định hữu hình  
150 Người mua ứng trước  
1400 Nhận cược, quỹ dài hạn  
Thế chấp, cược, quỹ ngắn  
120 hạn  
10  
40  
Thuế chưa nộp  
160  
Bài 3:  
Hãy phân loại tài sản nguồn hình thành tài sản tại DN A vào ngày  
31/01/200x theo số liệu sau: (Đvt: triệu đồng)  
Nguồn vốn kinh doanh  
Quỹ đầu tư phát triển  
Quyền sử dụng đất  
8.895 Tạm ứng cho công nhân viên  
35  
185 Vay ngắn hạn  
190  
370  
4.500  
310  
370  
120  
90  
1.650 Vay dài hạn  
Nhà cửa, vật kiến trúc  
Quỹ khen thưởng phúc lợi  
Lợi nhuận chưa phân phối  
Tiền mặt tồn quỹ  
Tiền gửi ngân hàng  
Phải trả người bán  
1.900 Máy móc thiết bị  
120  
150  
435  
640  
195  
255  
120  
Thành phẩm tồn kho  
Nguyên liệu vật liệu  
Công cụ, dụng cụ  
Sản phẩm ddang  
Lương phải trả công nhân viên  
ứng trước cho người bán  
Khách hàng ứng trước  
60  
140  
Phải thu của khách hàng  
Thuế phải nộp nhà nước  
160  
14  
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN  
Giới thiệu:  
Chương 2 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về chứng từ kế  
toán. Các loại chứng từ kế toán và các yếu tố cơ bản của chứng từ, trình tự luân  
chuyển chứng từ kế toán.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán;  
- Trình bày được nội dung cụ thể và tác dụng của từng cách phân loại  
chứng từ kế toán;  
- Xác định được một chứng từ hợp pháp, hợp lệ;  
- Vận dụng đúng trình tự luân chuyển chứng từ kế toán;  
- Phân loại được các loại chứng từ kế toán, các loại kiểm kê;  
- Lập được các chứng từ kế toán theo đúng mẫu quy định của chế độ kế  
toán hiện hành;  
- Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán  
1.1. Khái niệm: Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản  
ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời  
gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các chứng từ phục vụ cho công  
tác kế toán và công tác quản lý.  
1.2. Ý nghĩa  
- Thu được thông tin một cách kịp thời, nhanh chóng phục vụ cho việc  
quản lý, điều hành từng nghiệp vụ một cách có hiệu quả.  
- Cung cấp số liệu để ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế.  
- Kế toán thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính.  
2. Các loại chứng từ kế toán  
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán  
2.1.1. Khái niệm: Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vkinh  
tế tài chính phát sinh, nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và  
thực sự hoàn thành.  
2.1.2. Ý nghĩa  
- Bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp của các nghiệp vụ  
kinh tế phát sinh ở đơn vị.  
- Căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để  
ghi sổ kế toán.  
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý kinh tế tài  
chính ở đơn vị, kiểm tra tình hình bảo quản sử dụng tài sản  
- Bằng chứng để kiểm tra kế toán, giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp  
về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm toán trong đơn vị.  
2.2. Các loại chứng từ kế toán  
2.2.1. Phân loại chứng từ theo công dụng  
15  
             
- Chứng từ mệnh lệnh: loại chứng từ mang quyết định của chủ thể  
quản như lệnh chi tiền, lệnh xuất kho, chỉ thể hiện lệnh chưa phản ánh nghiệp  
vụ kinh tế phát sinh nên chưa phải căn cứ đghi sổ kế toán.  
- Chứng từ thực hiện: loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế  
phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ để ghi sổ kế toán. VD: Phiếu thu,  
phiếu chi…Thông qua chứng từ thể thấy mức độ thực hiện các quyết định  
đồng thời biểu thị các trách nhiệm vật chất trong khi sảy ra nghiệp vụ kinh tế.  
- Chứng tliên hợp: loại chứng từ kết hợp 2 nội dung của 2 loại chứng  
từ trên. Ví dụ: Lệnh kiêm phiếu chi…  
* Tác dụng:  
- Là căn cứ phân biệt loại chứng từ nào để ghi sổ loại chứng từ nào là  
cơ sở để thực hiện.  
- Giúp cho người quản biết cách làm thế nào để tăng loại chứng từ liên  
hợp để giảm bớt số lượng chứng từ.  
2.2.2. Phân loại chứng từ theo địa điểm lập  
- Chứng từ bên trong: Là loại chứng từ do các bộ phận nội bộ của đơn vị  
lập như: phiếu xuất kho, nhập kho, bảng kê thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã  
hội, biên bản kiểm nội bộ…  
- Chứng từ bên ngoài: Là loại chứng từ phản ánh các loại nghiệp vụ kinh  
tế tài chính có liên quan đến đơn vđược lập từ các đơn vị bên ngoài; hoá đơn  
mua hàng, giấy báo nợ của ngân hàng, hợp đồng vận chuyển thuê ngoài…  
* Tác dụng: Xác định được trọng tâm của việc kiểm tra.  
2.2.3. Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên  
chứng từ.  
- Chứng từ tiền mặt.  
- Chứng từ tiền gửi ngân hàng.  
- Chứng từ vật tư hàng hoá.  
- Chứng từ TSCĐ.  
* Tác dụng: cơ sở phân loại, tổng hợp số liệu, định khoản kế toán để  
ghi sổ kế toán.  
2.2.4. Phân loại chứng từ theo mức độ khái quát và số hiệu phản ánh trên chứng  
từ  
- Chứng từ gốc: loại chứng từ phản ánh trực tiếp tại chỗ các nghiệp vụ  
kinh tế phát sinh như phiếu thu, phiếu chi…  
- Chứng từ tổng hợp: loại chứng từ được dùng để tổng hợp các số liệu  
chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) theo từng nghiệp vụ kinh tế (nội dung kinh tế)  
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán.  
VD: chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ…  
* Tác dụng  
- Giảm bớt số lần ghi sổ  
- Xác định tầm quan trọng của chứng từ mà có cách sử dụng bảo quản  
thích hợp.  
16  
2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ  
- Tên gọi chứng từ: Thường khái quát nội dung kinh tế của các nghiệp vụ  
kinh tế ghi trong chứng từ; phiếu xuất, phiếu thu,… Yếu tố này là căn cứ, cơ  
sở để phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của các chứng từ cùng loại để ghi sổ  
kế toán.  
- Số và ngày ghi chứng từ: Phản ánh số thứ tự, thời gian của các nghiệp  
vụ kinh tế phát sinh ghi trong chứng từ, giúp cho việc ghi sổ, đối chiếu, kiểm tra  
số liệu theo thứ tự thời gian đảm bảo tính khoa học của công tác kế toán.  
- Nội dung tóm tắt nghiệp vụ kinh tế: Ghi tóm tắt nội dung kinh tế phát  
sinh giúp cho việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ đó, căn cứ  
xác định mối quan hệ đối ứng để định khoản ghi sổ kế toán.  
- Các đơn vị đo lường cần thiết: Thể hiện qui mô của nghiệp vụ kinh tế  
phát sinh về số lượng, giá trị, căn cứ để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của  
nghiệp vụ, cơ sở để ghi sổ kế toán…  
- Tên, địa chỉ chữ của những người có trách nhiệm liên quan đến  
nghiệp vụ kinh tế ghi trong chứng từ, yếu tố này nhằm đảm bảo tính hợp pháp  
của chứng từ, cơ sở để xác định trách nhiệm vật chất của những người có liên  
quan đến nghiệp vụ ghi trên chứng từ kế toán.  
- Ngoài ra trên một số chứng từ còn các yếu tố bổ sung như: Phương thức  
bán hàng, phương thức thanh toán, định khoản kế toán…  
3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán  
3.1. Kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ  
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, việc ghi chép, tính toán  
trên chứng từ đúng hay sai. Có ghi đầy đủ các yếu tố nội dung qui định, chế  
độ tài chính hay không.  
- Đồng thời kiểm tra việc chấp hành các qui chế quản nội bộ của người  
lập và xét duyệt với từng loại nghiệp vụ kinh tế.  
- Trong kiểm tra nếu có gì sai sót hoặc gian lận của người thực hiện  
nghiệp vụ, người lập chứng từ phải tiến hành hoàn chỉnh chứng từ hoặc biện  
pháp xử lý phù hợp.  
3.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán  
Căn cứ vào nội dung kinh tế chứng từ phản ánh, kế toán tiến hành  
phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, tính chất các khoản chi phí…tổng  
hợp số liệu rồi định khoản ghi vào sổ kế toán có liên quan.  
3.3. Lưu trữ chứng từ  
Chứng từ kế toán vừa căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa căn cứ  
pháp lý của mọi thông tin, vừa là tài liệu lịch sử của đơn vị. Cần phải tổ chức  
lưu trữ, bảo quản một cách khoa học, hợp nhằm đảm bảo an toàn, tránh mất  
mát và tiện kiểm tra khi cần thiết.  
4. Kiểm kê  
4.1. Khái niệm: Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có  
nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, phát hiện  
các khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế số liệu ghi trên sổ sách kế toán.  
17  
             
4.2. Các loại kiểm kê  
4.2.1. Theo phạm vi tiến hành kiểm kê  
- Kiểm đầy đủ: áp dụng kiểm tra mặt số lượng hiện vật, hiện của tài  
sản.  
- Kiểm điển hình (chọn mẫu): áp dụng để kiểm mặt chất lượng của vật  
hàng hoá.  
- Kiểm kê toàn bộ: kiểm kê toàn bộ các loại TS của đơn vị; TSCĐ, vật  
tư tiền vốn, thành phẩm…loại kiểm kê này mỗi năm tiến hành ít nhất 1 lần trước  
khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm.  
- Kiểm từng phần: kiểm từng loại tài sản nhất định hoặc kiểm kê  
ở từng kho, từng bộ phận trong đơn vị nhằm phục vụ yêu cầu của quản lý.  
4.2.2. Theo thời gian tiến hành kiểm kê  
- Kiểm định kỳ: kiểm kê theo thời hạn qui định, tuỳ theo từng loại  
tài sản định kỳ kiểm kê khác nhau. VD: TM kiểm kê hàng ngày, vật tư,  
thành phẩm kiểm kê theo tháng, quý; TSCĐ kiểm kê theo năm.  
- Kiểm bất thường: kiểm đột suất ngoài kỳ hạn qui định. Kiểm  
bất thường được tiến hành trong trường hợp thay đổi người quản lý, hoặc khi  
sự cố phát sinh, tổn thất tài sản bất thường…  
4.3. Phương pháp kiểm kê.  
4.3.1. Kiểm hiện vật  
- Đối với tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật tư, hàng hoá,... thường  
được đo lường bằng thước đo hiện vật thì phương pháp kiểm kê là: cân, đo,  
đong, đếm cụ thể các loại vật tư.  
- Trước khi kiểm cần phải sắp xếp các hiện vật theo thứ tự, ngăn nắp,  
chuẩn bị đủ phương tiện cân đo cần thiết.  
- Khi kiểm phải mặt của người phụ trách vật chất trực tiếp bảo quản,  
quản lý tài sản cần tham gia kiểm kê.  
+ Phải kiểm kê theo một trình tự hợp lý, tránh trùng lặp hoặc thiếu sót.  
+ Ngoài việc cân đo, đong đếm số lượng cần quan tâm đánh giá chất  
lượng của hiện vật, phát hiện vật tư hư hỏng, kém phẩm chất.  
- Kết quả kiểm phải ghi vào các mẫu biểu kiểm kê và phải đối chiếu  
kết quả kiểm với số liệu trên sổ kế toán, nếu có sai lệch thì phải lập biên bản.  
4.3.2. Kiểm tiền mặt và các chứng khoán có giá trị  
- Tiền mặt tại quỹ phải phân loại tiền theo từng loại đếm số tiền từng  
loại để ghi vào mẫu biểu kiểm để tính tổng số tiền mặt còn tại quỹ.  
- Vàng bạc đá quý phải kiểm cụ thể từng loại về mặt khối lượng, chất  
lượng và giá trị bằng tiền.  
- Các chứng khoán cũng phải kiểm kê riêng từng loại về chỉ tiêu số lượng  
và giá trị để đối chiếu số liệu tương ứng trong sổ kế toán.  
4.3.3. Kiểm tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán  
- Phương pháp kiểm đối chiếu số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng  
với số dư tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng. Các khoản thanh toán phải kê chi  
tiết theo từng khách hàng và đối chiếu số dư công nợ trực tiếp với khách hàng  
khi cần thiết.  
18  
   
- Sau khi kiểm kê, các biên bản phải được gửi cho phòng kế toán để đối  
chiếu kết quả kiểm với số liệu trên sổ kế toán.  
BÀI TẬP THỰC HÀNH  
Doanh nghiệp A bán cho công ty B một số sản phẩm, thanh toán bằng  
chuyển khoản. Hàng hóa hai bên đã giao xong bao gồm:  
- Ti vi: 50 chiếc, giá vốn 4 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 4,73 triệu;  
- Cassette: 100 chiếc, giá vốn 1 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 1,32  
triệu;  
- Tủ lạnh: 80 chiếc, giá vốn 3 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 3,74  
triệu.  
Yêu cầu:  
1. Lập “Hóa đơn GTGT” tại doanh nghiệp A.  
2. Lập “Phiếu xuất kho” tại công ty B;  
3. Chỉ rõ các yếu tố bsung và bắt buộc của mỗi chứng từ.  
19  
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN  
Giới thiệu:  
Chương 3 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về tài khoản kế  
toán, mô tả kết cấu chung, mô tả hệ thống của tài khoản kế toán. Trên cơ sở đó,  
người học thể phân loại được kết cấu chung của một số loại tài khoản chủ  
yếu, lập được định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm phương pháp tài khoản kế toán, tài khoản kế  
toán, định khoản kế toán;  
- Mô tả được kết cấu chung của tài khoản kế toán;  
- Mô tả được hệ thống tài khoản kế toán;  
- Vận dụng được cách ghi chép vào tài khoản kế toán trên các tài khoản  
kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán;  
- Phân loại được kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu;  
- Lập được định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;  
- Thực hiện được việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi  
tiết và tài khoản kế toán tổng hợp;  
- Phân loại được các tài khoản phản ảnh trong hệ thống tài khoản kế toán;  
- Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán  
1.1. Khái niệm: Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân  
loại các đối tượng kế toán để phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên  
tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán  
riêng biệt.  
1.2. Ý nghĩa:  
thể hiện được tính hai mặt là tính vận động và tính quan hệ chặt chẽ  
với nhau thông qua các tài khoản kế toán sử dụng và cách ghi chép trên tài  
khoản kế toán.  
2. Tài khoản kế toán (TKKT)  
2.1. Khái niệm: TKKT là một nội dung của phương pháp tài khoản kế toán,  
dùng để phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế  
tài chính phát sinh theo từng đối tượng kế toán cụ thể.  
2.2. Kết cấu chung của TKKT.  
- Tài khoản được dùng để phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống  
số hiện có và tình hình vận động của từng đối tượng kế toán riêng biệt.  
- Bất kỳ đối tượng kế toán cụ thể nào cũng luôn vận động theo hai mặt đối  
lập đó tăng giảm.  
- Trong thực tế công tác kế toán, tài khoản được thể hiện trong các tờ sổ  
bao gồm 2 cột chủ yếu Nợ và Có và các cột khác có liên quan như: cột số hiệu  
và ngày tháng của chứng từ, cột diễn giải.  
- Trong học tập và nghiên cứu người ta sơ đồ hoá TK theo hình chữ T  
Nợ  
TK... Có  
+ Bên trái gọi Nợ  
20  
             
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 78 trang yennguyen 19/04/2022 2600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nguyên lý kế toán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_nguyen_ly_ke_toan_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.doc