Kế toán các khoản trợ cấp của chính phủ: Ưu đãi thuế và hỗ trợ lãi cho vay vốn

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
KEÁ TOAÙN CAÙC KHOAÛN TRÔÏ CAÁP CUÛA CHÍNH PHUÛ:  
öu ñaõi thueá vaø hoà trôï  
Laõi cho vay voán  
PGS.TS. NGuyỄN PHÚ GIaNG*  
heo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 20 (IAS 20) – Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ,  
trợ cấp của Chính phủ là việc các cơ quan của Nhà nước dành cho doanh nghiệp một lợi  
ích kinh tế xác định theo một số điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể. Khoản trợ giúp của Chính  
T
phủ không bao gồm những lợi ích gián tiếp từ những biện pháp làm thay đổi các điều kiện  
chung về thương mại hay có được cơ sở hạ tầng trong khu vực hoạt động của doanh nghiệp, sự áp đặt một  
số ràng buộc đối với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp hay lợi ích trong việc xác định thu nhập chịu  
thuế. Tác giả bài viết đã tiến hành thu thập thông tin về thực trạng kế toán các khoản trợ cấp của Chính  
phủ tại một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, khai thác, các doanh nghiệp nằm trong khu chế  
xuất. Tác giả đã sử dụng hình thức điều tra là phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra tại các doanh  
nghiệp này. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung vào kế toán một loại trợ cấp hoạt động là ưu đãi  
thuế và hỗ trợ cho vay vốn.  
Từ khóa: Trợ cấp Chính phủ, trợ cấp hoạt động, ưu đãi thuế, hỗ trợ vay vốn  
Accounting for government grants: tax incentives and loan interest support  
according to International accounting Standard No. 20 (IaS 20)- accounting for Government Grants:  
government assistance is defined as government agencies provide an economic benefit qualifying under  
certain criteria. e government grants does not include benefits provided only indirectly through action  
affecting general trading conditions, such as the provision of infrastructure in development areas or the  
imposition of trading constraints on competitors. e author collects information on the current status of  
accounting for government grants at businesses operating in agriculture, extraction sectors and businesses  
oprating at processing zones. e author use direct interviews and survey as method of research at these  
businesses. Within the scope of the article, the author focuses on accounting for one form of assistance: tax  
incentives and loan interest support.  
keywords: Grants government, operating grant, tax incentives, loan support.  
Giới thiệu  
một số các điều kiện phụ thêm có thể được đưa ra  
để hạn chế loại hình tài sản, khu vực địa lý, thời  
gian được thụ hưởng khoản trợ cấp của Chính phủ.  
Trợ cấp của Chính phủ không bao gồm các hình  
thức trợ giúp Chính phủ mà giá trị không thể xác  
định được một cách hợp lý và các giao dịch giữa  
doanh nghiệp với Nhà nước không phân biệt được  
với hoạt động thương mại thông thường. Ngoài ra,  
Các khoản trợ cấp của Chính phủ có thể tồn tại  
dưới dạng trợ cấp đầu tư, trợ cấp hoạt động. Trong  
bài viết, tác giả tập trung vào các vấn đề lý thuyết và  
*Trường Đại học ương mại  
50 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
thực trạng về kế toán các khoản trợ cấp hoạt động  
- Hạch toán vào thu nhập khác;  
như ưu đãi thuế và hỗ trợ cho vay vốn.  
Khoản trợ cấp cân đối thông thường được dùng  
để bù đắp lỗ cho doanh nghiệp, vì vậy nó chỉ được  
hạch toán vào cuối niên độ kế toán và ghi nhận  
vào tài khoản ngoài hoạt động thông thường của  
doanh nghiệp.  
Trợ cấp hoạt động là loại trợ cấp mà người thụ  
hưởng nhận được dùng để bù đắp cho sự thiếu hụt  
đối với doanh thu, thu nhập hoặc chi phí trong  
hoạt động kinh doanh.  
Trợ cấp hoạt động có thể tồn tại dưới dạng tư  
vấn miễn phí về kỹ thuật, thương mại, dịch vụ bảo  
lãnh, cho vay lãi suất bằng 0 hoặc lãi suất thấp…  
Khoản trợ cấp tự cân đối có thể được hạch toán:  
- Hạch toán vào thu nhập khác;  
- Hoặc hạch toán vào doanh thu, thu nhập từ  
hoạt động kinh doanh thông thường nếu khoản trợ  
cấp này đảm bảo sự cân bằng kết quả kinh doanh  
thông thường.  
Cơ sở lý thuyết  
Trợ cấp hoạt động là sự tài trợ của các tổ chức  
Nhà nước để góp phần vào việc thực hiện các hoạt  
động bình thường của đơn vị hoặc để bù đắp cho  
chi phí kinh doanh của đơn vị. Xét theo mục đích  
tài trợ, khoản trợ cấp hoạt động có thể bao gồm 2  
loại là trợ cấp kinh doanh và trợ cấp cân đối.  
Trợ cấp kinh doanh thông thường được (1) ghi  
Có vào TK u nhập và ghi Nợ vào TK Chi phí cho  
những khoản phát sinh liên quan đến việc sử dụng  
khoản trợ cấp này (phương pháp ghi theo tổng giá  
trị) hoặc (2) được ghi giảm vào chi phí (phương  
pháp ghi theo giá trị thuần)  
Khoản trợ cấp kinh doanh thường được dùng  
để bù đắp cho chi phí kinh doanh hoặc các khoản  
thiếu hụt về thu nhập.  
Những người ủng hộ cho phương pháp thứ  
nhất (phương pháp ghi theo tổng giá trị) cho rằng  
sẽ không đúng nếu đưa giá trị thuần vào giá trị của  
khoản thu nhập hoặc chi phí mà việc ghi tách biệt  
thu nhập và chi phí liên quan đến các khoản trợ  
Các khoản trợ cấp kinh doanh có thể được hạch  
toán theo cách sau:  
- Hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh  
doanh thông thường;  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
51  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
cấp của Chính phủ giúp cho việc so sánh với những  
khoản thu nhập và chi phí khác không liên quan  
đến khoản trợ cấp. Ngược lại, những người ủng hộ  
phương pháp thứ hai (phương pháp ghi theo giá trị  
thuần) cho rằng chi phí liên quan đến các khoản  
trợ cấp không thể phát sinh nếu không nhận được  
khoản trợ cấp nên cần trình bày theo giá trị thuần  
bằng cách ghi giảm chi phí. Tuy nhiên, nếu sử dụng  
phương pháp này khoản trợ cấp cần được trình bày  
trong uyết minh Báo cáo tài chính để có thể so  
sánh với phương pháp thứ nhất.  
Nợ TK Tiền  
Có TK Doanh thu (thu nhập) nhận trước về trợ  
cấp kinh doanh  
Nếu các điều kiện không được đáp ứng, doanh  
nghiệp cần hoàn trả một phần hay toàn bộ khoản  
trợ cấp đã nhận được:  
Nợ TK Doanh thu (thu nhập) nhận trước về trợ  
cấp kinh doanh  
Có TK Tiền  
Ngược lại, nếu các điều kiện được hoàn tất, tại  
ngày hoàn tất các điều kiện này, kế toán ghi:  
• Kế toán khoản trợ cấp kinh doanh cấp không  
điều kiện;  
Nợ TK Doanh thu (thu nhập) nhận trước về trợ  
cấp kinh doanh  
Trường hợp này, kế toán khoản trợ cấp được  
thực hiện ngay tại ngày có quyết định trợ cấp:  
Có TK Trợ cấp kinh doanh (Tài khoản “Trợ  
cấp kinh doanh” được sử dụng như một khoản thu  
nhập thông thường được ghi bên Có như u nhập  
của doanh nghiệp)  
Kế toán ghi:  
Nợ TK Tiền, Phải thu về trợ cấp  
Có TK Trợ cấp kinh doanh  
ực trạng kế toán ưu đãi thuế và hỗ trợ cho  
vay vốn tại Việt Nam  
Khi khoản trợ cấp dùng để trang trải cho các chi  
phí trong nhiều năm, kế toán cần ghi nhận khoản  
trợ cấp vào tài khoản “Doanh thu nhận trước”  
Hiện nay, ở Việt Nam các khoản trợ cấp hoạt  
động chủ yếu là trợ cấp liên quan đến ưu đãi thuế  
và hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất thấp.  
• Kế toán khoản trợ cấp kinh doanh với điều  
kiện bắt buộc:  
Kế toán ưu đãi thuế TNDN, tiền thuê đất  
Trong trường hợp khoản trợ cấp kinh doanh chỉ  
được cấp khi doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện  
bắt buộc, khoản trợ cấp này cũng được coi là có được  
khi chấp thuận được ký kết, việc hạch toán giống như  
trường hợp trợ cấp kinh doanh không điều kiện.  
Kế toán miễn giảm thuế TNDN  
Hiện nay, một số doanh nghiệp tại Việt Nam  
thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN do  
doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện ưu  
đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu  
kinh tế, khu công nghệ cao); thu nhập của doanh  
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các  
lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công  
nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục  
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo  
quy định của Luật Công nghệ cao.  
Sự khác biệt chỉ ở chỗ: Nếu tại thời điểm kết  
thúc năm tài chính, doanh nghiệp không đáp ứng  
được các điều kiện đặt ra trong thoả thuận thì  
doanh nghiệp cần phải lập dự phòng tương ứng với  
phần phải hoàn trả ngân sách, chi phí dự phòng có  
thể đưa vào Tài khoản Chi phí khác.  
• Kế toán khoản trợ cấp kinh doanh với các điều  
kiện treo:  
Hiện nay, qua khảo sát, một số doanh nghiệp  
Việt Nam hạch toán phần thuế TNDN được ưu  
đãi vào tài khoản 3334 mở chi tiết - uế TNDN  
hưởng ưu đãi, sau đó kết chuyển vào TK 421 - Lợi  
nhuận chưa phân phối:  
Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ có  
được khoản trợ cấp nếu thoả mãn một số điều kiện.  
Vì vậy, khi nhận được khoản trợ cấp kinh doanh  
trước khi hoàn thành các điều kiện đặt ra, doanh  
nghiệp cần ghi nhận khoản này vào tài khoản nhận  
trước, có thể ghi:  
- Giả sử thuế TNDN được giảm 30%, khi tính  
thuế phải nộp, kế toán ghi:  
52 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Nợ TK 821: 100% thuế TNDN tính trên lợi  
nhuận chịu thuế  
ngày 8 tháng 10 năm 2012 của ủ tướng Chính  
phủ: Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30%  
đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số  
so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn vị  
(theo số lao động có mặt vào thời điểm ngày 30/06  
năm trước năm lập dự toán) được giảm 50% tiền  
thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn  
vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp  
luật về đất đai. Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng  
từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên  
so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn  
vị (theo số lao động có vào thời điểm ngày 30/06  
năm trước năm lập dự toán) được miễn 100% tiền  
thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị  
thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp  
luật về đất đai.  
Có TK 33341: 70% thuế TNDN phải nộp  
Có TK 33342: 30% thuế TNDN được hưởng ưu đãi  
- Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển số thuế  
TNDN được hưởng ưu đãi sang TK 421:  
Nợ TK 33342 / Có TK 421: 30% thuế TNDN  
được hưởng ưu đãi  
Ưu đãi thuế TNDN trên từng địa bàn  
Về việc xác định ưu đãi thuế TNDN, căn cứ  
ông tư số 130/2008/TT-BTC và ông tư số  
123/2012/TT-BTC quy định về thuế TNDN, doanh  
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu  
đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng  
có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại  
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau  
(địa bàn thành lập doanh nghiệp và ngoài địa bàn  
thành lập doanh nghiệp) phải hạch toán riêng thu  
nhập từ hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn  
được hưởng ưu đãi TNDN (bao gồm mức thuế  
suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) và địa  
bàn không được hưởng ưu đãi thuế.  
Ngoài ra, hiện nay một số doanh nghiệp được  
miễn giảm tiền thuê đất do sử dụng đất vào mục  
đích sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu  
tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo qui định của  
pháp luật về đầu tư.  
Trường hợp công ty khai khoáng BT có một mỏ  
quặng ở Tân Kỳ, Nghệ an, theo điều 110 Luật Đất  
đai được miễn tiền thuế đất, công ty đã hạch toán  
giảm số thuế nhà đất phải nộp và giảm nguyên giá  
tài sản cố định vô hình:  
Việc xác định ưu đãi thuế TNDN (nếu có) đối  
với thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoài địa  
bàn thành lập doanh nghiệp được xác định theo  
từng địa bàn, căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi  
thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn thành  
lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được  
hưởng ưu đãi thuế TNDN.  
Nợ TK 3337 / Có TK 213  
Kế toán các khoản vay được ngân sách Nhà  
nước hỗ trợ lãi suất  
Hiện nay, ở Việt Nam, các khoản vay được ngân  
sách nhà nước hỗ trợ lãi suất là các khoản vay đáp  
ứng đầy đủ các điều kiện sau:  
Nếu trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không  
hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất  
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ  
hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng  
ưu đãi thuế, phần thu nhập của hoạt động sản xuất  
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng tổng thu  
nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác)  
nhân với tỷ lệ phần trăm doanh thu hoặc chi phí  
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi  
thuế, so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được  
trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.  
a) Các khoản vay đúng đối tượng và khách hàng  
sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của  
pháp luật.  
b) Các khoản vay trong hạn tại thời điểm hỗ  
trợ lãi suất. Trường hợp các khoản vay (gồm cả  
gốc và lãi) bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ  
thì không được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời  
gian khoản vay bị quá hạn trả nợ hoặc được gia  
hạn nợ. Trường hợp khách hàng đã thanh toán nợ  
quá hạn và trả nợ đúng hạn từ kỳ trả nợ tiếp theo  
thì khách hàng tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất  
Kế toán miễn giảm tiền thuê đất  
Hiện nay, theo qui định của Quyết định 42/2012  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
53  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP.  
- Số tiền lãi thực tế hỗ trợ cho một khoản vay  
được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa  
mức lãi suất hỗ trợ với dư nợ cho vay tương ứng với  
số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:  
c) Các khoản vay đã ký hợp đồng và đã được  
vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển  
nông thôn Việt Nam từ ngày 02/11/2015 đến  
trước ngày 31/12/2020.  
Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với  
lãi suất cho vay cùng kỳ) với số ngày dư nợ thực  
tế trong tháng  
Số tiền lãi được  
hỗ trợ thực tế  
=
Mức lãi suất hỗ trợ  
X
Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ được  
tính theo đơn vị %/tháng.  
hưởng ưu đãi vào TK 711 – u nhập khác hoặc  
vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính:  
- Số tiền được hỗ trợ là tổng số tiền lãi thực  
tế hỗ trợ của tất cả các khoản cho vay thuộc đối  
tượng quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP  
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.  
Nợ TK 112 / Có TK 711, 515  
Một số doanh nghiệp khác, chỉ ghi nhận phần  
thuế TNDN phải nộp (sau khi đã trừ phần ưu đãi  
thuế) vào chi phí thuế TNDN và không phản ánh  
phần ưu đãi thuế vào sổ sách kế toán, kế toán ghi:  
Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam khi có  
các khoản vay được Nhà nước hỗ trợ lãi suất sẽ  
hạch toán như sau:  
Nợ TK 821 / Có TK 3334: 19 triệu  
Một số doanh nghiệp phản ánh phần thuế được  
hưởng ưu đãi vào nguồn vốn kinh doanh (TK  
4118) như trường hợp của Công ty Điện lực KG,  
công ty đầu tư xây dựng các trạm truyền tải điện ở  
đảo Lại Sơn thuộc diện đầu tư ở vùng miền núi và  
hải đảo được miễn thuế thu nhập trong 4 năm, kể  
từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 7  
năm tiếp theo. Giả sử số thuế TNDN tính theo lợi  
nhuận chịu thuế là 100 triệu, số thuế được giảm là  
50% là 50 triu, kế toán ghi:  
Giả sử, doanh nghiệp được ngân hàng cho vay  
1 tỷ phải trả lãi suất 6,4% và được Nhà nước hỗ trợ  
4,5% lãi suất. Số tiền ưu đãi lãi suất hàng tháng ngân  
hàng tự báo có trong tài khoản của doanh nghiệp.  
Trường hợp 1: Nếu Ngân hàng chỉ thu đúng  
theo số tiền lãi vay đã trừ hỗ trợ lãi suất (Ngân hàng  
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thường xử lý  
theo trường hợp này):  
Kế toán hạch toán:  
Nợ TK 8211: 100 triệu  
Có TK 3334: 50 triu  
Có TK 4118: 50 triu  
kết luận và định hướng  
Nợ TK 635 / Có TK 112 : (6.4% - 4,5%) x 1tỷ =  
19 triệu.  
Trường hợp 2: Ngân hàng sẽ chuyển tiền vào  
TK của doanh nghiệp phần được hưởng ưu đãi  
lãi suất:  
Từ những phân tích trên đây có thể thấy, các  
doanh nghiệp Việt Nam chưa có phương pháp  
hạch toán thống nhất cho các khoản trợ cấp hoạt  
động. Hiện nay, Bộ Tài chính Việt Nam cũng chưa  
có những qui định cụ thể về kế toán các khoản trợ  
cấp của Chính phủ. Đây cũng là vấn đề tương đối  
khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam thuộc  
diện được hưởng ưu đãi thuế và các hỗ trợ khác  
của Chính phủ. Cách hạch toán phù hợp nhất cho  
- Ghi nhận chi phí tiền lãi theo đúng lãi suất qui  
định của ngân hàng là 6,4%:  
Nợ TK 635 / Có TK 112, 335  
- Ghi nhận phần hỗ trợ lãi suất vay vốn 4,5% ghi  
giảm TK 635:  
Nợ TK 112 / Có TK 635  
Một số doanh nghiệp hạch toán phần được  
54 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
các khoản này, theo ý kiến của tác  
giả là hạch toán vào thu nhập khác  
(TK 711 - u nhập khác).  
Trường hợp doanh nghiệp được  
miễn các khoản thuế: để minh bạch  
thông tin và phản ánh chính xác  
các khoản thuế được miễn giảm  
ưu đãi, doanh nghiệp vẫn cần  
thiết phải hạch toán khoản thuế  
được miễn giảm như một khoản  
thu nhập. Cụ thể, doanh nghiệp  
vẫn phải tính toán các khoản  
cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp đáp ứng một  
số điều kiện tương ứng trong sản xuất kinh doanh  
của họ. Đây là các khoản ưu đãi mà một số doanh  
nghiệp được hưởng khi đáp ứng một số điều kiện  
nhất định. Kế toán các khoản trợ cấp của Chính  
phủ đảm bảo phản ánh một cách trung thực và  
minh bạch các khoản ưu đãi của Chính phủ dành  
cho một số doanh nghiệp nhằm tách bạch kết quả  
hoạt động của doanh nghiệp và sự trợ giúp của  
Chính phủ là công việc cần được quan tâm trong  
điều kiện hiện nay.  
thuế được miễn căn cứ vào sản lượng khai thác,  
sản xuất, lợi nhuận chịu thuế, giá tính thuế, thuế  
suất thuế được áp dụng trong trường hợp không  
được miễn và phản ánh khoản chênh lệch như một  
khoản thu nhập khác:  
Nợ TK liên quan/ Có TK 711  
Trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm tiền  
thuê đất:  
Hiện nay, ở Việt Nam, có một số doanh nghiệp  
sử dụng đất đai mặt bằng của mình cho mục đích  
chính và cả các hoạt động sản xuất kinh doanh  
riêng ngoài mục tiêu chính nhưng giá thuê đất  
không được tách biệt cho hai mảng hoạt động hoàn  
toàn riêng biệt này. Vì vậy, Nhà nước cần có chính  
sách theo dõi giám sát các diện tích sử dụng cho  
mục tiêu hoạt động do Nhà nước qui định và các  
hoạt động sản xuất kinh doanh riêng biệt của đơn  
vị để tính giá thuê đất theo các mức tính khác nhau.  
Phần diện tích đất sử dụng có mục tiêu khác ngoài  
hoạt động theo qui định của Nhà nước thì cần tính  
toán với mức tiền thuê hoặc thuế đất khác. Trường  
hợp Nhà nước chưa có biện pháp để theo dõi và có  
qui định chặt chẽ để tách biệt giá thuê hoặc thuế  
đất từ hai mảng hoạt động này thì chính các đơn vị  
phải tính toán tách biệt khoản chênh lệch giữa giá  
thuê đất theo mặt bằng chung và giá thuê ưu đãi để  
hạch toán riêng biệt như một khoản thu nhập.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nghị định 89/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi  
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh  
chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào  
Việt Nam.  
2. Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành  
lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,  
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng  
xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ  
cấp và tự vệ;  
3. Nghị định 06/2006/NĐ-CP về việc quy định  
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu  
tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh;  
4. ông tư 106/2005/TT-BTC của Bộ Tài  
chính hướng dẫn thu, nộp, hoàn trả thuế  
chống bán phá giá, chống trợ cấp và các  
khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán  
phá giá, thuế đối kháng.  
Các khoản trợ cấp của Chính phủ là sự trợ giúp  
của chính quyền dưới dạng chuyển giao nguồn lực  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017  
55  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1300
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán các khoản trợ cấp của chính phủ: Ưu đãi thuế và hỗ trợ lãi cho vay vốn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfke_toan_cac_khoan_tro_cap_cua_chinh_phu_uu_dai_thue_va_ho_tr.pdf