Vấn đề chuyển giá của công ty đa quốc gia trên thế giới và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
vaán ñeÀ chuyeån giaù cuÛa coâng ty  
ña Quoác gia treân theá giôùi vaø  
doanh nghieäP ñaÀu tö tröïc tieáP  
nöôùc ngoaøi ôÛ vieät nam  
PGS.TS. PHaN Duy MINH*  
ông ty đa quốc gia là một trong những xu thế phát triển lớn của kinh tế thế giới trong ế  
kỷ 21. Có thể nói, chúng đang ngày càng chứng tỏ là xương sống, là chủ lực của nền kinh tế  
thế giới. Công ty đa quốc gia đang mang lại những lợi ích không nhỏ cho nhiều quốc gia,  
C
nhưng bên cạnh đó cũng không ít những hệ lụy. Một trong những vấn đề gây nhức nhối, tạo  
ra nhiều hậu quả xấu cho những quốc gia có nhiều công ty, chi nhánh của các tập đoàn đa quốc gia là  
tình trạng chuyển giá trốn thuế. Trong gần 30 năm qua ở Việt Nam đã thu hút được hơn 130 tỷ USD với  
hơn 15.000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang hoạt động. Kinh tế FDI đã có những đóng góp  
quan trọng cho nền kinh tế, nhưng bên cạnh đó cũng không ít những mảng xám, như hủy hoại môi trường,  
chuyển giá trốn thuế… Bài viết dưới đây cố gắng đi sâu hơn vấn đề chuyển giá trốn thuế...  
Từ khóa: Công ty đa quốc gia, chuyển giá, trốn thuế.  
Transfer pricing issues of multinational companies worldwide and FDI companies in Vietnam  
Multinationalcorporationisoneofthemajordevelopmenttrendsoftheworldeconomyinthe21stcentury.  
Having said that, they are increasingly proving to be the backbone of the world economy. Multinational  
corporations are bringing significant benefits to many countries, but there also many implications. One of  
the most aching problems, creating negative consequences for the countries with subsidiary companies of  
multinational corporations is transfer pricing and tax evasion. In Vietnam, more than $ 130 billion has been  
attracted in nearly 30 years with more than 15,000 projects in foreign direct investment (FDI) is active. FDI  
Economy has made an important contribution to the economy, but there are not few patches of gray, such  
as environmental destruction, transfer pricing, tax evasion... e following article tries to go deeper than the  
issue of transfer pricing and tax evasion...  
keyword: transfer price, multinational companies, FDI companies  
1. khái quát về công ty đa quốc gia  
(công ty mẹ) tại một quốc gia và có các công ty  
chi nhánh (công ty con) hoạt động sản xuất kinh  
doanh tại ít nhất là 5, 6 quốc gia khác. Điều quan  
trọng ở đây là, các công ty chi nhánh ở các quốc  
gia khác cũng phải tiến hành sản xuất kinh doanh  
tương tự như công ty chính, là pháp nhân kinh tế  
có tính độc lập tương đối ở các quốc gia đó.  
Công ty đa quốc gia (Multinational Company  
- MNC) là một loại hình công ty xuất hiện phổ  
biến từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và đang trở  
thành một trong những xu hướng lớn của kinh tế  
thế giới thế kỷ 21.  
Về nguyên tắc, một công ty trong đó việc sản  
xuất kinh doanh được tiến hành cùng một lúc tại  
hai quốc gia trở lên thì có thể gọi là công ty đa quốc  
gia. Tuy vậy, theo thông lệ quốc tế, một công ty đa  
quốc gia phải là công ty gồm có một công ty chính  
Có thể nói, manh nha của công ty đa quốc gia  
có từ thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản,  
do yêu cầu phải tìm kiếm nguyên liệu thô cho nền  
kinh tế công nghiệp hóa của các quốc gia. Tiếp đến,  
từ xuất khẩu hàng hoá, các nhà kinh doanh đã nghĩ  
*Phó Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán  
32 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
tới việc đưa các yếu tố sản xuất đến tổ chức sản  
xuất kinh doanh ngay trên các thị trường có nhiều  
tiềm năng, vừa tận dụng được các nguồn nguyên  
liệu tại chỗ, kể cả khai thác và chuyển chúng về cho  
các cơ sở sản xuất ở chính quốc, vừa giảm bớt được  
chi phí vận chuyển. Vthực chất là thực hiện xuất  
khẩu tư bản, các cơ sở sản xuất kinh doanh được  
thiết lập ngay trên các thị trường tiêu thụ hàng hoá.  
Cùng với thời gian, đặc biệt là từ sau Chiến tranh  
thế giới thứ hai, do những lợi thế không thể phủ  
định của các công ty chi nhánh ở nước ngoài, nên  
chúng được quan tâm củng cố, mở rộng và phát  
triển không ngừng. ế giới đã và đang chứng  
kiến những Tập đoàn đa quốc gia khổng lồ, có chi  
nhánh ở hàng trăm quốc gia, hàng năm tạo ra phần  
lớn thu nhập cho Tập đoàn. Lấy hãng Coca Cola  
là một ví dụ. Hiện hãng có chi nhánh tại hơn 160  
quốc gia trên thế giới, sử dụng hơn 40 đồng tiền  
khác nhau phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh  
doanh và các chi nhánh ở nước ngoài đã tạo ra hơn  
60% thu nhập hàng năm cho toàn hãng.  
giới thế kỷ 21. Đối với Việt Nam, sau hơn 20 năm  
thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đã có hàng  
nghìn MNC đầu tư mở công ty chi nhánh, với số  
vốn gồm nhiều chục tỷ uSD.  
Đặc điểm nổi bật nhất của MNC là môi trường  
hoạt động của chúng được trải rộng ở nhiều quốc  
gia khác nhau, thậm chí là hầu hết các quốc gia trên  
thế giới. Đặc điểm này đã làm cho các MNC có rất  
nhiều lợi thế, nhưng cũng luôn đối mặt với rủi ro  
lớn là rủi ro chính trị của các quốc gia.  
- Tận dụng được chi phí cơ hội của các quốc gia  
về lợi thế so sánh, giảm chi phí vận chuyển, tránh  
không phải nộp các khoản thuế như xuất khẩu  
hàng hóa đến…  
- Nhanh chóng tiếp cận các thị trường mới nổi  
- Tận dụng được các cơ hội khác như qui mô lớn,  
có công nghệ nguồn, thuận lợi trong thanh toán  
quốc tế…  
Về mô hình tổ chức hoạt động, hiện nay trên thế  
giới có hai loại mô hình chủ yếu của các MNC, đó  
là mô hình tổ chức theo chiều ngang và mô hình tổ  
chức theo chiều dọc.  
Ngày nay, có hơn 630.000 MNC trên toàn thế  
giới, đóng góp tới 2/3 GDP toàn cầu, trong đó có  
khoảng 500 hãng khổng lồ nắm giữ hầu hết các  
ngành kinh tế then chốt, mũi nhọn của thế giới.  
Những quốc gia có nhiều MNC khổng lồ là Mỹ,  
Nhật Bản, y Âu, Hàn Quốc… Chúng đang khẳng  
định một xu thế lớn về phát triển của kinh tế thế  
Trong mô hình tổ chức theo chiều ngang, các  
công ty chi nhánh gần như là những “bản sao” của  
công ty mẹ, tạo thành một dàn những công ty tương  
tự nhau. Mô hình này được áp dụng nhiều cho các  
loại hình sản xuất mà sản phẩm không có quá nhiều  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
33  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
các chi tiết, bộ phận, đặc biệt phổ biến trong các lĩnh  
vực kinh doanh về thương mại, dịch vụ.  
ứ hai, Xuất phát từ mối quan hệ gắn bó  
chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên sự khác  
biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ  
thể kinh doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi  
lợi ích toàn cục.  
Trong mô hình tổ chức theo chiều dọc, các công  
ty như là những “mắt xích” trong một chuỗi sản  
xuất, đảm nhận những công đoạn và tạo ra những  
sản phẩm không hoàn toàn giống nhau. Mô hình  
y thường được áp dụng cho các MNC sản xuất với  
chu trình sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau,  
sản phẩm cuối cùng do nhiều chi tiết hợp thành.  
ứ ba, Việc quyết định chính sách giá giao  
dịch giữa các thành viên trong nhóm liên kết không  
thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay  
đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. ông qua việc định  
giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết  
cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại.  
Về quản lý tài chính, cũng có 2 loại mô hình  
chính được áp dụng cho các MNC.  
Ở đây cần phân biệt chuyển giá với trường hợp  
khai giá giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý để  
trốn thuế nhưng đằng sau đó họ vẫn thực hiện  
thanh toán đầy đủ theo giá thỏa thuận; còn giao  
dịch bị chuyển giá, họ sẽ không phải thực hiện vế  
sau của việc thanh toán trên và thậm chí họ có thể  
định giá giao dịch cao. Các đối tượng này nắm bắt  
và vận dụng được những quy định khác biệt về  
thuế giữa các quốc gia, các ưu đãi trong quy định  
thuế để hưởng lợi có vẻ như hoàn toàn hợp pháp  
(tránh thuế).  
- Mô hình quản lý tài chính tập trung: Công ty  
mẹ vừa quản lý tài chính của mình vừa đồng thời  
tham gia trực tiếp quản lý tài chính của các công ty  
chi nhánh, các công ty chi nhánh chịu song trùng  
quản lý.  
- Mô hình quản lý tài chính phi tập trung của  
MNC: eo mô hình này, các công ty chi nhánh  
hầu như được tự chủ hoàn toàn trong quản lý tài  
chính, công ty mẹ chỉ quản lý thông qua đầu mối,  
với những nội dung hoạt động nào có liên quan  
đến công ty mẹ.  
Ngoài ra, hành vi chuyển giá nhằm tối thiểu  
nghĩa vụ thuế thu nhập DN không chỉ diễn ra tại  
các DN FDI, mà còn diễn ra giữa các bên liên kết  
trong nội địa một quốc gia. Đó là khi Tập đoàn  
kinh tế trong nước lợi dụng chính sách ưu đãi của  
nhà nước, thành lập một số công ty con hoạt động  
trong những lĩnh vực và địa bàn khác nhau, trong  
đó có những lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi thuế  
TNDN, từ đó tìm cách chuyển lợi nhuận trước  
thuế từ DN không được ưu đãi thuế sang DN liên  
kết được ưu đãi thuế hoặc chuyển lợi nhuận trước  
thuế từ DN có lãi sang DN bị lỗ thông qua giá  
chuyển giao sản phẩm và cung ứng dịch vụ giữa  
các bên để giảm thiểu nghĩa vụ thuế tổng hợp  
của cả tập đoàn. Hành vi chuyển giá của DN liên  
kết không chỉ đơn thuần là việc điều chuyển lợi  
nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có thuế  
suất thấp hơn để tránh thuế mà nó còn bao gồm  
cả chiều ngược lại. Nguyên nhân chính là do công  
ty mẹ muốn thu hồi vốn nhanh hoặc việc chuyển  
lợi nhuận để thực hiện chiến lược kinh doanh đã  
được xây dựng.  
Mục tiêu chủ yếu của MNC là tối đa hoá lợi  
nhuận của công ty và làm gia tăng giá trị của cải  
cho các chủ sở hữu.  
2. Chuyển giá của MNC  
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính  
sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được  
chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua  
biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu  
a số thuế của các MNC trên phạm vi toàn cầu.  
Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ  
thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao  
đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên  
liên kết. Hành vi ấy có đối tượng tác động chính là  
giá cả. Sở dĩ giá cả có thể xác định lại trong những  
giao dịch như thế xuất phát từ ba lý do sau.  
ứ nhất, Xuất phát từ quyền tự do định đoạt  
trong kinh doanh, các chủ thể hoàn toàn có quyền  
quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó, họ  
hoàn toàn có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ  
với giá họ mong muốn.  
34 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Có rất nhiều dạng chuyển giá khác nhau của  
MNC  
liên doanh liên kết, MNC định giá thật cao các yếu  
tố đầu vào từ công ty mẹ nắm quyền quản lý.  
- Nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…  
- Tình hình lạm phát của các quốc gia  
(tài sản vô hình);  
MNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ  
lệ lạm phát cao để bảo toàn số vốn đầu tư và lợi  
nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư  
bị mất giá.  
- Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở  
nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác trong liên  
doanh với giá cao. Những nguyên liệu y chủ yếu  
có tính độc quyền cao;  
- Những biến động kinh tế - chính trị thế giới  
- Nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý;  
MNC sẽ thực hiện chuyển giá để chống lại các  
tác động bất lợi của các chính sách kinh tế ở nước  
đang đầu tư, mặt khác hoạt động chuyển giá làm  
giảm các khoản lãi dẫn đến giảm áp lực đòi tăng  
lương của lực lượng lao động.  
- ực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết  
giá mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các  
công ty trong MNC;  
- Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng  
nghiệp vụ vay từ công ty mẹ;  
Căn cứ để xem xét hành vi chuyển giá  
- Chuyển giá thông qua các trung tâm tái tạo hóa đơn;  
- …  
Giá giao kết được coi là cơ sở để xem xét hành  
vi chuyển giá. Chỉ có thể đánh giá một giao dịch có  
chuyển giá hay không khi so sánh giá giao kết với  
giá thị trường. Nếu giá giao kết không tương ứng  
với giá thị trường thì có nhiều khả năng để kết luận  
rằng giao dịch này có biểu hiện chuyển giá.  
Có nhiều yếu tố thúc đẩy các MNC chuyển giá  
- Sự khác biệt về thuế  
Vi mục tiêu tối đa a lợi nhuận của mình,  
các MNC luôn tìm kiếm một lợi thế từ thuế suất  
thuế TNDN của các quốc gia có mức thuế suất  
khác nhau bằng các hành vi chuyển giá. Các thủ  
thuật thường sử dụng là nâng giá mua đầu vào các  
nguyên vật liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay  
giá xuất khẩu thấp tại các công ty con đóng tại các  
quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao. Nhờ vậy, các  
MNC đã chuyển một phần lợi nhuận từ quốc gia  
có thuế suất thuế TNDN cao sang quốc gia có thuế  
suất thuế TNDN thấp, như thế các MNC đã thực  
hiện được mục tiêu tối đa a lợi nhuận của mình.  
Nói tóm lại, sự khác biệt về thuế suất thuế TNDN  
là động cơ lớn thúc đẩy chuyển giá.  
Ở Việt Nam hiện nay, hiện tượng chuyển giá  
phổ biến trong doanh nghiệp là làm tăng giá trị  
y móc thiết bị, bí quyết công nghệ và nguyên  
vật liệu đầu vào của doanh nghiệp FDI, đồng thời  
làm giảm giá trị sản phẩm đầu ra khiến cho doanh  
nghiệp FDI bị thua lỗ giả tạo. Không ít trường hợp  
các doanh nghiệp liên doanh có vốn FDI liên tục  
thua lỗ (do chuyển giá) đã khiến cho phần vốn góp  
của phía Việt Nam trong liên doanh bị giảm tỷ lệ,  
buộc phía Việt Nam nhượng lại phần vốn góp do  
không chịu nổi thua lỗ, biến doanh nghiệp liên  
doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.  
Bên cạnh đó, các thủ thuật chuyển giá khác còn  
có kê khai tăng chi phí bản quyền, quảng cáo, kê  
khống nhóm vật tư đặc biệt, tăng chi phí sản xuất,  
“vận dụng linh hoạt” các chi phí tài chính từ Tập  
đoàn mẹ ở nước ngoài.  
- Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái  
Nhằm bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ,  
MNC rút vốn đầu tư ở quốc gia mà họ kỳ vọng vào  
việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai.  
Như vậy, lúc này, ngoài lợi nhuận thu được, MNC  
còn thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch do  
sự biến động có lợi về tỷ giá.  
Như vậy, khi công ty con a bán hàng cho công  
ty con B trong cùng một MNC thuộc hai quốc gia  
khác nhau, muốn xác định giá chuyển nhượng  
hàng hoá để tối thiểu hoá số thuế phải nộp sẽ dựa  
trên nguyên tắc cơ bản sau đây.  
- Hoạt động liên doanh liên kết  
Nhằm tăng cường tỷ lệ vốn góp trong hoạt động  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
35  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
trình bày một cách chi tiết đầy đủ  
tất cả các hoạt động chuyển giá với  
vô số những mánh lới khác nhau,  
mà chỉ dẫn ra một số ít những  
thông tin có tính điển hình như là  
những điểm nhấn chính của bức  
tranh chuyển giá của các DN FDI  
sau đây.  
ống kê những năm qua cho  
thấy, cả nước có khoảng 50% DN  
FDI kê khai lỗ, trong đó nhiều DN  
thua lỗ liên tục trong nhiều năm  
liên tiếp. TP. Hồ Chí Minh có tới  
- Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp  
của công ty con a lớn hơn thuế suất của công ty B  
thì giá chuyển nhượng càng thấp càng tốt.  
gần 60% trong số trên 3.500 DN FDI thường xuyên  
kê khai lỗ trong nhiều năm; Tương tự tại tỉnh Lâm  
Đồng với 104/111 DN FDI báo cáo lỗ liên tục; tỉnh  
Bình Dương, một trong những tỉnh thu hút được  
nhiều dự án FDI, cũng có đến 50% DN FDI báo cáo  
lỗ từ năm 2006 – 2011.  
- Nếu thuế suất thu nhập doanh nghiệp của  
công ty con a nhỏ hơn thuế suất của công ty con B  
thì giá chuyển nhượng càng cao càng tốt.  
3. ực trạng chuyển giá của các doanh nghiệp  
FDI tại Việt Nam  
Các báo cáo của cơ quan thuế cho thấy, các DN  
FDI khai kinh doanh thua lỗ thường tập trung  
trong lĩnh vực gia công may mặc, da giày; sản xuất,  
kinh doanh chè xuất khẩu; công nghiệp chế biến…  
Tính đến cuối năm 2016, cả nước có khoảng  
trên 15.000 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn  
đăng ký hơn 230 tỷ uSD, vốn thực hiện hơn 120 tỷ  
uSD. Cũng theo con số thống kê, trong số các dự  
án FDI đang hoạt động là chi nhánh, công ty con  
của hơn 1.600 MNC lớn nhỏ trên thế giới. Trong  
đó, đại bộ phận các MNC khổng lồ đều đã có chi  
nhánh và công ty con ở Việt Nam.  
Đặc biệt, ở TP. Hồ Chí Minh, có đến 90% DN  
FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc có kết quả  
kinh doanh thua lỗ trong khi hầu hết các DN trong  
nước cùng ngành nghề đều có lãi. Mặc dù thua lỗ  
triền miên song các DN FDI này vẫn đầu tư mở  
rộng sản xuất, kinh doanh.  
Có thể nói, khu vực kinh tế FDI là một bộ phận  
hết sức quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Ở đó  
có hơn 4 triệu lao động làm việc trực tiếp và hàng  
chục triệu lao động gián tiếp khác. Hàng năm, kinh  
tế FDI đã đóng góp khoảng ¼ GDP của nền kinh  
tế, gần 60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và gần  
20% trong tổng thu NSNN.  
Trường hợp điển hình có những biểu hiện “đáng  
ngờ” về chuyển giá, phải nói đến Công ty Coca Cola  
Việt Nam. Trong gần 25 năm đầu tư, kinh doanh tại  
Việt Nam, Coca Cola liên tục báo lỗ, lỗ lũy kế tính  
đến 30/9/2011 của công ty y đã lên tới 3.768 tỷ  
đồng, vượt cả số vốn đầu tư ban đầu là 2.950 tỷ đồng.  
Do lỗ liên tục như vậy nên Coca Cola Việt Nam  
chưa hề đóng đồng thuế TNDN nào cho Chính  
phủ Việt Nam, trong khi doanh thu liên tục tăng từ  
20 -30%/năm. Tuy lỗ lớn như vậy nhưng DN này  
đã có kế hoạch tiếp tục đầu tư thêm 300 triệu uSD  
tại Việt Nam.  
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực  
cho nền kinh tế, khu vực FDI cũng đã và đang bộc  
lộ những vấn đề gây ảnh hưởng tiêu cực nổi bật là  
chuyển giá, trốn thuế, tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi  
thật, gây thất thu ngân sách, tạo ra sự cạnh tranh  
không lành mạnh với các doanh nghiệp giữ lại  
trong nước, tác động không tốt đến môi trường đầu  
tư… Trong phạm vi bài viết này không cho phép  
Một công ty khác nằm trong diện nghi vấn  
chuyển giá với giá trị lớn lên đến hơn 1.200 tỷ đồng  
36 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
là Công ty PepsiCo Việt Nam. Từ khi thành lập  
năm 1991, gần 20 năm đầu PepsiCo lỗ liên tục, cho  
đến một số năm gần đây mới có lãi nhưng tỷ lệ lợi  
nhuận trên doanh thu rất thấp, chỉ trên 2%. Mặc dù  
vậy, PepsiCo Việt Nam vẫn liên tục mở rộng đầu  
tư, xây dựng các nhà máy mới ở Đồng Nai (45 triệu  
uSD), Bắc Ninh (73 triệu uSD).  
hành thanh tra chuyển giá tại Công ty TNHH một  
thành viên Keangnam Vina. Đây là DN 100% vốn  
của Hàn Quốc (thành lập năm 2007) nhưng liên  
tục báo lỗ với tổng số lỗ lũy kế đến hết năm 2011  
là 277 tỷ đồng.  
Có nhiều nghi vấn chuyển giá trong các giao  
dịch liên kết đang được cơ quan thuế làm rõ, như  
Keangnam Vina trả lãi suất tiền vay tới 12%/năm (lãi  
suất của ngân hàng Việt Nam từ 5 - 7%/năm) cho  
khoản vay 400 triệu uSD từ ngân hàng Kookmin  
bank (Hàn Quốc), thành viên trong cùng tập đoàn;  
trả phí dàn xếp vốn tới 30 triệu uSD cho nhà thầu  
chính, Cty Keangnam Enterprises.Ltd, cùng với  
nhiều khoản chi phí khác lên tới vài triệu uSD…  
Trước vấn nạn chuyển giá ngày càng gia tăng,  
năm 2012 Tổng cục uế xây dựng chương trình  
thanh tra kiểm soát giá chuyển nhượng trong giai  
đoạn 2012-2015, đồng thời, quyết định thành lập  
Tổ quản lý giá chuyển nhượng. Chỉ tính trong 3  
năm kể từ khi Tổng cục uế thành lập Tổ quản  
lý giá chuyển nhượng đã phát hiện nhiều vụ việc  
chuyển giá, với giá trị điều chỉnh rất lớn. Tại các  
Cục thuế địa phương đều đã quyết liệt thực hiện  
thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa tình trạng  
chuyển giá của các DN.  
Trong năm 2013, ngành uế tiếp tục đẩy  
mạnh, tập trung nhân lực vào công tác trọng tâm  
chống chuyển giá đối với các DN FDI có giao dịch  
liên kết, liên tục khai lỗ nhưng vẫn đầu tư mở rộng  
sản xuất, kinh doanh. eo đó, kết quả thanh tra,  
kiểm tra tại 2.110 DN đã truy thu, truy hoàn, phạt  
hơn 988 tỷ đồng, giảm khấu trừ 136,95 tỷ đồng.  
Đặc biệt thanh tra thuế đã buộc DN phải giảm lỗ  
lên tới hơn 4.192 tỷ đồng. eo đánh giá của thanh  
tra, số tiền truy thu chủ yếu tập trung ở khu vực  
DN FDI (chiếm 40% tổng số thu), tỷ lệ số thu bình  
quân trên 1 DN là 1,73 tỷ đồng.  
Tại Cục thuế TP. Hồ Chí Minh, ngay trong năm  
2012, cơ quan này đã thanh tra DN kê khai lỗ và DN  
giao dịch liên kết có dấu hiệu chuyển giá. Kết quả,  
đã giảm lỗ hơn 2.688,5 tỷ đồng; giảm khấu trừ 86,8  
tỷ đồng; truy thu, truy hoàn và phạt 2.611 tỷ đồng.  
Riêng thanh tra 16 DN dệt may có dấu hiệu  
chuyển giá, Cục thuế ành phố đã giảm lỗ 367,8 tỷ  
đồng và truy thu 11,3 tỷ đồng. Chiêu thức chuyển  
giá của DN dệt may là khai tăng chi phí nguyên liệu  
đầu vào, giá gia công sản phẩm thấp dẫn tới thua  
lỗ triền miên. Cũng trong năm 2012, tại Đồng Nai,  
cơ quan thuế thanh tra giá chuyển nhượng tại một  
DN FDI sản xuất sợi (vốn đu tư 7 triệu uSD) khai  
lỗ hơn 2.100 tỷ đồng. Kết quả, đã buộc DN giảm  
hết số lỗ khai báo và xác định thu nhập chịu thuế  
hơn 1.100 tỷ đồng.  
Tuy nhiên, con số trên chỉ phản ánh một phần  
của bức tranh về thực trạng trốn thuế của DN FDI.  
Báo cáo của 63 cục thuế, hơn 100 chi cục thuế trên cả  
nước thực sự khiến không ít người phải giật mình.  
Cụ thể, kết quả thanh tra tại 870 DN FDI có tới 720  
DN vi phạm. Đáng lưu ý là tại một số đơn vị, tỷ lệ vi  
phạm lên đến 100% như Cục thuế Bắc Giang thanh  
tra 16 DN thì cả 16 đều vi phạm. Tỷ lệ này diễn ra  
tương tự tại Hòa Bình (16/16), Gia Lai (15/15)…  
Kết quả thanh tra đã giúp ngân sách không bị  
thất thu hơn 340 tỷ đồng và có cơ sở để đấu tranh  
với các DN chuyển giá khác. Trong đó, tập trung  
thanh tra DN FDI ở 5 lĩnh vực là bất động sản, xây  
dựng (Hà Nội), dệt may (TP. Hồ Chí Minh), sản  
xuất sợi vải (Đồng Nai), sản xuất lắp ráp ô tô (Vĩnh  
Phúc), sản xuất cơ khí (Bình Dương). Hàng loạt  
DN liên tục báo lỗ nhưng vẫn đầu tư mở rộng sẽ bị  
đưa vào tầm ngắm thanh tra.  
Tại một số tỉnh, thành khác dù không đến 100%  
nhưng tỷ lệ này cũng rất lớn như Hà Nội thanh tra  
332 DN thì phát hiện có 326 đơn vị vi phạm, số  
tiền giảm lỗ hơn 1.500 tỉ đồng, truy thu, phạt, truy  
hoàn gần 498 tỷ đồng. TP. Hồ Chí Minh thanh tra  
193 DN FDI, có tới 164 DN vi phạm, giảm lỗ hơn  
870 tỷ đồng và truy thu, phạt gần 173 tỷ đồng. Còn  
tại 1.240 DN bị kiểm tra, có tới 942 DN vi phạm.  
Cục thuế Bắc Giang kiểm tra 106 DN có 106 DN vi  
áng 9/2012, Cục uế TP. Hà Nội đã tiến  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
37  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
phạm, tỷ lệ này cũng xy ra tại Đồng Nai 39/39, Gia  
Lai 30/30, Hải Phòng 45/45, ái Nguyên 46/46,  
Quảng Ngãi 80/80…  
thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người, DN nộp  
thuế để từ đó theo dõi sát sao những thay đổi về  
doanh thu, lợi nhuận của các DN.  
Năm 2014, ngành uế đã tiến hành thanh  
tra, kiểm tra chống chuyển giá tại 2.866 DN khai  
báo kinh doanh thua lỗ, DN nghi ngờ có dấu hiệu  
chuyển giá và DN có hoạt động giao dịch liên kết,  
tăng 80% so với năm 2013. Kết quả là, cơ quan thuế  
đã giảm lỗ hơn 5.830 tỷ đồng, truy thu, truy hoàn  
và phạt gần 1.701 tỷ đồng, so với năm 2013 tăng  
tương ứng gần 82% và 112%. Trong đó, qua thanh  
tra, kiểm tra đối với 30 DN FDI có giao dịch liên  
kết, rủi ro cao về chuyển giá, cơ quan thuế đã giảm  
lỗ trên 1.600 tỷ đồng, sau khi miễn giảm thuế do  
ưu đãi đầu tư, đã truy thu thuế thu nhập DN và xử  
phạt vi phạm trên 600 tỷ đồng.  
ứ hai, Cần phải có một bộ máy chống chuyển  
giá hoàn chỉnh và đủ mạnh. Mới đây, Tổng cục  
uế chính thức thành lập Phòng anh tra giá  
chuyển nhượng. Đồng thời, lực lượng thanh tra giá  
chuyển nhượng được thành lập tại 4 Cục thuế địa  
phương có nhiều rủi ro liên quan đến giá chuyển  
nhượng như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình  
Dương và Đồng Nai. Đây là lực lượng chuyên trách  
làm việc chống chuyển giá tại cơ quan uế Trung  
ương đến địa phương, cũng như tiến hành thu thập  
xử lý thông tin từ các DN có quan hệ liên kết từ cơ  
quan thuế và bên thứ ba.  
Vấn đề đặt ra hiện nay là các cơ quan thuế cần  
khẩn trương xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đáp  
ứng được yêu cầu khai thác, phân tích rủi ro và làm  
căn cứ để xác định giá thị trường đối với giao dịch  
liên kết. Bởi theo các Cục thuế địa phương, việc  
nhận dạng chuyển giá không khó, nhưng quá trình  
xử lý gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có dữ liệu,  
nên cán bộ thuế vẫn phải làm thủ công, nhặt từng  
khoản mục để so sánh, đối chiếu.  
Tính riêng trong 9 tháng đầu năm 2015, ngành  
uế đã kiểm tra và phát hiện 1.600 DN có dấu  
hiệu chuyển giá. Ngay cả trường hợp Công ty  
Metro Cash & Carry Việt Nam, sau khi công bố  
kết quả thanh tra bước đầu, đã điu chỉnh giảm lỗ,  
giảm khấu trừ và truy thu thuế với tổng số tiền 507  
tỷ đồng. Hiện nay, cơ quan thuế đang tiến hành rà  
soát, kiểm tra để làm rõ nghi vấn dấu hiệu chuyển  
giá ở Công ty y.  
Hơn nữa, không nên coi chống chuyển giá hầu  
như chỉ là trách nhiệm tập trung vào Tổng cục  
uế, mà nên coi đây là công việc bức bách, quan  
trọng của nhiều ngành, lĩnh vực khác nữa, như Cơ  
quan Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (Bộ Kế  
hoạch và Đầu tư), Tổng cục Hải quan, Cơ quản  
Quản lý thị trường (Bộ Công thương), Cảnh sát  
kinh tế (Bộ Công an)… Do vậy, nên có một tổ chức  
chống chuyển giá quốc gia trực thuộc cơ quan nào  
đó của Chính phủ cao hơn Tổng cục uế, chí ít  
trước mắt cũng là nên trực thuộc Bộ Tài chính, thì  
mới đủ hiệu lực, hiệu quả để giải quyết các vấn đề.  
4. Giải pháp chống chuyển giá  
Chuyển giá được coi là hoạt động “cổ điển” của  
các MNC, nhưng không hề giảm xuống trong đương  
đại. Chống chuyển giá là công việc làm đau đầu nhiều  
Chính phủ và các chuyên gia trên thế giới. eo  
chúng tôi, cần phải triển khai áp dụng đồng bộ nhiều  
giải pháp và phải được tiến hành một cách quyết liệt,  
kiên trì, thường xuyên. Tại Việt Nam, để hạn chế tình  
trạng này cần tập trung thực hiện một cách quyết liệt  
và có hiệu quả vào một số giải pháp sau đây.  
ứ nhất, Khẩn trương hoàn thiện hơn nữa  
khuôn khổ pháp lý chống chuyển giá. eo chúng  
tôi, trước mắt, Việt Nam cần tập trung khẩn trương  
hoàn thiện hành lang pháp lý về chống chuyển giá  
và tiến tới ban hành Luật Chống chuyển giá; thu  
hẹp các ưu đãi về thuế, cụ thể là hạn chế tối đa các  
chính sách xã hội trong ưu đãi thuế; chuyển giao  
quyền điều tra cho cơ quan thuế từ cấp Tổng cục và  
u dài đến cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố; hoàn  
ứ ba, áp dụng bắt buộc phương pháp định  
giá thỏa thuận trước đối với MNC khi thực hiện  
đầu tư vào Việt Nam (advance pricing agreement  
- aPa). Biện pháp này đang được áp dụng rộng  
rãi tại châu Âu và nhiều nước trong khu vực như:  
Trung Quốc, Indonesia, ái Lan, Malaysia... Tại  
Việt Nam, theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung  
một số điều của Luật Quản lý uế, từ 1/7/2013 cơ  
38 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 2680
Bạn đang xem tài liệu "Vấn đề chuyển giá của công ty đa quốc gia trên thế giới và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvan_de_chuyen_gia_cua_cong_ty_da_quoc_gia_tren_the_gioi_va_d.pdf