Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

CAÙC YEÁU TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN CHAÁT LÖÔÏNG  
BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH: NGHIEÂN CÖÙU  
THÖÏC NGHIEÄM TAÏI VIEÄT NAM  
PHùNG ANH THƯ*  
THáI HồNG THụY KHáNH*  
ghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh  
hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng  
khoán Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 279 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng  
N
khoán ở Việt Nam trong khoảng thời gian 2009-2015, bằng phương pháp nghiên cứu định  
lượng, tác giả kết luận quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến chất  
lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư,  
cơ quan quản lý và góp phần làm minh bạch thông tin báo cáo tài chính.  
Từ khóa: Chất lượng báo cáo tài chính, công ty niêm yết, Việt Nam.  
Factors affecting financial reporting quality: Experimental research in Vietnam  
e research was conducted to provide empirical evidence on the factors influencing the quality  
of financial statements of companies listed on the Vietnam’s stock market. Based on the data from 279  
companies listed on two stock exchanges in Vietnam in the 2009-2015 period, by quantitative research,  
the author concludes that enterprise size, profitability, financial leverage affects the quality of financial  
statements of listed companies. Research results are meaningful for investors, regulators and contribute to  
transparency of financial reporting information.  
key words: Quality of financial statements, listed companies, Vietnam.  
1. Giới thiệu  
bảo thực hiện mc tiêu của doanh nghiệp. Tuy  
nhiên, việc tách biệt này lại dẫn tới một vấn đề nổi  
bật khác - vấn đề đại diện, hay còn gọi là vấn đề  
về xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các chủ sở  
hữu. Các nhà đầu tư hay còn gọi là các chủ sở hữu  
rất muốn biết chính xác tiền của mình đã được sử  
dng như thế nào và tình hình hoạt động thực tế  
của công ty. Vì vậy, vấn đề minh bạch báo cáo tài  
chính và chất lượng công bố thông tin trên báo cáo  
tài chính rất được xem trọng đối với các nhà đầu tư  
trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng  
ị trường chứng khoán ngày càng phát triển và  
đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển  
vững chắc thị trường vốn Việt Nam. Nhưng khi đó  
vấn đề sở hữu và quản lý ngày trở nên tách biệt như  
chúng ta biết tới đó là lý thuyết đại diện. Sự tách  
biệt giữa sở hữu doanh nghiệp và quản lý doanh  
nghiệp, sẽ mang đến rất nhiều thuận lợi như việc  
chuyển nhượng quyền sở hữu không ảnh hưởng  
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi  
thuê được những nhà quản lý chuyên nghiệp đảm  
*Trường Đại học Nguyễn Tất ành  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 128 - tháng 6/2018 13  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
và trên thế giới nói chung. Chất lượng thông tin  
trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt  
là thông tin về lợi nhuận có ảnh hưởng rất lớn đến  
quyết định nhiều bên liên quan.  
2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu  
2.1. Giả thuyết nghiên cứu  
DeFond và Jiambalvo (1994) xem xét các khoản  
dn tích tùy ý trong năm trước khi phá sản, phù  
hợp với thao túng thu nhập của nhà quản lý để  
ngăn ngừa việc phá sản. Dichev và Skinner (2004)  
cũng tìm thấy bằng chứng thực nghiệm tương tự.  
Đôi khi các giám đốc điều hành của các công ty cố  
ý để có thể báo cáo thu nhập cao hơn cho lợi ích của  
họ, cũng như gia tăng bi thường hoặc lợi ích nhận  
được từ công ty. Bergstresser và Philippon (2006)  
kiểm tra mối quan hệ giữa các ưu đãi cho Giám đốc  
điều hành và quản lý thu nhập cho thấy rằng giám  
đốc điều hành được khuyến khích (những người  
có mức bi thường tổng thể cao hơn độ nhạy cảm  
với giá cổ phiếu của công ty) dẫn đến mức độ điều  
chỉnh thu nhập cao hơn.  
eo các nghiên cứu trước đây, có nhiều nghiên  
cứu xem xét đến chất lượng báo cáo tài chính khác  
nhau tập trung vào độ chính xác của thông tin kế  
toán: (1) mô hình thu nhập tùy ý do McNichols  
và Stubben phát triển (2008); (2) mô hình của các  
khoản dn tích tùy ý của Kasznik (1999); (3) mô  
hình chất lượng dn tích của Dechow và Dichev  
(2002). Trong đó, mô hình của Dechow và Dichev  
(2002) rất phổ biến và được nhiều nhà nghiên cứu  
sử dng. Tại Việt Nam, có nghiên cứu của Đỗ ị  
Vân Trang (2015), Trần ị ùy Linh, Mai Hoàng  
Hạnh (2015), Trương ị ùy Dương (2017).  
Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tác  
động các yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính  
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng  
khoán Việt Nam dựa trên phương pháp nghiên cứu  
định lượng phù hợp với dữ liệu bảng và dữ liệu của  
279 của tất cả các công ty niêm yết từ năm 2009  
loại trừ công ty tài chính, bảo hiểm và ngân hàng  
và có công bố báo cáo tài chính trong giai đoạn  
2009-2015.  
Các nghiên cứu của Habib và cộng sự (2013) cho  
rằng có công ty lớn tránh sử dng thủ thuật để làm  
đẹp báo cáo tài chính bởi các công lớn luôn quan  
tâm đến danh tiếng của mình nên họ sẽ tránh việc  
thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu  
của Charitou và cộng sự (2011), Chen và cộng sự  
(2010), Habib và cộng sự (2013), Selahudin và cộng  
sự (2014) cho thấy một số lý do tại sao có sự tác động  
14 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
tiêu cực của quy mô công ty trên hành vi quản lý  
thu nhập. Các công ty có quy mô lớn thường sẽ có  
hệ thống kiểm soát nội bộ phức tạp và có kiểm toán  
viên nội bộ có thẩm quyền. Hệ thống kiểm soát nội  
bộ sẽ giúp kiểm soát việc trình bày và công bố thông  
tin tài chính đến các nhà đầu tư. Nghiên cứu cũng  
chỉ ra rằng các công ty quy mô lớn có tác động tiêu  
cực liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế  
toán của doanh nghiệp. Đó là một yếu tố quyết định  
trong việc làm giảm các chất lượng các thông tin  
tài chính và cải thiện chất lượng báo cáo tài chính.  
Ngược lại, đối với các công ty nhỏ thường ít bị chú ý  
từ các nhà phân tích, Chính phủ nên thường có xu  
hướng thực hiện các thủ thuật nhằm tăng lợi nhuận  
trên báo cáo tài chính vì muốn thu hút ngun vốn bổ  
sung từ bên ngoài.  
Hoàng Hạnh (2015) nhằm phân tích ảnh hưởng  
của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ  
đến hiệu quả đầu tư. Kết quả cho thấy chất lượng  
báo cáo tài chính và kì hạn nợ có mối tương quan  
dương với hiệu quả đầu tư. Các công ty ít sử dng  
các khoản nợ ngắn hạn thì chất lượng báo cáo tài  
chính ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cao hơn và  
ngược lại. Kết quả này có thể giúp các nhà quản trị  
tài chính thấy được vai trò của chất lượng báo cáo  
tài chính trong mối quan hệ với kì hạn nợ và hiệu  
quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam.  
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ nghiên cứu  
chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ mà chưa  
có nghiên cứu nào trong nước về các yếu tố ảnh  
hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Do đó,  
hướng nghiên cứu của tác giả là không trùng lắp  
với các nghiên cứu trong nước.  
Nghiên cứu của Trần ị ùy Linh và Mai  
Bảng 1: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan  
Giả thuyết  
H1  
Nội dung giả thuyết  
Lý thuyết liên quan kỳ vọng  
Tài sản cố định hữu hình có mối tương quan thuận đối  
với chất lượng báo cáo tài chính  
- Lý thuyết ủy nhiệm  
- Lý thuyết ủy nhiệm  
- Lý thuyết ủy nhiệm  
- Lý thuyết ủy nhiệm  
- Lý thuyết ủy nhiệm  
- Lý thuyết ủy nhiệm  
+
-
Tỷ lệ tổng nợ phải trả trên tổng tài sản có mối tương  
quan nghịch đối với chất lượng báo cáo tài chính  
H2  
H3  
H4  
H5  
H6  
Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản có mối tương quan thuận  
đối với chất lượng báo cáo tài chính  
+
+
-
Quy mô doanh nghiệp có mối tương quan thuận đối  
với chất lượng báo cáo tài chính  
Vốn lưu động có mối tương quan nghịch đối với chất  
lượng báo cáo tài chính  
Độ tuổi của công ty có mối tương quan thuận đối với  
chất lượng báo cáo tài chính  
+
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.3. Dữ liệu  
Trong nghiên cứu này, tác giả cũng sử dng  
phương pháp này để đo lường ảnh hưởng các yếu tố  
đến chất lượng báo cáo tài chính các công ty niêm  
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cthể,  
tác giả sử dng mô hình tác động cố định (FEM),  
mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để thực hiện  
nghiên cứu và sử dng phần mềm STATA để thực  
hiện phân tích dữ liệu bảng.  
Mẫu nghiên cứu là tất cả 279 công ty niêm yết từ  
năm 2009 trên thị trường chứng khoán Việt Nam  
trong giai đoạn 2009-2015 với 1953 quan sát, loại  
trừ công ty tài chính, đầu tư, ngân hàng. Ngun dữ  
liệu Datastream của omson Reuters, được truy  
cập từ Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Tài chính  
của Trường Đại học Kinh tế - Luật và báo cáo tài  
chính đã kiểm toán được công bố công khai của  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 128 - tháng 6/2018 15  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
các công ty niêm yết. Sau các bước thực hiện thu  
thập dữ liệu, kết quả có 279 công ty niêm yết gm  
150 công ty niêm yết sàn HOSE và 129 công ty trên  
sàn HNX.  
các thời gian liền kề. Từ đó FRQ sẽ được tính là giá  
trị tuyệt đối của các số dư của mô hình này nhân  
với -1.  
Biến LEV - biến kiểm soát thể hiện tỷ lệ tổng  
nợ phải trả trên tổng tài sản của công ty i tại thời  
điểm t, (LEV = Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản); Biến  
FA – biến kiểm soát, thể hiện tài sản cố định hữu  
hình của công ty i tại thời điểm t, (FA = Nguyên giá  
tài sản cố định hữu hình/Tổng tài sản); Biến ROA  
– biến kiểm soát, thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên tài  
sản của công ty i tại thời điểm t (ROA = Lợi nhuận  
trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản); Biến SIZE – biến  
kiểm soát, thể hiện quy mô doanh nghiệp của công  
ty i tại thời điểm t (SIZE = ln (Tổng tài sản)); Biến  
WCA – biến kiểm soát, thể hiện vốn lưu động của  
công ty i tại thời điểm t (WCA = (Tài sản ngắn hạn  
–Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản); Biến LAGE – biến  
kiểm soát, thể hiện độ tuổi của công ty i tại thời  
điểm t (LAGE = ln (số năm hoạt động của công  
ty)); δ 1, δ 2,... δ 6 hệ số hi quy đo lường mức  
thay đổi của FRQ trên một đơn vị thay đổi của biến  
độc lập khi mà giá trị của các biến độc lập khác là  
không đổi; ε_it – là sai số ngẫu nhiên.  
2.4. Mô hình nghiên cứu  
Tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu của Agrawal  
và Chatterjee (2015) để đo lường tác động của các  
yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính. Mô hình  
nghiên cứu được đề xuất như sau:  
FRQit = δ0 + δ1 LEVit + δ2 FAit + δ3 ROAit + δ4  
SIZEit + δ5 WCAit + δ6 LAGEit + εit  
Trong đó: i = 1,2,...,279 (với i là thể hiện cho 279  
công ty niêm yết); t = 1,2,..,6 (với t là khoảng thời  
gian 6 năm từ 2009 đến 2015); Biến FRQ - biến phụ  
thuộc, thể hiện chất lượng báo cáo tài chính của  
công ty i tại thời điểm t, được đo lường theo mô  
hình Dechow và Dichev (2002) như sau:  
WCAi,t = β0 + β1 CFOi,t-1 + β2 CFOi,t + β3 CFOi,t+1  
+ εi,t  
Các số dư từ phương trình phản ánh sự thay  
đổi trong khoản dn tích vốn lưu động không được  
giải thích được bởi dòng tiền của năm hiện tại và  
3. Kết quả nghiên cứu  
ống kê mô tả  
Bảng 2: ống kê mô tả các biến nghiên cứu  
Biến  
Số quan sát  
Trung bình  
Độ lệch chuẩn  
Nhỏ nhất  
Lớn nhất  
FRQ  
LEV  
FA  
ROA  
SIZE  
WCA  
LAGE  
1.953  
1.953  
1.953  
1.953  
1.953  
1.953  
1.953  
0,0415  
0,5062  
0,2104  
0,0973  
26,978  
0,0248  
2,9482  
0,1534  
0,2128  
0,1974  
0,0803  
1,3960  
0,1714  
0,6161  
-0,6958  
0,0069  
0
-0,5101  
23,2820  
-1,8268  
1,0986  
1,9026  
0,9293  
0,97641  
0,9970  
30,8699  
1,6037  
4,4886  
Nguồn: Phân tích dư  iệu từ phần mềm STATA  
eo số liệu thống kê mô tả của tất cả các biến  
tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của công ty thấp nhất  
bằng -0,51 vào năm 2012. Trong khi đó, năm 2015  
KDC có tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của công ty cao  
nhất là 0,93. Tình hình tỷ lệ sinh lời của Công ty Cổ  
phần Tập đoàn Kido (KDC) năm 2015 cao như vậy  
bởi biến động từ lợi nhuận sau thuế cả năm 2015  
trong bảng thống kê mô tả.  
ROA của các công ty niêm yết dao động từ  
-0,5101 đến 0,997 với mức trung bình là 0,097 trong  
giai đoạn từ 2009-2015. Công ty niêm yết LAF có  
16 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
đạt 5.253 tỷ đng, tăng mạnh so với mức 547 tỷ  
đng lợi nhuận của năm 2014.  
Phân tích tương quan là đo lường cường độ của  
quan hệ giữa hai biến và hai biến được xem là hai  
biến ngẫu nhiên “ngang nhau” - không phân biệt  
biến độc lập và biến phthuộc.  
SIZE của các công ty niêm yết dao động từ 23.28  
đến 30,87 với mức trung bình là 26,98 trong giai  
đoạn từ 2009-2015. Công ty niêm yết SAP có quy  
mô doanh nghiệp thấp nhất bằng 23,28 vào năm  
2015. Trong khi đó, năm 2015 HPG có quy mô  
doanh nghiệp cao nhất là 30,87.  
Bảng 3 cho thấy hệ số tương quan giữa chất  
lượng báo cáo tài chính và các biến độc lập dao  
động từ -0,24 đến 0,63. Điều này cho thấy, ngoại  
trừ biến LEV có mức tương quan cao với biến phụ  
thuộc, các biến độc lập khác có hệ số tương quan  
khá nhỏ.  
Phân tích tương quan  
Bảng 3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình  
FRQ  
LEV  
FA  
ROA  
SIZE  
WCA  
LAGE  
FRQ  
LEV  
FA  
ROA  
SIZE  
WCA  
LAGE  
1
-0,1596  
0,1388  
0,198  
-0,0717  
-0,3588  
0,0667  
1
0,0139  
-0.3763  
0,3289  
-0,0051  
-0,1024  
1
0,0182  
0,078  
-0,0946  
0,0585  
1
-0,052  
0,1029  
0,0881  
1
0,033  
0,0791  
1
-0,0095  
1
Nguồn: Phân tích dư  iệu từ phần mềm STATA  
Kết quả phân tích hồi quy  
Bảng 4: Kết quả hồi quy tuyến tính theo FEM, REM của mô hình  
FEM  
REM  
Biến độc lập  
Hệ số hồi quy  
-0,0604***  
0,0802***  
0,3405***  
-0,0043  
Mức ý nghĩa  
0,003  
Hệ số hồi quy  
-0,0668***  
0,0793***  
0,3384***  
-0,0029  
Mức ý nghĩa  
0,001  
LEV  
FA  
ROA  
0,000  
0,000  
0,112  
0,000  
0,000  
0,308  
SIZE  
WCA  
LAGE  
CONS  
Số quan sát  
R2  
-0,3193***  
0,0094  
0,1163  
0,000  
0,127  
0,086  
-0,3222***  
0,0110*  
0,0802  
0,000  
0,073  
0,283  
1.953  
19,1%  
1.953  
33,25%  
Chi2 (6) = 59,31  
Prob>Chi2: 0,0000  
Kiểm định Hausman  
Chi2 (279) = 64740,77  
Prob>chi2 = 0,0000  
Kiểm định Modified Wald  
Kiểm định Wooldridge  
F(1, 278) =14,541  
Prob>F: 0,0002  
*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%  
Nguồn: Phân tích dư  iệu từ phần mềm STATA  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 128 - tháng 6/2018 17  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
Kết quả cho thấy, mô hình các yếu tố tác động  
cố định (FEM) là mô hình phù hợp cho nghiên cứu  
này vì Prob > Chi2 = 0,0000 < 0,05. Tác giả sử dng  
kiểm định Modified Wald để đánh giá phương sai  
đng nhất, kiểm định Wooldridge để đánh giá hiện  
tượng tự tương quan. Dựa trên mô hình nghiên  
cứu được chọn là mô hình FEM, nghiên cứu ước  
lượng tham số hi quy.  
lượng báo cáo tài chính và có ý nghĩa thống kê.  
Điều này cho thấy các công ty sử dng đòn bẩy tài  
chính, vốn lưu động dẫn đến chi phí lãi vay cao  
sẽ có xu hướng sử dng thủ thuật kế toán nhằm  
làm đẹp báo cáo tài chính trong ngắn hạn. Kết quả  
nghiên cứu này trùng hợp với Charitou và cộng  
sự, 2011; Chen và cộng sự, 2010; Habib và cộng  
sự, 2013.  
Kết quả từ Bảng 5 cho thấy, các biến độc lập FA,  
LEV, ROA, WCA có tác động đến chất lượng báo  
cáo tài chính ở mức ý nghĩa thống kê 1%, ngoại trừ  
biến SIZE và LAGE không có ý nghĩa thống kê.  
4. kết luận và kiến nghị  
Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời,  
vốn lưu động, đòn bẩy tài chính có tác động thuận  
chiều đến chất lượng báo cáo tài chính. Từ đó cho  
thấy, tình hình sức khỏe tài chính và quy mô của  
công ty có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài  
chính. Do vậy, các công ty có thể tăng vốn cổ phần  
và vốn vay bằng cách thu hút nhà đầu tư thông qua  
việc minh bạch thông tin báo cáo tài chính và cải  
thiện kết quả hoạt động.  
Hàm hi quy với mô hình tác động cố định đã  
sử dng hiệu chỉnh Robust để loại bỏ phương sai  
không đng nhất và hiệu chỉnh Prais-Winsten để  
khắc phc hiện tượng tự tương quan và phương sai  
thay đổi:  
FRQit = 0,1163 - 0,0604 LEVit + 0,0802 FAit +  
0,3405 ROAit + 0,3193 WCAit + εit  
Tác giả cũng đề cập một vài hạn chế nghiên cứu  
và hướng nghiên cứu trong tương lai. ứ nhất,  
mẫu được dựa trên các công ty được niêm yết. Do  
không có dữ liệu nên không thể bao gm các các  
công ty chưa niêm yết trong mẫu nghiên cứu. ứ  
hai, thêm một số nhân tố tác động đến chất lượng  
báo cáo tài chính như thương hiệu của doanh  
nghiệp, các hoạt động cổ đông và một số nhân tố  
khác. Nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét  
vấn đề này.  
Kết quả đã chứng minh được các yếu tố FA,  
LEV, ROA, WCA có ảnh hưởng đến chất lượng báo  
cáo tài chính.  
So sánh kết quả  
Biến ROA, FA có mức ý nghĩa thống kê ở mô  
hình nghiên cứu và có tác động thuận đến chất  
lượng báo cáo tài chính và có ý nghĩa thống kê. Các  
công ty niêm yết càng lớn càng có xu hướng ít sử  
dng hành vi quản lý thu nhập để thủ thuật kế toán  
nhằm làm đẹp báo cáo tài chính bởi danh tiếng của  
mình. Biến ROA có mối quan hệ thuận chiều với  
chất lượng báo cáo tài chính và có ý nghĩa thống  
kê, các nhà quản trị sử dng hiệu quả tài sản của  
doanh nghiệp làm gia tăng chất lượng báo cáo tài  
chính. Kết quả này nhất quán với nghiên cứu của  
Charitou và cộng sự, 2011; Chen và cộng sự, 2010;  
Habib và cộng sự, 2013; Selahudin và cộng sự, 2014.  
Đối với các quy định, chính sách của Nhà nước  
Mc tiêu chung của các cơ quan quan lý liên  
quan là ổn định và phát triển thị trường chứng  
khoán. Việc làm này thể hiện qua việc quản lý  
để tăng hiệu quả đầu tư; thu hút nhà đầu tư và  
tăng tính thanh khoản cho thị trường; quản lý  
các vấn đề về minh bạch như chất lượng, thời  
điểm công bố để gia tăng tính hiệu quả của thị  
trường chứng khoán.  
Biến LEV, WCA có mức ý nghĩa thống kê ở mô  
hình nghiên cứu và có tác động nghịch đến chất  
Đối với doanh nghiệp  
18 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Đầu tiên, doanh nghiệp cần phải chú trọng một  
số vấn đề về công bố thông tin báo cáo tài chính  
như về mặt thời gian, chất lượng thông tin báo cáo  
tài chính.  
5. Dechow, P., & Dichev, I. 2002. e Quality of  
Accruals and Earnings: e Role of Accrual  
Estimation Errors. e Accounting Review,  
77, 35-59.  
6. DeFond, M., & Jiambalvo, J. 1994. Debt  
covenant violation and manipulation  
of accruals. Journal of Accounting and  
Economics, 17(1), 145–176.  
ứ hai, kế toán viên và nhà quản trị không  
nên hay hạn chế áp dng các phương pháp kế toán  
một cách có chủ đích gây sai lệch thông tin báo  
cáo tài chính và ảnh hưởng đến khả năng hoạt  
động liên tc trong tương lai của doanh nghiệp  
hay quyết định nhà đầu tư. Chẳng hạn, hiện nay  
các doanh nghiệp giảm khoản dự phòng nợ xấu  
do đánh giá tình hình con nợ được cải thiện, giảm  
chi phí, tăng lợi nhuận nhằm tô hng bức tranh  
tài chính của doanh nghiệp và các thủ thuật khác  
giữa công ty “mẹ” và “con” nhằm giảm chi phí,  
gia tăng lợi nhuận. Hay là thuyết minh báo cáo  
tài chính một cách qua loa, không đầy đủ nhằm  
che đi những thông tin xấu, những khoản nợ tiềm  
tàng, những khoản doanh thu ghi nhận không  
trung thực, hợp lý.  
7. Dichev, I., & Skinner, D. 2004. Large sample  
evidence on the debt covenant hypothesis.  
Journal of Accounting Research, 40(4),  
1091–1123.  
8. Đỗ ị Vân Trang. 2015. Các mô hình đánh  
giá chất lượng báo cáo tài chính, Tạp chí  
Chứng khoán Việt Nam, 200, tr 18-21.  
9. Habib, A., Uddin Bhuiyan, B., & Islam,  
A. 2013. Financial distress, earnings  
management and market pricing of  
accruals during the global financial crisis.  
Managerial Finance, 39(2), 155-180.  
10. Kasznik, R., 1999. On the association  
between voluntary disclosure and earnings  
management. Journal of accounting  
research, 37(1), pp.57-81.  
11. McNichols, M.F. and Stubben, S.R., 2008.  
Does earnings management affect firms’  
investment decisions? e accounting  
review, 83(6), pp.1571-1603.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Agrawal, K., & Chatterjee, C. 2015. Earnings  
management and financial distress:  
Evidence from India. Global Business  
Review, 16(5), 140S-154S.  
12. Selahudin, N.F., Zakaria, N.B., & Sanusi,  
Z.M. 2014. Remodelling the earnings  
management with the appear-ance of  
leverage, financial distress and free cash flow:  
Malaysia and ailand evidences. Journal of  
Applied Sciences, 14(21), 2644–2661.  
2. Bergstresser, D., & Philippon, T. 2006. CEO  
incentives and earnings management.  
Journal of Financial Economics, 80(3),  
511–529.  
3. Charitou, A., Lambertides, N., & Trigeorgis,  
L. 2007. Earnings behaviour of financially  
distressed firms: e role of institutional  
ownership. Abacus, 43(3), 271–296.  
13. Trần ị ùy Linh, Mai Hoàng Hạnh.  
2015. Chất lượng báo cáo tài chính và kỳ  
hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của  
doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Phát triển  
Kinh tế 26 (10), trang 27-50.  
4. Chen, Y., Chen, C., & Huang, S. 2010. An  
appraisalofnanciallydistressedcompanies’  
earnings management: Evidence from listed  
companies in China. Pacific Accounting  
Review, 22(1), 22–41.  
14. Trương ị ùy Dương. 2017. Nâng cao  
chất lượng báo cáo tài chính công ty đại  
chúng. Tạp chí Tài chính, 1(3), tr.55-56.  
Ngày nhận bài lần 1: 09/4/2018  
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 03/5/2018  
Ngày duyệt đăng: 10/6/2018  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 128 - tháng 6/2018 19  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1160
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_chat_luong_bao_cao_tai_chinh_nghien.pdf