Sự cần thiết áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho kế toán phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
sÖÏ CAàN THIEáT AÙP DUÏNG CHUAÅN MÖÏC KEá TOAÙN  
qUOáC TEá CHO KEá TOAÙN PHOØNG NGÖØA RUÛI RO  
BAÈNG COâNG CUÏ TAØI CHíNH PHAÙI sINH  
TAÏI CAÙC NGAâN HAØNG THÖÔNG MAÏI VIEÄT NAM  
S. Vũ THị KHáNH MINH*  
ác doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các rủi ro trong hoạt động kinh doanh và nếu có  
thì các rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản, nợ phải trả hoặc dòng tiền của doanh  
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến kết quả lãi, lỗ. Kế toán phòng ngừa rủi ro là sự ghi nhận bù  
C
trừ kết quả kinh doanh (lãi hay lỗ) về các thay đổi giá trị hợp lý (GTHL) của công cụ phòng  
ngừa và khoản mục được phòng ngừa. Trong ngân hàng thương mại (NHTM), nghiệp vụ kế toán phòng  
ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh (CCTCPS) là một nội dung kế toán phức tạp vì bản thân sự  
phức tạp của nghiệp vụ này và khó khăn trong xác định GTHL của công cụ phòng ngừa cũng như khoản  
mục được phòng ngừa. Bên cạnh đó, tính đa dạng và phức tạp của các CCTCPS gia tăng nên đòi hỏi các  
chuẩn mực kế toán cần phải được thiết lập phù hợp để giúp kế toán phản ánh nó đầy đủ và chính xác nhất.  
ực tiễn hiện nay đã có những NHTM áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro bằng CCTCPS, tuy nhiên  
chưa có văn bản pháp luật nào của Việt Nam hướng dẫn nội dung này. Vì vậy, bài viết sẽ đề xuất việc áp  
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính đối với nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro bằng  
CCTCPS.  
Từ khóa: IFRS 9, kế toán phòng ngừa rủi ro, công cụ phòng ngừa rủi ro, công cụ tài chính phái sinh,  
kế toán phái sinh  
e need to apply international accounting standards for hedge accounting with derivative financial  
instruments in the Vietnam commercial banks  
Entities are exposed to business risks from their operations. ose risks have an impact on the value  
of assets, liabilities or the cash flows, and therefore, affect profit or loss. Hedging accounting is the offset  
recognition of the gains or losses of the change in fair value of hedging instrument and hedging item. In  
commercial bankings, hedging accounting by using derivative instrument is so complicated because it  
is difficult to define fair value of hedging instrument and hedging item. Besides that, the diversify and  
complication of derivative financial instruments are increasing and it is necessary to have a accounting  
standard which guiding most completely and exactly.  
In recent years, with the rapid development of the financial sector, derivative financial instruments have  
been widely used in commercial banking. But there are not have hedging accounting standard in Viet Nam.  
In this paper, the authors want to propose to the Ministry of Finance how to create the theory of hedging  
accounting by derivative financial instruments base on the application of IFRS 9.  
Keywords: IFRS 9, Hedging accounting, Hedging instrument, Derivative financial instrument,  
Accounting for derivative  
*Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên  
24 Số 112 - tháng 2/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Hiện nay, các NHTM sử dụng công cụ tài chính  
phái sinh với mục đích chính là phòng ngừa rủi  
ro cho chính bản thân ngân hàng (hedging), tuy  
nhiên khi nó được sử dụng để kinh doanh gồm  
cung cấp dch vụ bảo hiểm rủi ro cho khách hàng  
(dealing) và hoạt động đầu cơ (speculating) thì có  
thể gây rủi ro rất lớn cho chính bản thân ngân  
hàng. Vì vậy các thông tin về công cụ tài chính  
phái sinh và các rủi ro gắn với công cụ tài chính  
phái sinh phải được công bố đầy đủ trên BCTC.  
Để làm được chuyện này, các NHTM cần áp dụng  
các văn bản pháp lý quy đnh về kế toán phòng  
ngừa rủi ro để phản ánh thông tin đầy đủ và chính  
xác nhất. Vậy hiện nay các văn bản pháp lý của  
Việt Nam quy đnh gồm những văn bản nào và nó  
đã đáp ứng cho nhu cầu thực hiện kế toán phòng  
ngừa rủi ro bằng CCTCPS hay chưa?  
- Chuẩn mực báo cáo tài chính số 9: Công cụ tài  
chính (International Financial Reporting Standard  
9: Financial Instruments). Chuẩn mực này hội tụ  
và sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc kế toán được  
quy đnh từ các chuẩn mực trên; khi IFRS 9 hoàn  
thành sẽ thay thế các nội dung tương ứng của IAS  
39. Nó gồm ba giai đoạn: (1) Phân loại và Đo lường  
công cụ tài chính, (2) Tổn thất tài sản tài chính và  
(3) Kế toán phòng ngừa rủi ro. Về cơ bản, các nội  
dung hoàn thành vào 24/7/2014. Các doanh nghiệp  
được khuyến khích áp dụng nhưng thời hạn bắt  
buộc áp dụng IFRS 9 đến thời điểm hiện nay chưa  
được quyết đnh (dự kiến là 1/1/2018).  
b. Về văn bản pháp lý của Việt Nam gồm có:  
- Quyết đnh 16/2007/QĐ–NHNN, phần 8,  
mục 23 quy đnh thuyết minh chính sách quản lý  
rủi ro liên quan đến các công cụ tài chính: TCTD  
thuyết minh về chính sách, hạn mức rủi ro, công  
cụ sử dụng để quản lý rủi ro. Điều này cho thấy đã  
có sự quy đnh về việc sử dụng kế toán phòng ngừa  
rủi ro phù hợp với yêu cầu về nội dung này trong  
IAS 39 và dự thảo của IFRS 9, đáp ứng được yêu  
cầu của Basel II.  
1. Tìm hiểu các văn bản pháp lý quy định về kế  
toán phòng ngừa rủi ro  
a. Vchuẩn mực kế toán quốc tế gồm có:  
- Chuẩn mực kế toán quốc tế số 39: Công cụ  
tài chính - Ghi nhận và Đo lường (International  
Accounting Standards 39: Financial Instruments -  
Regconition and Measurement)  
- ông tư 210/2009/TT - BTC ngày 6/11/2009:  
“Hướng dân áp dung chuân mưc  ế toán quốc tế về  
trinh bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công  
cu tài chính” được ban hành cũng hướng dẫn thuyết  
- Chuẩn mực báo cáo tài chính số 7: Công cụ tài  
chính - Công bố (International Financial Reporting  
Standard 7: Financial Instruments - Disclosure)  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 112 - tháng 2/2017  
25  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro theo IFRS 7,  
dù chỉ là các yêu cầu về thuyết minh nhưng cũng  
phản ánh được một số nội dung của kế toán phòng  
ngừa rủi ro, đó là phải xác đnh được: loại phòng  
ngừa (phòng ngừa rủi ro giá trhợp lý, phòng ngừa  
rủi ro luồng tiền hay phòng ngừa rủi ro khoản đầu  
tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài), công cụ  
phòng ngừa, khoản mục được phòng ngừa.  
vào BCKQHĐKD, (ii) giá trcủa tài sản hoặc nợ  
phải trả được phòng ngừa sẽ được điều chỉnh theo  
sự thay đổi GTHL, còn sự thay đổi GTHL này  
được ghi nhận vào BCKQHĐKD. Kết quả muốn  
đạt được là: mức độ thay đổi trong GTHL của đối  
tượng được phòng ngừa bù trừ với mức độ thay đổi  
trong GTHL của CCTCPS được phòng ngừa, sự  
biến động đến lợi nhuận từ tác động của hai sự thay  
đổi này cũng bù trừ nhau nên giảm hoặc không ảnh  
hưởng đến kết quả lợi nhuận trên BCKQHĐKD.  
Tuy nhiên, cả 2 văn bản pháp lý này đều chưa đnh  
nghĩa các khái niệm trong kế toán phòng ngừa rủi ro  
và các nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro và hướng  
dẫn đnh khoản các nghiệp vụ. Nên tại Việt Nam, các  
NHTM khi thực hiện nghiệp vụ này sẽ tự tham khảo  
nội dung này trong IFRS 9 để thực hiện.  
Nguyên tắc kế toán áp dụng:  
Khi thỏa mãn các điều kiện quy đnh đối với kế  
toán phòng ngừa, kế toán xử lý theo nguyên tắc sau:  
(1) Lãi hay lỗ phát sinh từ việc đo lường lại công  
cụ phòng ngừa theo GTHL sẽ được ghi nhận vào  
kết quả kinh doanh; và  
2. Đề xuất giải pháp xử lý nguyên tắc kế toán  
phòng ngừa rủi ro  
Dựa vào kết quả phân tích thực trạng này, kiến  
nghBộ Tài chính cần ban hành ngay Quyết đnh  
về kế toán công cụ tài chính trong đó có nội dung  
nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro liên quan  
đến CCTCPS trên cơ sở áp dụng IFRS 9 để các  
NHTM có cơ sở thực hiện, các kiến  
(2) Lãi hay lỗ phát sinh khoản mục được phòng  
ngừa liên quan đến rủi ro được phòng ngừa sẽ được  
điều chỉnh giá trghi sổ của khoản mục đó và được  
ghi nhận vào kết quả kinh doanh.  
nghgồm:  
a. Kế toán phòng ngừa rủi ro  
giá trị hợp lý  
Rủi ro được phòng ngừa trong  
phòng ngừa rủi ro giá trhợp lý: là  
sự thay đổi giá trhợp lý của một  
tài sản hay một khoản nợ phải trả  
sẽ ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận  
trên BCKQHĐKD, cụ thể:  
Sơ đồ 1- Kế toán phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý  
b. Phòng ngừa rủi ro dòng tiền  
• Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi GTHL như:  
sự thay đổi lãi suất liên quan đến khoản thế chấp  
có một phần tính theo lãi suất cố đnh, sự thay đổi  
lãi tín dụng đối với khoản cho vay theo lãi suất cố  
đnh, sự thay đổi về giá của công cụ vốn được đo  
lường theo giá trhợp lý,…  
Rủi ro được phòng ngừa trong phòng ngừa rủi  
ro dòng tiền: là khả năng xảy ra biến đổi dòng tiền  
trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận  
trên BCKQHĐKD.  
• Sự biến đổi dòng tiền trong tương lai liên quan  
đến TSTC, NPTTC hiện hành như thanh toán tiền  
lãi trong tương lai của khoản nợ phải trả theo lãi  
suất thả nổi, khoản thu trước thời hạn từ cho vay  
theo lãi suất thả nổi...; liên quan đến giao dch dự  
kiến chắc chắn trong tương lai như phòng ngừa  
mua bán có thế chấp đồng tiền nước ngoài...  
Tác động đến kết quả lợi nhuận trên  
BCKQHĐKD xảy ra ngay sau đó hoặc trong một  
thời điếm trong tương lai.  
Rủi ro này được phòng ngừa bằng cách: (i) sử  
dụng CCTCPS phòng ngừa được đo lường theo  
GTHL với mọi sự thay đổi GTHL được ghi nhận  
26 Số 112 - tháng 2/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
• Sự biến động dòng tiền là do sự biến  
đổi của lãi suất, tỷ giá, giá hàng hóa.  
Rủi ro này được phòng ngừa bằng cách:  
(i) sử dụng CCTCPS phòng ngừa được đo  
lường theo GTHL, phần thay đổi GTHL  
đạt hiệu quả phòng ngừa được hoãn lại vào  
thu nhập tổng hợp khác (OCI) và trình bày  
trong vốn chủ sở hữu, phần còn lại không  
đạt hiệu quả được ghi nhận ngay vào lãi/lỗ  
trên BCKQHĐKD; (ii) sự thay đổi GTHL  
của CCTCPS dùng đểphòng ngừa được treo trên  
OCI sẽ phân loại lại là lãi/lỗ trên BCKQHĐKD  
trong tương lai tại cùng thời điểm khi khoản mục  
được phòng ngừa tác động đến lãi/lỗ.  
Rủi ro được phòng ngừa trong phòng ngừa rủi  
ro cho khoản đầu tư thuần trong hoạt động đầu tư  
ở nước ngoài: là khả năng xảy ra biến đổi dòng tiền  
ngoại tệ trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến kết quả  
lợi nhuận trên BCKQHĐKD.Vì vậy, phòng ngừa  
rủi ro khoản đầu tư thuần này là một dạng đặc biệt  
của phòng ngừa dòng tiền, đó là phòng ngừa rủi ro  
dòng tiền ngoại tệ.  
Nguyên tắc kế toán áp dụng  
Khi thỏa mãn các điều kiện quy đnh đối với kế  
toán phòng ngừa, kế toán xử lý theo nguyên tắc sau:  
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của  
công ty mẹ: (i) lãi/lỗ do chuyển đổi BCTC của cơ  
sở được chuyển đổi trước hết sẽ được ghi nhận vào  
khoản mục vốn chủ sở hữu của cơ sở đó, (ii) sau đó,  
bằng phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu, công ty  
mẹ sẽ ghi nhận sự thay đổi vốn chủ sở hữu tại cơ sở  
ở nước ngoài vào khoản mục đầu tư tại nước ngoài  
và khoản mục vốn chủ sở hữu trên BCTC của công  
ty mẹ cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần  
đó. Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài,  
(1) Phần lãi hay lỗ của công cụ phòng ngừa mà  
được xác đnh là phòng ngừa hiệu quả được ghi  
nhận vào thu nhập tổng hợp khác thuộc vốn chủ  
sở hữu; và  
(2) Phần lãi hay lỗ của công cụ phòng ngừa mà  
được xác đnh là phòng ngừa không hiệu quả được  
ghi nhận vào kết quả kinh doanh.  
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát  
sinh lũy kế đã bhoãn lại và liên quan  
đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi  
nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng  
với kỳ mà lãi (hoặc lỗ) về việc thanh  
lý được ghi nhận (IAS21.37,38). Nên  
mục đích phòng ngừa khoản đầu tư  
thuần này nhằm loại trừ hoặc giảm  
sự biến động vốn chủ sở hữu.  
Sơ đồ 2 - Kế toán phòng ngừa rủi ro dòng tiền  
Rủi ro này được phòng ngừa bằng cách: (i) sử  
dụng CCTCPS phòng ngừa được đo lường theo  
GTHL, phần thay đổi GTHL đạt hiệu quả phòng  
ngừa được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu cho đến  
khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó, phần còn lại  
không đạt hiệu quả được ghi nhận ngay vào lãi/  
lỗ trên BCKQHĐKD; (ii) sự thay đổi GTHL của  
CCTCPS phòng ngừa được ghi vào vốn chủ sở hữu  
* Sư thay đổi GTHL của CCTCPS dùng để phòng  
ngừa được treo trên OCI sẽ phân loại lại là lãi/lỗ trên  
BCKQHĐKD trong tương lai tại cùng thời điểm khi  
khoản muc được phòng ngừa tác động đến lãi/lỗ.  
c. Phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần  
trong hoạt động đầu tư ở nước ngoài  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 112 - tháng 2/2017  
27  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
sẽ phân loại lại là lãi/lỗ trên BCKQHĐKD cùng  
thời kỳ với lúc lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát  
sinh do chuyển đổi Báo cáo tài chính của các hoạt  
động nước ngoài được ghi nhận vào thu nhập ròng.  
điều tiết rủi ro, (ii) và thông tin kế toán phòng ngừa  
rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh sẽ giúp nhà  
quản trgiám sát rủi ro để từ đó thực hiện lại quy  
trình quản trrủi ro trong điều kiện mới. Vì vậy cần  
phải áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế cho  
kế toán phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính  
phái sinh để đảm bảo hạch toán nghiệp vụ phòng  
ngừa rủi ro này đúng thông lệ quốc tế và thông tin  
kế toán cung cấp hữu ích cho quyết đnh quản trị  
ngân hàng.  
Nguyên tắc kế toán áp dụng  
Phòng ngừa khoản đầu tư thuần trong các hoạt  
động nước ngoài bao gồm phòng ngừa một khoản  
mục tiền tệ mà khoản mục này được xem như là  
một phần khoản đầu tư thuần. Khi thỏa mãn các  
điều kiện quy đnh đối với kế toán phòng ngừa, kế  
toán tương tự như kế toán phòng ngừa rủi ro luồng  
tiền, xử lý theo nguyên tắc sau:  
(1) Phần lãi hay lỗ của công cụ phòng ngừa mà  
được xác đnh là phòng ngừa hiệu quả được ghi  
nhận vào thu nhập tổng hợp khác thuộc vốn chủ  
sở hữu; và  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. ông tư 210/2009/TT – BTC ngày  
6/11/2009: hướng dân áp dung chuân mưc  
kế toán quốc tế về trinh bày BCTC và thuyết  
minh thông tin đối với công cu tài chính.  
(2) Phần lãi hay lỗ của công cụ phòng ngừa mà  
được xác đnh là phòng ngừa không hiệu quả được  
ghi nhận vào kết quả kinh doanh.  
2. International Accounting Standards 39:  
Financial Instruments  
- Regconition  
and Measurement (this version includes  
amendments resulting from IFRSs issued  
up to 25 September 2014).  
3. International Financial Reporting Standard  
7: Financial Instruments – Disclosure (this  
version includes amendments resulting  
from IFRSs issued up to 27 June 2013).  
4. International Financial Reporting Standard  
9: Financial Instruments (this version  
includes amendments resulting from IFRSs  
issued up to 24 July 2014).  
5. e basic of accounting for derivatives and  
hedge accounting of KPMG, retrieved from  
education/files/fincad-hedge-accounting-  
kpmg-whitepaper.pdf on 10 November 2011.  
6. e European Association of Co-operative  
Banks (EACB) comments on IASB Exposure  
Draf on hedge accounting on 9 March  
2011, retrieved from the Internet athttp://  
www.eurocoopbanks.coop/GetDocument.  
aspx?id=3094e83a-41e3-4977-b9b1-  
65ae39ec8528 on 10 November 2011.  
7.http://www.ifrs.org/current-projects/  
iasb-projects/financial-instruments-a-re-  
placement-of-ias-39-financial-instruments-  
recognitio/phase-iii-hedge-accounting/  
Pages/Phase-III-Hedge-accounting.aspx  
Sơ đồ 3 - Kế toán phòng ngừa rủi ro cho khoản  
đầu tư thuần trong hoạt động đầu tư ở nước ngoài.  
* Sư thay đổi GTHL của CCTCPS phòng ngừa  
được ghi vào vốn chủ sở hữu sẽ phân loại lại là lãi/lỗ  
trên BCKQHĐKD cùng thời kỳ với lúc lãi/lỗ chênh  
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi Báo cáo  
tài chính của các hoạt động nước ngoài được ghi  
nhận vào thu nhập ròng.  
Quản trrủi ro trong kinh doanh ngân hàng có  
mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với kế toán CCTCPS:  
(i) quản trrủi ro tài chính cần dùng kế toán công  
cụ phái sinh trong kế toán phòng ngừa rủi ro nhằm  
28 Số 112 - tháng 2/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 5 trang yennguyen 19/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Sự cần thiết áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho kế toán phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_can_thiet_ap_dung_chuan_muc_ke_toan_quoc_te_cho_ke_toan_p.pdf