Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam

Taïp chí Kinh te - Ky thuat  
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN  
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ Ở VIỆT NAM  
Võ Văn Nhị *  
Đậu Thị Kim Thoa**  
TÓM TẮT  
Với đặc điểm của một nước đang phát triển nên số lượng doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam  
chiếm đại bộ phận trong tổng số doanh nghiệp (DN) và đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển  
của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán của các DN này còn nhiều hạn chế,  
do đó thông tin kế toán cung cấp chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng có liên  
quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán cho DN nhỏ là vấn đề có ý nghĩa  
thực tiễn hết sức quan trọng. Bài viết này tập trung tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức công  
tác kế toán của các DN nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra một số ý kiến để tổ chức công tác  
kế toán phù hợp với những đặc thù của các DN nhỏ tại Việt Nam nh̀m nâng cao hơn nữa chất  
lượng của thông tin kế toán cung cấp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và thúc đẩy DN nhỏ  
phát triển.  
Từ khoá: Tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp nhỏ.  
SOME IDEAS ABOUT THE ORGANIZATION  
OF ACCOUNTING WORK FOR SMALL ENTERPRISES  
IN VIET NAM  
ABSTRACT  
As a developing country, small businesses account for the majority of Vietnamese  
enterprises and have contributed signiicantly to the countrys economic development. However,  
the organization of accounting system of the enterprises has many limitations. Therefore, the  
accounting information does not meet requirements of users. Hence, research in the organization  
of accounting system for small companies has important meaning in practice. This article  
focused on understanding and assessing the reality of the organization of accounting system for  
small businesses in Vietnam. From then, the article suggested some ideas for the organization  
of the accounting system to be relevant for small businesses. The resulted improved accounting  
information will contribute to the improvement of the management eficiency that promotes the  
development of small businesses.  
Keywords: the organization of accounting system; small company  
*
PGS.TS. Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh  
**  
ThS. GV. Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh  
22  
Một số ý kiến...  
1. DN nhỏ được xác định dựa trên sự trị tài sản và vốn, doanh thu và lợi nhuận...  
phân loại doanh nghiệp theo độ lớn về quy Các tiêu chí này thay đổi theo từng điều kiện  
mô của doanh nghiệp. Việc phân loại doanh hoàn cảnh và từng giai đoạn phát triển khác  
nghiệp phụ thuộc vào nhiều tiêu thức và nhau của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia  
không có một sự phân loại chung nào được đều phân doanh nghiệp nhỏ ra thành 2 nhóm:  
thống nhất trên toàn thế giới. Nhìn chung tiêu doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ.  
chuẩn được sử dụng để phân biệt các doanh Tuy nhiên, một số quốc gia vẫn chưa phân  
nghiệp gồm có hai nhóm: nhóm định tính và biệt một cách rõ ràng giữa doanh nghiệp nhỏ  
nhóm định lượng. Các tiêu chí định tính là và doanh nghiệp vừa mà chỉ có thể phân chia  
các tiêu chí dựa vào những đặc trưng cơ bản là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ  
của doanh nghiệp như: chuyên môn hóa, nhân và vừa, điển hình như Nhật Bản.  
viên quản lý, trình độ quản lý..., còn các tiêu  
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới và  
chí định lượng là các tiêu chí thường được các công ty tài chính quốc tế thì các doanh  
ưa chuộng bao gồm số lượng lao động, giá nghiệp nhỏ được phân chia như sau:  
Lao động  
1- 9  
Tổng tài sản  
< 0,1 triệu USD  
Doanh thu hàng năm  
< 100.000 USD  
DN siêu nhỏ  
DN nhỏ  
10- 49  
0,1 triệu - < 3triệu USD  
0,1 triệu - < 3triệu USD  
Theo tiêu chí Thái Lan thì phân chia như sau:  
Khu vực sản xuất  
DN siêu nhỏ  
Lao động  
1- 4  
Vốn đăng ký  
0,5 triệu Baht  
0,5 - < 8 triệu Baht  
Doanh thu hàng năm  
< 1 triệu Baht  
DN nhỏ  
5- 49  
Khu vực kinh doanh  
DN siêu nhỏ  
Lao động  
1- 4  
DN nhỏ  
5- 19  
1- < 20 triệu Baht  
Nguồn vốn hoạt động thấp và số lượng  
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, đơn  
lao động tương đối ít nên các doanh nghiệp giản, nên việc ứng dụng công nghệ thông tin  
nhỏ có phạm vi hoạt động hẹp, chỉ kinh (CNTT) vào công tác kế toán cũng có phần  
doanh một hoặc một số mặt hàng nhất hạn chế. Các doanh nghiệp có thể xử lý kế  
định. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán tại toán bằng thủ công, bằng excel hay bằng phần  
các doanh nghiệp nhỏ cũng khá đơn giản. mềm kế toán đơn giản thông qua mua hoặc  
Tổ chức bộ máy kế toán thường thực hiện đặt hàng từ các nhà cung cấp.  
theo hình thức tập trung tại phòng kế toán  
Doanh nghiệp nhỏ chủ yếu tồn tại dưới  
và chỉ có một vài nhân viên kế toán hoặc hai loại hình công ty tư nhân hay công ty  
một số doanh nghiệp nhỏ thuê dịch vụ kế trách nhiệm hữu hạn nên người chủ thường  
toán từ bên ngoài. Do đó, việc phân quyền sẽ là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp.  
trách nhiệm cũng gặp nhiều khó khăn, số Tuy nhiên, tại một số ít doanh nghiệp thì nhà  
lượng nhân viên ít nên thường dẫn đến kiêm quản lý cũng có thể được thuê từ bên ngoài.  
nhiệm nhiều nhiệm vụ.  
Việc quản lý tại các doanh nghiệp này mang  
23  
Taïp chí Kinh te - Ky thuat  
nặng tính gia đình và kinh nghiệm. Do quy  
mô nhỏ nên việc quản lý tại các doanh nghiệp  
loại này thường không chia theo nhiều tầng  
nấc, chủ doanh nghiệp quản lý theo hình thức  
mệnh lệnh, chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống và  
ít khi nhận sự phản hồi từ dưới lên khi đưa ra  
các quyết định kinh doanh. Ngoài ra cũng do  
phạm vi, quy mô hoạt động nhỏ nên các nhà  
quản lý dễ dàng nắm rõ tình hình hoạt động,  
kiểm soát và chi phối trực tiếp đến tổng thể  
tình hình tài chính cũng như hoạt động của  
doanh nghiệp.  
Đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị.  
Đánh giá được việc chấp hành, tuân thủ  
các chính sách, chế độ kế toán, tài chính do  
Nhà nước quy định.  
Qua tìm hiểu nhiều tài liệu khác nhau,  
chúng tôi thấy rằng mô hình tổ chức công tác  
kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở các quốc gia  
khác nhau phụ thuộc vào các quy định pháp  
lý liên quan đến hoạt động doanh nghiệp nhỏ  
cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng  
sử dụng khác nhau ở bên trong và bên ngoài  
doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét trên bình diện  
chung thì mô hình tổ chức công tác kế toán  
ở các quốc gia đều có những nét tương đồng:  
Thông tin cung cấp chỉ bao gồm một số  
nội dung chủ yếu liên quan đến tài sản, nợ  
phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và  
lợi nhuận chứ không đi vào các thông tin quá  
chi tiết như các doanh nghiệp có quy mô lớn.  
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tài  
chính và kế toán quản trị thường được tích  
hợp và xử lý linh hoạt theo yêu cầu sử dụng  
thông tin của các đối tượng sử dụng khác  
nhau, đặc biệt là của các cấp quản trị khác  
nhau trong nội bộ doanh nghiệp.  
Doanh nghiệp nhỏ không hoặc chưa  
tham gia niêm yết trên thị trường chứng  
khoán nên hoạt động kinh doanh của nó  
không tác động mạnh đến nền kinh tế, đồng  
thời cũng không bắt buộc phải công bố các  
Báo cáo tài chính (BCTC) tổng quát cho các  
đối tượng sử dụng bên ngoài như các công  
ty có quy mô lớn như các công ty cổ phần.  
Vì vậy, đối tượng sử dụng thông tin kế toán  
của doanh nghiệp nhỏ chủ yếu là nhà quản  
lý; những người có lợi ích tài chính trực tiếp  
(chủ sở hữu, ngân hàng, nhà cung cấp); và  
những người có lợi ích tài chính gián tiếp  
(cơ quan Thuế).  
Việc tổ chức bộ máy kế toán thì thông  
thường ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và  
nhỏ chỉ mới tuyển dụng những người làm kế  
toán chuyên nghiệp. Riêng với doanh nghiệp  
siêu nhỏ thì thông thường thuê người làm kế  
toán ở các công ty chuyên về dịch vụ kế toán  
hoặc các kế toán viên hành nghề.  
Thông tin cung cấp thông qua các BCTC  
đến các đối tượng sử dụng này nhằm đáp ứng  
các yêu cầu:  
Đưa ra các quyết định thích hợp về đầu  
tư, tín dụng hay các quyết định tương tự khác.  
Dự đoán được dòng tiền trong tương lai  
của doanh nghiệp. Có thể dự đoán được số  
tiền, thời gian, và mức rủi ro của những khoản  
tiền sẽ thu hồi, tiền lãi, kết quả từ việc mua  
bán hay các khoản nợ vay…  
2. Doanh nghiệp nhỏ chiếm vị trí quan  
trọng trong nền kinh tế và thường chiếm số  
lượng lớn ở các nước đang phát triển, kể cả  
ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật,... Tại  
Việt Nam cũng không ngoại lệ, số lượng  
các DN nhỏ ở Việt Nam đang không ngừng  
tăng lên đáng kể. Theo “Báo cáo thường niên  
DN Việt Nam 2011” do Phòng Thương mại  
Đánh giá về nguồn lực kinh tế của đơn  
vị, nguồn hình thành các nguồn lực này và  
các trường hợp phát sinh đã làm tăng, giảm  
nguồn lực.  
24  
Một số ý kiến...  
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố lý mang nặng theo kiểu gia đình và tính kinh  
hôm 14/03/2012 dựa trên tiêu chí phân loại nghiệm, nên thông tin chủ yếu cung cấp cho  
quy mô DN theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, cơ quan Thuế hơn là phục vụ cho việc quản  
nếu xét theo lao động, có tới 95% trong số lý, điều hành DN.  
hơn 500.000 DN Việt Nam đang hoạt động  
Với những đặc điểm trên cho thấy các DN  
hiện nay là các DN nhỏ và siêu nhỏ, trong đó nhỏ ở Việt Nam để có thể tồn tại và phát triển  
DN siêu nhỏ chiếm khoảng 66%. Cũng theo lâu dài thì đang phải đối mặt với những thách  
báo cáo, tỷ trọng các DN siêu nhỏ về quy mô thức như sau:  
lao động có xu hướng ngày càng tăng, trong  
- Về nguồn lực tài chính của các DN nhỏ,  
khi tỷ trọng DN vừa và lớn giảm lần lượt từ đặc biệt là nguồn vốn tự có còn khá hạn chế  
2,8% và 4,49% (năm 2005) còn 1,9% và để có thể thực hiện việc duy trì và mở rộng  
2,5% (2010). Tuy nhiên, nếu xét về quy mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong giai  
vốn thì xu hướng diễn ra ngược lại, cụ thể, đoạn hội nhập như hiện nay đang xảy ra các  
tỷ trọng vốn của DN nhỏ giảm từ 89,36% tình trạng cạnh tranh khốc liệt giữa các DN  
(2005) xuống còn 79,22% (2010). Trong khi nhỏ với nhau.  
đó tỷ trọng DN vừa và lớn tăng gấp đôi trong  
giai đoạn này, từ 7,36% và 3,28% (2005) lên nghệ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất  
14,19% và 6,59% (2010)(1).  
kinh doanh nói chung còn yếu kém, lạc hậu  
Doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam có các so với các nước khác, môi trường làm việc  
đặc điểm phổ biến như sau(2):  
như nhà xưởng, nơi giao dịch, quản lý còn  
- Về hình thức sở hữu: chủ yếu là DN tư khá chật hẹp.  
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công  
nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo  
- Phong cách quản lý còn mang tính gia  
VCCI, tính đến 31/12/2011 trong 543.963 DN đình, cá nhân vì các DN nhỏ chủ yếu là các  
thì có gần 97% doanh nghiệp quy mô nhỏ và DN tư nhân cho nên thiếu tầm nhìn và thiếu  
vừa, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân.  
các chiến lược kinh doanh dài hạn gây khó  
- Về hoạt động kinh doanh: các DN nhỏ khăn cho sự phát triển lâu dài của DN nhỏ ở  
hoạt động rất đa dạng, trong mọi lĩnh vực và Việt Nam.  
ngành nghề, chủ yếu là các ngành nghề thuộc  
lĩnh vực thương mại, dịch vụ hoặc sản xuất, gia các DN nhỏ dễ bị ảnh hưởng bởi những thay  
công nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nội địa.  
đổi của nền kinh tế thế giới đặc biệt là chịu  
- Ngoài ra quá trình hội nhập phát triển nên  
- Về hiệu quả kinh doanh: số lượng DN ảnh hưởng của tình hình lạm phát, lãi suất, tỷ  
nhỏ chiếm bộ phận lớn , điều kiện kinh doanh giá, thuế và các chính sách hỗ trợ khác... Do  
còn nhiều hạn chế nên áp lực cạnh tranh cao đó, Nhà nước cần phải có sự quan tâm chặt  
điều này đã làm cho hiệu quả hoạt động của chẽ, ban hành các chính sách hỗ trợ cho sự tồn  
các DN nhỏ thường không cao và khả năng tại và phát triển lâu dài của các DN nhỏ.  
phát triển thấp.  
Mặc dù còn phải đối mặt với những thách  
- Hệ thống thông tin kế toán: các DN nhỏ thức trong việc tồn tại và phát triển nhưng các  
còn yếu về vấn đề này, do phong cách quản DN nhỏ có vị trí khá quan trọng và là nền tảng  
1
2
Võ Văn Nhị và Nguyễn Ngọc Dung, 2011. Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt  
Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 249, trang 51.  
25  
Taïp chí Kinh te - Ky thuat  
trong nền kinh tế Việt Nam, đã sử dụng 51%  
lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP  
của cả nước, vì vậy Nhà nước cần có sự quan  
tâm đặc biệt đến các DN nhỏ. Với những lợi  
thế của mình, các DN nhỏ đã đóng góp đáng  
kể vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước  
và tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lớn  
người lao động cả nước, cung ứng nhiều sản  
phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho xã hội. Có thể nêu  
ra một số lợi thế của doanh nghiệp nhỏ ở Việt  
Nam:  
3. Tình hình tổ chức công tác kế toán ở  
các DN nhỏ tại Việt Nam qua khảo sát và tìm  
hiểu thực tế có thể phân ra làm 2 dạng: đối với  
DN nhỏ nhưng có quy mô hoạt động tương  
đối rộng thì tổ chức công tác kế toán khá tốt  
và đã đáp ứng được nhu cầu của DN ở mức  
độ nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều nhược  
điểm cần phải cải thiện. Đối với các DN có  
quy mô siêu nhỏ và cận nhỏ thì tổ chức công  
tác kế toán vẫn chưa được chú trọng và gặp  
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, do  
đó chưa đáp ứng tốt nhu cầu thông tin kế toán  
cung cấp cho các đối tượng có liên quan. Sở  
dĩ có tình hình trên là do các nguyên nhân sau  
đây:  
- Các DN nhỏ năng động, linh hoạt trước  
những thay đổi của thị trường bởi quy mô  
hoạt động nhỏ, vốn ít và nguồn lao động ít nên  
dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, chuyển  
hướng mặt hàng, tăng giảm lao động dễ dàng,  
thậm chí có thể tạm ngừng hoạt động để chờ  
đợi thời cơ và có thể chịu đựng được những  
thiệt hại mà không gây xáo trộn, bất ổn lớn  
cho nền kinh tế.  
y Nguyên nhân khách quan:  
Do sự phát triển không ngừng và mạnh  
mẽ của nền kinh tế đã tác động làm thay đổi  
đáng kể khung pháp lý nói chung và các quy  
định về kế toán DN nói riêng ở Việt Nam.  
Thêm vào đó, khung pháp lý của Việt Nam  
vẫn chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu  
cầu của nền kinh tế hiện tại cũng như chưa bắt  
kịp với thế giới. Để có thể đáp ứng nhu cầu  
đó thì Nhà nước phải hoàn thiện khung pháp  
lý, nhưng việc nghiên cứu xây dựng chưa đón  
đầu được sự phát triển lâu dài trong tương lai  
của nền kinh tế, vì vậy các quy định thường  
xuyên bổ sung đã gây ra nhiều khó khăn, lúng  
túng, mất nhiều thời gian cho DN trong quá  
trình nghiên cứu, chuyển đổi, cập nhật những  
quy định mới.  
- Tổ chức sản xuất cũng như tổ chức quản  
lý linh hoạt, gọn nhẹ, nên việc bàn bạc để ra  
các quyết định quản lý nhanh chóng đi đến  
sự đồng thuận và thực hiện nhanh. Đồng thời  
công tác kiểm tra điều hành quản lý trực tiếp  
nên góp phần tiết kiệm chi phí quản lý DN.  
- Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao và có  
khả năng thu hồi vốn nhanh, nên dễ hấp dẫn  
việc đầu tư của các thành phần kinh tế khác  
vào khu vực này.  
- Hơn nữa các DN nhỏ thường có tính chủ  
động và độc lập cao do không có trách nhiệm  
lớn đối với xã hội, vì vậy các DN nhỏ giải  
quyết hoạt động kinh doanh của mình với rất  
ít áp lực về trách nhiệm và đạo đức.  
Các cơ quan Nhà nước và tổ chức nghề  
nghiệp có liên quan vẫn chưa hoạt động hiệu  
quả trong việc phổ biến, hướng dẫn và bồi  
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về kế  
toán cũng như về quản lý cho các DN nhỏ. Do  
đó, những quy định pháp lý mới ban hành các  
DN vẫn chưa được cập nhật và hướng dẫn kịp  
thời, đặc biệt là các DN nhỏ hoạt động nhỏ,  
Tuy nhiên để phát huy tối đa những ưu  
điểm của DN nhỏ thì Nhà nước cần phải có  
những chính sách hỗ trợ phù hợp, đặc biệt là  
những chính sách quản lý và điều hành DN  
nhỏ.  
26  
Một số ý kiến...  
lẻ, trình độ quản lý và nhân viên kế toán còn  
nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, các cơ quan, tổ  
chức này vẫn chưa phát huy chức năng và vai  
trò của mình trong việc kiểm định, đánh giá  
và kết nối các công ty dịch vụ kế toán đến các  
DN nhỏ. Do đó, các DN nhỏ này khi tìm kiếm  
dịch vụ kế toán khá khó khăn, chi phí cao và  
không đảm bảo chất lượng.  
Mặc dù đã có những quy định cụ thể đối  
với những người hành nghề kế toán nhưng  
các biện pháp của Nhà nước trong việc kiểm  
tra, giám sát hoạt động của các đối tượng  
hành nghề vẫn còn đang lỏng lẻo. Và ngay cả  
những DN đi thuê vẫn không nắm rõ những  
quy định này. Do đó, đã tạo điều kiện để cho  
những người không đủ tiêu chuẩn hoặc không  
còn đủ tiêu chuẩn, năng lực cũng như phẩm  
chất vẫn tiếp tục hành nghề đã gây khó khăn  
cho DN trong việc lựa chọn dịch vụ kế toán  
thuê ngoài.  
Các cơ quan Nhà nước còn kiểm tra lỏng  
lẻo và chưa có biện pháp chế tài đủ mạnh  
kiểm soát chất lượng thông tin kê khai tài  
chính và đóng thuế của các DN nói chung  
và DN nhỏ nói riêng. Hiện tại chỉ có cơ quan  
Thuế thực hiện kiểm tra tại các đơn vị nhưng  
cũng chỉ kiểm tra sự đúng khớp của sổ sách  
với kê khai và nộp thuế như thế nào mà chưa  
kiểm tra được liệu rằng số liệu đó có đúng hay  
không. Thêm vào đó, Nhà nước vẫn chưa yêu  
cầu kiểm toán độc lập đối với DN thuộc loại  
này. Điều này đã tác động phần nào lên tâm  
lý, thái độ chủ quan, xem nhẹ khâu kế toán  
của các DN.  
y Nguyên nhân chủ quan  
Do nguồn lực kinh tế của các DN nhỏ còn  
nhiều hạn chế và yêu cầu cân đối giữa lợi ích  
và chi phí bỏ ra nên đại bộ phận DN nhỏ vẫn  
chưa đủ tài chính để xây dựng bộ máy kế toán  
đầy đủ, có trình độ cũng như đầu tư vào trang  
bị phần mềm kế toán hoàn chỉnh để thực hiện  
công tác kế toán đáp ứng nhu cầu của DN.  
Năng lực quản lý của các chủ DN mà đặc  
biệt là các DN siêu nhỏ còn hạn chế do các  
DN này xuất phát từ kinh doanh hộ gia đình  
nên hoạt động kinh doanh còn mang tính tự  
phát và quản lý theo kinh nghiệm chưa khoa  
học do đó chưa đưa ra được các kế hoạch kinh  
doanh dài hạn nên vẫn chưa nhận thấy được  
vai trò quan trọng của kế toán trong việc hỗ  
trợ nhà quản trị xây dựng các chiến lược và  
ra các quyết định kinh doanh. Cũng chính vì  
không có định hướng chiến lược kinh doanh  
rõ ràng là một trong những nguyên nhân dẫn  
đến tình trạng phá sản của rất nhiều DN nhỏ  
như hiện nay khi nền kinh tế gặp biến động  
lớn.  
Ngoài cơ quan Thuế thì đối tượng quan  
tâm sử dụng BCTC của DN nhỏ chủ yếu chỉ  
là ngân hàng, còn nhà cung cấp hay nhà đầu  
tư thì rất hiếm xảy ra, trong khi đó DN khi  
nộp BCTC cho ngân hàng cũng đã qua xử lý  
số liệu và ngân hàng cũng không thể kiểm tra  
được sự trung thực của BCTC hoặc đi vay dựa  
trên mối quan hệ thân thiết với ngân hàng.  
Chính vì vậy, đã làm giảm áp lực cho các DN  
phải cung cấp thông tin minh bạch.  
Do quy mô hoạt động nhỏ, khối lượng  
công việc phát sinh ít nên chi trả lương cho  
nhân viên kế toán không cao, điều này dẫn  
đến tình trạng là các DN với quy mô nhỏ rất  
khó tuyển dụng được nhân viên có trình độ  
và năng lực cao đáp ứng tốt nhu cầu của nhà  
quản trị đặc biệt là các vấn đề về kế toán quản  
trị.  
Do nhận thức của chủ DN còn xem nhẹ  
kế toán, bộ phận kế toán lập ra chủ yếu nhằm  
mục đích đối phó với cơ quan Thuế, các số  
liệu trong sổ sách kế toán và báo cáo kế toán  
không dùng để phục vụ cho công tác quản lý  
27  
Taïp chí Kinh te - Ky thuat  
DN. Nên để thuận lợi cho mục đích này đã  
dẫn tới các DN tuyển dụng nhân viên kế toán  
dựa trên mối quan hệ gia đình hơn là trình độ  
và năng lực làm việc.  
hình kinh doanh của DN. Còn đối với thông  
tin kế toán quản trị thì do những hạn chế về  
năng lực quản lý cũng như chưa nhận thức  
được tầm quan trọng của thông tin kế toán  
quản trị của các chủ DN và quy mô hoạt động  
còn khá nhỏ nên mức độ thông tin kế toán  
quản trị cung cấp mang tính chất đơn giản,  
phục vụ cho việc hoạch định trong ngắn hạn.  
+ DN nhỏ: Do phạm vi hoạt động khá  
rộng nên đối tượng sử dụng thông tin kế toán  
của nhóm DN này có sự đa dạng hơn so với  
nhóm DN siêu nhỏ. Các đối tượng sử dụng  
thông tin bao gồm: cơ quan Thuế, ngân hàng,  
tổ chức tín dụng, nhà cung cấp, và các nhà đầu  
tư với nhu cầu cung cấp thông tin tập trung về  
tình hình tài chính và tình hình kinh doanh  
của DN. Với nhóm đối tượng sử dụng thông  
tin kế toán quản trị cũng có sự phức tạp hơn,  
thông tin kế toán quản trị phải đưa ra được  
các dự báo cũng như phân tích về tình hình tài  
chính của DN để hỗ trợ cho nhà quản lý xây  
dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn.  
4. Để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán  
cho DN nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện  
nay theo chúng tôi cần phải giải quyết các vấn  
đề sau đây:  
y Gắn kết chặt chẽ kế toán tài chính và kế  
toán quản trị  
Dù DN thuộc quy mô như thế nào thì nhu  
cầu về thông tin kế toán cũng không thể thiếu,  
nó được xem là công cụ quan trọng trong  
quản lý điều hành hoạt động của DN. Trong  
đó thông tin kế toán tài chính và thông tin kế  
toán quản trị không thể tách rời nhau, chúng  
tác động hỗ trợ cho nhau và ảnh hưởng đến  
sự sống còn của DN, đồng thời giúp nâng cao  
năng lực cạnh tranh của DN.  
Việc xác định thông tin kế toán có ý nghĩa  
hết sức quan trọng trong việc xây dựng tổ  
chức công tác kế toán, vì thông tin kế toán là  
sản phẩm cuối cùng của cả một quá trình tổ  
chức công tác kế toán của DN, nó phải được  
lập, trình bày và công bố để đáp ứng được yêu  
cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Do  
đó, để tạo ra được những thông tin hữu ích thì  
công việc trước tiên cần phải thực hiện là xem  
xét các đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu  
của DN là ai và họ cần những thông tin gì để  
ra các quyết định, từ đó đơn vị đưa ra những  
định hướng cùng với cách thức tổ chức công  
tác kế toán phù hợp nhằm cung cấp được các  
thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị  
một cách hiệu quả nhất.  
Mặc dù nội dung thông tin, tính chất của  
thông tin, cũng như phương pháp và kỹ thuật  
xử lý 2 loại thông tin này không giống nhau  
nhưng với đặc điểm quy mô hoạt động còn  
nhỏ, khả năng về tài chính và số lượng nhân  
viên kế toán tuyển dụng cũng hạn chế thì tổ  
chức bộ máy kế toán cho các DN nhỏ cần tích  
hợp bộ phận kế toán quản trị với bộ phận kế  
toán tài chính. Thêm vào đó, với những DN  
nhỏ thì nhu cầu về thông tin kế toán quản trị  
cũng không quá phức tạp do trình độ và nhận  
thức của nhà quản lý còn hạn chế, kinh doanh  
với quy mô nhỏ nên nhà quản trị nắm khá rõ  
và kiểm soát chặt chẽ về tình hình hoạt động  
của DN. Việc gắn kết này sẽ mang lại nhiều  
thuận lợi cho DN: (1) Sử dụng chung nguồn  
nhân lực giữa 2 bộ phận này; (2) Hai bộ phận  
này đều có chung dữ liệu đầu vào, do đó chỉ  
+ DN siêu nhỏ: Đối tượng sử dụng thông  
tin chủ yếu của DN là cơ quan Thuế, ngân  
hàng và các tổ chức tín dụng nên thông tin  
kế toán cung cấp cũng chủ yếu tập trung vào  
thông tin kế toán tài chính phản ánh về tình  
28  
Một số ý kiến...  
cần ghi nhận 1 lần cho các dữ liệu đầu vào  
này, tùy yêu cầu quản lý mà sẽ theo dõi chi  
tiết các đối tượng kế toán từ đó có thể truy  
xuất thông tin cần thiết theo yêu cầu, tránh ghi  
nhận thông tin bị trùng lắp.  
vận hành có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp  
thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho các đối  
tượng sử dụng có liên quan.  
y Tổ chức công tác kế toán phù hợp với  
điều kiện kế toán b̀ng thủ công cũng như ứng  
dụng CNTT  
Sự kết hợp này hoàn toàn không mâu  
thuẫn mà tạo nên sự hỗ trợ cần thiết để đảm  
bảo cho chức năng phản ảnh và cung cấp  
thông tin kế toán. Từ đó giúp tiết kiệm được  
chi phí đáng kể cho DN về công tác quản lý,  
nhân sự, thời gian ghi chép cũng như xử lý  
thông tin kế toán.  
Đối với các DN thuộc nhóm DN nhỏ thì  
mức độ ứng CNTT không đồng đều. Nhiều  
DN đã ứng dụng phần mềm vào công tác kế  
toán nhưng nhìn chung còn rất hạn chế và còn  
nhiều DN nhỏ mà đặc biệt là DN siêu nhỏ thì  
vẫn còn thực hiện kế toán bằng thủ công. Do  
vậy khi tổ chức công tác kế toán cho DN nhỏ  
thì cần phải tổ chức phù hợp với cả 2 điều  
kiện thực hiện kế toán bằng thủ công cũng  
như ứng dụng CNTT.  
y Tổ chức nhân sự kế toán tinh gọn theo  
hướng từ thuê ngoài đến tuyển dụng dài hạn  
Yếu tố con người là yếu tố cốt lõi nhất  
quyết định sự thành công hay thất bại của mọi  
vấn đề. Và đối với công tác xây dựng mô hình  
tổ chức kế toán cũng không ngoại lệ, thông  
tin kế toán cung cấp có chất lượng không, có  
đáp ứng được yêu cầu quản lý, có hỗ trợ cho  
chủ DN hay nhà quản lý trong việc tham mưu  
đưa ra các quyết định chiến lược hay không,  
tất cả đều phụ thuộc vào việc tuyển dụng và  
xây dựng bộ máy kế toán của DN. Do vậy, khi  
xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán  
cho DN nói chung và DN nhỏ nói riêng cần  
phải chú trọng đến người làm kế toán và bộ  
máy kế toán.  
Để phù hợp với điều kiện thực hiện kế  
toán hiện tại của DN nhỏ thì công tác thực  
hiện phải chú trọng đến các giai đoạn xây  
dựng hệ thống thông tin kế toán bao gồm xây  
dựng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ  
sách và báo cáo kế toán. Mức độ phức tạp của  
các hệ thống này sẽ tăng dần tương ứng với  
mức độ ứng dụng CNTT của DN, tuy nhiên  
ban đầu phải đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ,  
đồng thời phải có tính kế thừa và tạo thuận lợi  
trong việc chuyển đổi dữ liệu khi DN có sự  
chuyển đổi từ thực hiện kế toán bằng thủ công  
sang phần mềm kế toán.  
Cần căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh  
doanh, quy mô, tổ chức quản lý, trình độ nhận  
thức và quản lý của chủ DN, trình độ của kế  
toán viên, mức độ ứng dụng CNTT để xây  
dựng bộ máy kế toán cho phù hợp. Với quy  
mô của DN nhỏ thì việc bộ máy kế toán thuê  
hoàn toàn dịch vụ, thuê một phần dịch vụ kế  
toán hay tuyển nhân viên kế toán dài hạn là  
hoàn toàn có thể xảy ra, do đó, khi tổ chức các  
nội dung công tác kế toán phải theo hướng  
tinh gọn, phù hợp với bộ máy kế toán nhằm  
đảm bảo hệ thống xây dựng ra có thể được  
Việc ứng dụng CNTT vào công tác kế  
toán đã trở thành một xu thế tất yếu, nó góp  
phần giúp cho công tác ghi nhận, xử lý và  
cung cấp thông tin kế toán được nhanh chóng,  
chính xác và đảm bảo chất lượng đồng thời  
với sự hỗ trợ của CNTT sẽ làm giảm số lượng  
nhân sự kế toán từ đó DN sẽ tiết kiệm chi phí  
đáng kể. Vì vậy mỗi DN cần mạnh dạn đầu  
tư, lựa chọn ứng dụng CNTT vào công tác kế  
toán phù hợp với tình hình tài chính, đặc điểm  
kinh doanh và quản lý của DN.  
29  
Taïp chí Kinh te - Ky thuat  
Đối với các DN nhỏ mà đặc biệt là DN  
siêu nhỏ chưa có bộ máy kế toán hoàn chỉnh  
phải thuê kế toán dịch vụ thì không nhất thiết  
phải trang bị phần mềm kế toán nhưng dù DN  
làm bằng thủ công thì cũng phải trang bị các  
thiết bị phần cứng một cách đầy đủ như máy  
tính, máy in phù hợp với đặc điểm hoạt động  
của DN, số lượng nhân viên kế toán để giảm  
thiểu khối lượng công việc cho nhân viên  
cũng như tránh những sai sót trong quá trình  
tính toán, tổng hợp số liệu.  
– Phải được thiết kế phù hợp dựa trên  
những quy định của chế độ kế toán về  
hệ thống TKKT, hệ thống chứng từ,  
sổ sách và tự động lập các BCTC theo  
đúng quy định.  
– Đáp ứng được yêu cầu quản lý sản  
xuất kinh doanh của DN.  
– Kết xuất được các báo cáo bắt buộc  
theo quy định của pháp luật  
– Có tính mở, linh hoạt để DN dễ dàng  
bổ sung, cập nhật theo yêu cầu cũng  
như đơn vị có thể mở thêm các TK chi  
tiết và mã hóa các đối tượng kế toán.  
– Có thể lập và in được các sổ theo yêu  
cầu.  
Những DN chưa có đủ tài chính để đầu tư  
vào phần mềm thì sử dụng excel là một giải  
pháp tối ưu, giúp dễ dàng mở các tài khoản,  
sổ và báo cáo chi tiết theo yêu cầu, đồng thời  
tiết kiệm thời gian và có thể cung cấp báo cáo  
kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời thông  
qua các công thức cài đặt kết nối thông tin  
giữa các sổ sách với nhau vì chỉ cần nhập liệu  
vào nhật ký chung thì đã có thể truy xuất các  
sổ cái, sổ chi tiết và các báo cáo theo yêu cầu.  
Khi ứng dụng excel thì DN cần đầu tư máy  
tính có cấu hình mạnh và kết nối mạng để nộp  
khai báo thuế qua cổng thông tin điện tử.  
Đối với các DN nhỏ có quy mô rộng thì  
cần thiết ứng dụng CNTT vào công tác kế  
toán. Phần mềm có thể mua ngoài hoặc đặt  
thiết kế riêng phù hợp với quy mô, đặc điểm  
kinh doanh, năng lực quản lý, trình độ của  
nhân viên kế toán và khả năng tài chính của  
DN. Khi trang bị phần mềm thì phải tương  
thích với cơ sở hạ tầng trang thiết bị kỹ thuật  
hiện tại của DN và phần cứng, mạng cần được  
đầu tư kỹ lưỡng hơn để đảm bảo sự kết nối  
toàn hệ thống. Cần cân đối giữa lợi ích và  
chi phí để xác định mức độ DN sẽ ứng dụng  
CNTT vào trong công tác kế toán nhằm đạt  
được những hiệu quả mà CNTT mang lại.  
Nhưng dù hình thức excel hay các phần  
mềm thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:  
– Chi phí đầu tư phù hợp với tình trạng  
tài chính của DN  
– Nguồn nhân lực vận hành và phần  
mềm sử dụng phải tương thích với  
nhau  
y Gắn kết chặt chẽ hệ thống thông tin kế  
toán với hệ thống kiểm soát nội bộ  
Như chúng ta thấy hệ thống thông tin kế  
toán là bộ phận hỗ trợ không thể thiếu cho  
DN và các đối tượng sử dụng bên ngoài DN  
trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh  
thông qua các báo cáo kế toán khác nhau. Để  
các báo cáo này cung cấp thông tin một cách  
trung thực và hợp lý nhất ngoài việc thông  
qua các cuộc kiểm toán BCTC - một hình thức  
hậu kiểm thì một hình thức tiền kiểm không  
kém phần quan trọng là gắn kết chặt chẽ toàn  
bộ hệ thống thông tin kế toán trong từng quy  
trình với hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp  
cho DN chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các  
sai phạm và yếu kém. Dù DN có quy mô nhỏ  
hay lớn thì hệ thống kiểm soát nội bộ đều là  
một quá trình chịu sự chi phối bởi người quản  
lý, hội đồng quản trị cũng như các nhân viên  
của toàn đơn vị.  
30  
Một số ý kiến...  
5. Kết luận  
DN nhỏ thì nội dung tổ chức công tác kế toán  
Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế cần phải gắn kết chặt chẽ kế toán tài chính  
toán cho DN nhỏ để góp phần tăng cường và kế toán quản trị, phải tổ chức nhân sự tinh  
năng lực quản lý cũng như nâng cao năng lực gọn, phải tăng cường khả năng ứng dụng  
cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế phát CNTT trong quá trình thực hiện và phải gắn  
triển và hội nhập sâu rộng nhưng có nhiều kết chặt chẽ với hệ thống kiểm soát nội bộ.  
biến động là một trong những vấn đề có tính Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này sẽ  
cấp thiết cần được quan tâm thực hiện từ cơ tạo ra được nhiều thông tin hữu ích, trung  
quan Nhà nước cũng như bản thân các DN.  
thực phục vụ tốt cho các đối tượng sử dụng  
Để tăng cường chất lượng thông tin kế khác nhau đặc biệt là cho các nhà quản trị  
toán phục vụ tốt cho công tác quản lý ở các DN nhỏ.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hà Nội.  
[2]. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hà Nội.  
[3]. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006. Hà Nội.  
[4]. Bộ Tài Chính, 2011. Thông tư 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011. Hà Nội.  
[5]. Chính phủ, 2009. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009. Hà Nội.  
12 tháng 8 năm 2012]  
[7]. Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2007. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt  
Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.  
[8]. Phạm Ngọc Toàn, 2010. Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các DN nhỏ và vừa ở  
Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.  
[9]. Võ Văn Nhị và Nguyễn Ngọc Dung, 2011. Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại  
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 249, tháng 7/2011, trang 51.  
[10]. Võ Văn Nhị, 2011. Xây dựng mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị cho DN vừa  
và nhỏ ở Việt Nam. Nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.  
[11]. Vũ Xuân Tiền, 2007. Những bất cập trong công tác kế toán trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện  
nay và giải pháp khắc phục. Tạp chí Quản lý kinh tế, số 16, tháng 9+10/2007, trang 54- 72.  
ni%C3%AAn%20DN%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202011.htm. [ Ngày truy cập: 4 tháng 10  
năm 2012].  
nho-tam-nhin-ung-xu-hanh-dong. [ Ngày truy cập: 2 tháng 12 năm 2012].  
Ngày truy cập: 12 tháng 8 năm 2012].  
[
31  
pdf 10 trang yennguyen 19/04/2022 2320
Bạn đang xem tài liệu "Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_y_kien_ve_to_chuc_cong_tac_ke_toan_cho_doanh_nghiep_n.pdf