Giáo trình Kế toán thuế trong doanh nghiệp (Phần 2)
Chương 4
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Mục tiêu:
Chương này giúp người học nắm bắt được những nội dung như sau:
- Khái niệm, đặc điểm về thuế thu nhập cá nhân
- Quy định chung thuế thu nhập cá nhân trong doanh nghiệp như
đối tượng chịu thuế, xác định khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp
cũng như công tác khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Nguyên tắc kế toán và phương pháp kế toán thuế thu nhập cá nhân
4.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
* Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát
triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước
ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp
và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá
nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: Thu nhập thường xuyên và thu
nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799, thuế thu nhập cá nhân được đưa
vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải
cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm
1842. Sau đó thuế thu nhập cá nhân đã nhanh chóng được lan truyền sang
các nước công nghiệp khác như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1913,
Pháp 1914 và Liên Xô năm 1922, Trung Quốc 1936... Đến nay, trên thế
giới đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân. Các quốc gia
150
có nền kinh tế thị trường phát triển đều coi thuế thu nhập cá nhân là một
trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động
nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Qua nghiên cứu thuế thu nhập cá nhân của các nước trên thế giới,
hiện nay có 02 phương pháp đánh thuế thu nhập cá nhân là đánh thuế thu
nhập cá nhân theo từng nguồn thu nhập thực tế của mỗi cá nhân và đánh
thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình. Cụ thể
như sau:
Phương pháp thứ nhất: Tính thuế vào từng khoản thu nhập thực tế
của mỗi cá nhân
Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển,
các nước châu Phi, Liên Xô, Hungari, Tiệp khắc... Phương pháp này cách
tính đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào Ngân sách Nhà
nước. Tuy nhiên chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân
qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội và
nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
Phương pháp thứ hai: Tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ
gia đình
Phương pháp này được áp dụng ở Pháp, Hà Lan... Phương pháp
này đảm bảo sự công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội. Tuy nhiên, còn
hạn chế về tính kịp thời về thông tin do mỗi hộ gia đình có nhiều nguồn
thu nhập khác nhau, vì vậy ít quốc gia áp dụng phương pháp này.
Qua nghiên cứu thuế thu nhập cá nhân của các nước trên thế giới có
thể thấy, trong 2 phương pháp đánh thuế, thì đa số các quốc gia lựa chọn
phương pháp tính thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân
nhưng có sự vận dụng cho phù hợp với điều kiện của từng nước.
Theo thống kê của ERNST&YOUNG tại “The global Excutive”
hiện nay thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cả cá
nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế thu nhập cá nhân
151
được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân
có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt.
Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế thuộc nhóm thuế thu nhập và
được các quốc gia sử dụng phổ biến và coi đó là một sắc thuế quan trọng
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời thực hiện chức
năng tái phân phối, đảm bảo công bằng xã hội.
Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được hiểu là: Thuế thu nhập cá nhân
là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong một
khoảng thời gian nhất định (thời gian tính thuế thường là một năm).
Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau
khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản
giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ cần thiết khác.
* Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có các đặc điểm như sau: [36]
Thứ nhất: Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu
Đặc điểm trực thu của sắc thuế này là một loại thuế đánh trực tiếp
vào thu nhập của người nộp thuế, được biểu hiện sự đồng nhất của người
chịu thuế đồng thời là người nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng
thuế sang cho chủ thể khác. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá
nhân có thu nhập chịu thuế.
Thứ hai: Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng
Tính chất diện thu thuế rất rộng được biểu hiện trên khía cạnh liên
quan trực tiếp đến lợi ích người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá
nhân trong xã hội. Vì vậy, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: Công
dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không
thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các
cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước
hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của
thuế thu nhập cá nhân rất cao.
152
Thứ ba: Thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao
Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao
hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá
nhân hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế. Thuế thu
nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Thứ tư: Thuế thu nhập cá nhân mang tính luỹ tiến cao
Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá
nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công
bằng xã hội theo chiều ngang và theo chiều dọc, tức là những người có
khả năng như nhau thì nộp thuế như nhau và những người có khả năng
trả thuế cao hơn. Mức độ điều tiết phần thu nhập cao là rất lớn theo mức
thuế suất tỷ lệ lũy tiến từng phần. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến
từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng
cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Thứ năm: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có lưu ý đến hoàn
cảnh của cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia, hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân
với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc
sức khỏe...). Là loại thuế khi tính thuế có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân
của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được giảm trừ gia
cảnh trước khi tính thuế.
4.1.2. Quy định chung về thuế thu nhập cá nhân
4.1.2.1. Đối tượng nộp thuế, chịu thuế thu nhập cá nhân
a. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng (Người) nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư
trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật
Thuế thu nhập cá nhân.
153
Người nộp thuế theo quy định này bao gồm: [30]
+ Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công
tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
+ Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu
nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người
nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam.
Trong đó:
* Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện như sau:
+ Có thời gian lưu trú tại Việt Nam theo thời gian quy định (Cá
nhân có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ
Việt Nam).
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
+ Có đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Điều kiện cụ thể được quy định theo từng giai đoạn hiện hành của
pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
* Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
b. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là các khoản thu nhập chịu
thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
154
- Thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh thường
xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính được,
như: Các khoản thu nhập dưới các hình thức: Tiền lương, tiền công, tiền
thù lao; Các khoản thu nhập dưới hình thức là các khoản thưởng mang
tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn khác
nhau của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Các khoản thu nhập của các cá
nhân do tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị; Các khoản thu
nhập của các cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh
theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, như: Chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công
nghiệp, thu nhập về quà biếu, quà tặng...
4.1.2.2. Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
a. Đối với cá nhân cư trú
a.1. Trường hợp thu nhập của cá nhân đã bao gồm thuế thu nhập
cá nhân
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân [33], số thuế thu
nhập cá nhân phải nộp trong kỳ được căn cứ vào thu nhập tính thuế và
thuế suất, cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
Thu nhập
tính thuế
=
x Thuế suất
Thu nhập
chịu thuế
Các khoản
giảm trừ
Thu nhập tính thuế
=
-
Trong đó:
(1) Các khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú
- Theo quy định các khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú
gồm các loại thu nhập sau đây:
155
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong lĩnh
vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy
định của pháp luật.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều
kiện được miễn thuế.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền
công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy
định của pháp luật về ưu đãi như người có công, phụ cấp quốc phòng, an
ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành...
Tiền thù lao dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng
hóa, tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật, tiền tham gia các dự án, tiền nhuận bút theo quy định của
pháp luật về chế độ nhuận bút, tiền tham gia các hoạt động giảng dạy,
tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật...
Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức.
Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền
hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế
được hưởng dưới mọi hình thức như tiền nhà ở, điện, tiền nước...
Tiền thưởng trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu Nhà
nước phong tặng.
156
+ Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
Tiền lãi cho vay hoặc lợi tức cổ phần
Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp
góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh,
sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:
Trúng thưởng xổ số
Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại
Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino
Trúng thưởng trong các trò chơi
Trúng thưởng trong các trò chơi, các cuộc thi có thưởng và các
hình thức trúng thưởng khác.
+ Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ
157
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật
Thương mại.
+ Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở
hữu hoặc đăng ký sử dụng.
+ Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các
tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải
đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế đối với
các khoản sau:
Nguyên tắc chung để xác định các khoản thu nhập không được tính
vào thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Các khoản phụ cấp, trợ cấp được chi trả từ Nhà nước theo quy
định của pháp luật
Các khoản hỗ trợ do người sử dụng lao động chi trả mang tính
chất tập thể
Các khoản thu nhập vượt quá mức quy định của Nhà nước, của
Bộ Luật lao động
Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:
+ Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa
bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người
lao động.
+ Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương
tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
đảng, đoàn thể.
+ Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định
của pháp luật.
+ Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý
kiến, thẩm định thẩm tra các văn bản pháp luật, nghị quyết, các báo cáo
158
chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri; tiếp công dân;
trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt
động của Văn phòng quốc hội...
+ Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức
bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới hình thức như trực tiếp
nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn hoặc chi tiền theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
+ Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được
trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ
theo quy định của pháp luật.
+ Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động
trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người
lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm
một lần
+ Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học
tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước
ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ
thông do người sử dụng lao động trả hộ.
+ Các khoản thu nhập cá nhân được từ các Hội, tổ chức tài trợ
không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân
nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức, kinh phí tài trợ được sử
dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của
Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình
nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay
theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
+ Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ
việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch
lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí,
khai khoáng.
159
- Các khoản thu nhập được miễn thuế của cá nhân gồm các loại thu
nhập sau đây:
Khoản thu nhập này được xác định theo các quy định của Bộ Tài
chính, quy định này được thay đổi theo từng thời kỳ tùy thuộc vào chủ
trương, chính sách ưu tiên phát triển của Nhà nước. Các khoản thu nhập
được miễn thuế của cá nhân gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa: Vợ với chồng; cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu
nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản
gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng
chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước
giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả
nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ
với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế
biến thành các sản phẩm khác.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất
nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để
sản xuất.
160
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập
từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận
được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi
tiền về cho thân nhân ở trong nước.
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm
thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban
ngày, làm trong giờ theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu
trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế
đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả.
- Thu nhập từ học bổng được từ Ngân sách Nhà nước hoặc học
bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản
tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức
khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và
các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc
+ Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề
phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
161
+ Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt
Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang
quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu
có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh
Các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế TNCN
hiện hành là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh
doanh. Các khoản giảm trừ gia cảnh bao gồm giảm trừ cho bản thân
người nộp thuế và cho người phụ thuộc.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công,
từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế
lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam
trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết
thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính
đủ theo tháng).
Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản
thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ
12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
+ Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
162
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người
nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có
chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận
để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm
nuôi dưỡng bao gồm các trường hợp như sau:
Con chưa thành niên; con bị tàn tật không có khả năng lao động.
Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá
mức quy định bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao
động; bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động;
những người khác không nơi nương tựa mà đối tượng nộp thuế phải trực
tiếp nuôi dưỡng.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào
thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh
vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó,
nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm
tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính
thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế
phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
(3) Thuế suất
Để đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế trong xã hội,
thuế thu nhập cá nhân đã áp dụng theo biểu thuế suất lũy tiến. Thuế lũy
tiến là loại thuế áp dụng thuế suất tăng dần tùy theo mức tăng của căn cứ
163
tính thuế. Phương pháp đánh thuế lũy tiến được xây dựng trên cơ sở lý
thuyết lợi ích cận biên và nguyên tắc đánh thuế theo khả năng trả thuế.
Thuế suất sẽ càng cao thì căn cứ tính thuế càng lớn và căn cứ tính thuế
được chia thành nhiều bậc và tương ứng với mỗi bậc được áp dụng một
thuế suất nhất định. Cách tính thuế loại này khá phức tạp, nhưng đảm bảo
tăng từ từ cùng với tốc độ tăng của căn cứ tính thuế.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần
như sau:
Biểu thuế và tính lũy tiến từng phần rút gọn (Phụ lục 4.1)
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính
theo từng bậc thu nhập bằng (=) thu nhập tính thuế của bậc thu nhập
nhân (×) với Thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
a.2. Trường hợp thu nhập của cá nhân không bao gồm thuế thu
nhập cá nhân (Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập
tính thuế)
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
cho người lao động không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không
bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế.
Cụ thể công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm
căn cứ quy đổi
Thu nhập
thực nhận
Các khoản
trả thay
Các khoản
giảm trừ
=
+
-
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế
mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng
tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động. (Trường hợp
164
trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu
nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá tỷ lệ
quy định của luật thuế).
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng
bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học theo quy định.
Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì
thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng
được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá
nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì
thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các
tổ chức trả thu nhập trong năm.
Bảng quy đổi thu nhập không bao gồm thuế ra thu nhập tính thuế
(Phụ lục 4.2).
b, Đối với cá nhân không cư trú
Theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân, số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp trong kỳ của cá nhân không cư trú được căn cứ vào thu
nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Thuế thu nhập
= Thu nhập tính thuế x Thuế suất
cá nhân phải nộp
Trong đó: Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế không trừ
đi các khoản giảm trừ.
(1) Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú được xác định bằng (=) Doanh thu từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhân (×) với Thuế suất.
Doanh thu: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không
cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân cư trú.
165
Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
- 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động
kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng
được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập
cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực,
ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
(2) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của
cá nhân không cư trú được xác định bằng (=) Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nhân (×) với Thuế suất 20%.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư
trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,
tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc
đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần
thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại
Việt Nam:
Số ngày làm việc cho
công việc tại Việt Nam
Thu nhập từ
tiền lương,
tiền công
toàn cầu
(trước thuế)
Thu nhập chịu
thuế khác
(trước thuế)
phát sinh tại
Việt Nam
Tổng thu
nhập phát
sinh tại
=
x
+
Tổng số ngày làm việc
trong năm
Việt Nam
166
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ
quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
- Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại
Việt Nam:
Tổng thu
nhập phát
sinh tại
Số ngày có mặt
ở Việt Nam
Thu nhập từ
tiền lương, tiền
công toàn cầu
(trước thuế)
Thu nhập chịu
thuế khác (trước
thuế) phát sinh
tại Việt Nam
=
x
+
365 ngày
Việt Nam
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại
điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng
tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người
sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
(3) Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân
không cư trú được xác định bằng (=) Tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân (×) với Thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập
cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối
với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá
nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú.
(4) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
cá nhân không cư trú được xác định bằng (=) Tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức,
cá nhân Việt Nam nhân (×) với Thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
(5) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng (=) Giá
chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với Thuế suất 2%.
167
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn
bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản
không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong
từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng
bất động sản của cá nhân cư trú. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục
chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
(6) Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được
xác định bằng (=) Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp
đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân (x) với Thuế suất 5%.
Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức,
cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân
không cư trú.
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân
không cư trú được xác định bằng (=) Phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân
(x) với Thuế suất 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương
mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên
nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
(7) Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế,
quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng (=) Thu nhập tính
thuế nhân (×) với Thuế suất 10%.
168
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là
phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng
thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư
trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo
từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Biểu Thuế suất toàn phần (Phụ lục 4.3)
4.1.2.3. Quy định khai thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
* Đối tượng phải đăng ký thuế
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, cá nhân có thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế thu
nhập cá nhân.
* Khai thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá
nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực
hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại
văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. [33]
Thứ nhất: Khai thuế thu nhập cá nhân
Việc khai thuế thu nhập cá nhân được dựa trên những nguyên tắc
khai cơ bản như sau:
Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền
chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) phải thực hiện việc
kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn.
Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi
chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào Ngân
sách Nhà nước.
Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao
được hưởng, tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế
thu nhập cá nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Khi khấu trừ
169
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán thuế trong doanh nghiệp (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_thue_trong_doanh_nghiep_phan_2.pdf