Một số giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
Moät soÁ giaûi PHaùP taêng cöôøng tÍnH töÏ cHuû  
ñoÁi Vôùi cô Quan nHaø nöôùc tHöÏc Hieän  
kHoaùn cHi tHoâng Qua HoaÏt ñoäng kieÅM toaùn  
S. NGUYỄN THị THU TRUNG*  
Cơ quan HCNN là hệ thống các cơ quan có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chức năng lập pháp,  
hành pháp và tư pháp được tổ chức từ TW đến địa phương. Nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan HCNN chủ  
động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng,  
nhiệm vụ được giao. Nhà nước đã ban hành cơ chế tự chủ tài chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,  
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, ông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV. eo đó ủ trưởng cơ  
quan được quyền chủ động bố trí, sử dụng kinh phí được giao và được sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm  
để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị. Bài viết làm rõ về hơn các  
vấn đề nêu trên và một số thực trạng, giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện  
khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán.  
Từ khóa: Cơ quan hành chính nhà nước, khoán chi, kiểm toán nhà nước  
A number of measures to increase the autonomy of state agencies to implement package expenditures  
through auditing activities  
e State administrative agencies is a system of agencies with their own seals and accounts, which carry  
out legislative, executive and judicial functions organized from the central to the local levels. In order to  
create favorable conditions for the State administrative agencies to take the initiative in using the payroll  
and administrative management budget in the most reasonable manner in order to well fulfill the assigned  
functions and tasks. e Government has issued the financial autonomy mechanism in Decree No. 130/2005  
/ ND-CP, Decree No. 117/2013 / ND-CP, Joint Circular No. 71/2014 / TTLT-BTC-BNV. Accordingly, the  
head of the agency shall have the right to take initiative in allocating and using the allocated budget and shall  
be entitled to use the entire savings fund to spend more on the increased incomes of the officials, employees  
and laborers in the unit. e article clarifies more on the above issues and some realities and solutions to  
increase the autonomy of state agencies to implement the package expenditures through auditing activities.  
key words: State administrative agencies, package expenditures, state audit  
1. Những vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính  
nhà nước  
thuộc TW; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND;  
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các quận,  
huyện, thành phố, thxã thuộc tỉnh, thành phố trực  
thuộc TW.  
Cơ quan hành chính nhà nước: Là hệ thống các  
cơ quan có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện  
chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp được  
tổ chức từ TW đến đa phương. Bao gồm: Các bộ,  
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;Văn  
phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tch nước; Toà án  
nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;  
Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND; các cơ quan  
chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực  
* Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán  
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu  
thành của bộ máy nhà nước, mang quyền lực nhà  
nước nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của  
Nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm  
quyền do pháp luật quy đnh. Hoạt động không vì  
mục tiêu lợi nhuận. Kinh phí hoạt động hoàn toàn  
từ nguồn NSNN cấp.  
32 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
2. Cơ chế tài chính áp dụng với cơ quan nhà  
nước thực hiện khoán chi  
chính nhà nước được sử dụng trong năm bao gồm:  
Kinh phí giao nhưng không thực hiện tự chủ và  
kinh phí giao thức hiện tự chủ. Các cơ quan nhà  
nước được quyền tự chủ sử dụng biên chế và kinh  
phí quản lý hành chính được giao theo quy đnh.  
Kinh phí tiết kiệm được để lại chi bổ sung thu nhập  
cho cán bộ, công chức; chi khen thưởng phúc lợi;  
trích lập quỹ dự phòng ổn đnh thu nhập. Kinh phí  
còn dư được chuyển sang năm sau sử dụng.  
2.1. Cơ sở pháp lý và mục tiêu thực hiện cơ chế  
tự chủ đối với cơ quan nhà nước  
Để các đơn vsử dụng ngân sách thực hiện tốt  
vai trò của mình, Nhà nước đã giao quyền tự chủ,  
tự chu trách nhiệm cho các đơn vvà tùy thuộc  
vào loại hình đơn vmà có cơ chế quản lý riêng.  
Đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con  
dấu riêng thực hiện theo quy đnh tại Nghđnh  
số130/2005/NĐ-CP, quy đnh chế độ tự chủ, tự  
chu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí  
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước,  
Nghđnh số 117/2013/NĐ-CP (có hiệu lực từ  
ngày 1/1/2014) sửa đổi, bổ sung một số điều của  
Nghđnh số 130/2005/NĐ-CP; ông tư liên tch  
số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, liên  
bộ Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy đnh chế độ tự chủ,  
tự chu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý  
hành chính đối với các cơ quan nhà nước (có hiệu  
lực thi hành kể từ ngày 18/7/2014 và được áp dụng  
kể từ năm ngân sách 2014).  
Mục tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu  
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản  
lý hành chính  
- To điều kiện cho các cơ quan chủ động sử  
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một  
cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng,  
nhiệm vụ được giao.  
- úc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh  
gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc  
sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.  
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng  
kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho  
cán bộ, công chức.  
eo đó, nguồn kinh phí của cơ quan hành  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 33  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
- ực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với  
trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và cán bộ,  
công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.  
nghiệp kinh tế, kinh phí sự nghiệp môi trường,  
kinh phí sự nghiệp khác theo quy đnh từng lĩnh  
vực (nếu có), kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội,  
kinh phí thực hiện các nội dung không thường  
xuyên khác.  
2.2. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế  
độ tự chủ  
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được  
duyệt. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản  
kinh phí và vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao  
nêu trên thực hiện theo các quy đnh hiện hành của  
Nhà nước.  
Hàng năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ  
được NSNN bố trí kinh phí để thực hiện một số  
nhiệm vụ theo quyết đnh của cơ quan có thẩm  
quyền giao, các đơn vphải sử dụng nguồn kinh  
phí không tự chủ theo đúng mục đích, nhiệm vụ  
được giao, cuối năm nếu chi không hết phải tiến  
hành hoàn trả cho NSNN. Kinh phí giao nhưng  
không thực hiện chế độ tự chủ bao gồm:  
2.3. Kinh phí giao để thực hiện tự chủ  
2.3.1. Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để  
thực hiện chế độ tự chủ  
- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố đnh.  
Kinh phí quản lý hành chính (gọi tắt kinh phí  
QLHC) giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ  
từ các nguồn sau:  
- Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế,  
vốn đối ứng các dự án theo hiệp đnh (nếu có).  
- Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm  
quyền giao:  
a) Kinh phí NSNN cấp  
- Khoán quỹ tiền lương và chi hoạt động  
thường xuyên:  
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất  
được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan  
đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ.  
+ Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được  
cấp có thẩm quyền giao và khoán quỹ tiền lương  
của số lao động hợp đồng không xác đnh thời  
hạn đối với một số chức danh theo quy đnh của  
pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quỹ  
tiền lương khoán bao gồm: Mức lương theo ngạch,  
bậc hoặc mức lương chức vụ, các khoản phụ cấp  
theo lương và các khoản đóng góp (BHXH, BHYT,  
KPCĐ theo quy đnh).  
+ Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc  
thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho  
tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan đã có chế độ của  
Nhà nước quy đnh.  
+ Kinh phí tổ chức các hội ngh, hội thảo quốc  
tế được bố trí kinh phí riêng; kinh phí thực hiện  
các Đề án, Chương trình được cấp có thẩm quyền  
phê duyệt.  
+ Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số  
biên chế được cấp có thẩm quyền giao và đnh mức  
phân bổ NSNN hiện hành.  
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời  
điểm lập dự toán chưa xác đnh được khối lượng  
công việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ đnh mức quy  
đnh của cơ quan có thẩm quyền.  
+ Số biên chế được giao làm căn cứ thực hiện  
khoán quỹ tiền lương và chi thường xuyên theo  
đnh mức là số biên chế được cấp có thẩm quyền  
giao trên cơ sở vtrí việc làm và cơ cấu ngạch công  
chức. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị  
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện  
khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp  
có thẩm quyền giao năm 2013;  
- Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.  
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu  
quốc gia.  
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.  
- Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự  
34 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
+ Lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm  
vụ mới thì số biên chế để làm căn cứ thực hiện  
khoán quỹ lương và chi hoạt động thường xuyên  
được thực hiện theo quyết đnh của cơ quan có  
thẩm quyền.  
độ hiện đại hóa công sở, trang thiết b, phương tiện  
làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin.  
- Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương,  
thay đổi đnh mức phân bổ dự toán NSNN, điều  
chỉnh tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý  
hành chính.  
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bphương tiện  
làm việc, sửa chữa thường xuyên tài sản cố đnh.  
2.3.2. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện  
chế độ tự chủ  
- Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù  
thường xuyên: áp dụng đối với những hoạt động  
nghiệp vụ đặc thù thường xuyên mà tại thời điểm  
phân bổ, giao dự toán NSNN hàng năm theo quy  
đnh đã có dự toán chi tiết tính theo khối lượng  
công việc và tiêu chuẩn, chế độ đnh mức quy đnh,  
được cơ quan chủ quản thẩm tra tổng hợp trong  
phương án phân bổ giao dự toán.  
Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ  
được giao, trong phạm vi kinh phí được giao tự  
chủ, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ  
được quyền:  
Một là, bố trí số kinh phí được giao: Vào các  
mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa  
các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành  
nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.  
b) Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải  
chi phí thu và các khoản thu khác  
Hai là, quyết đnh mức chi: Cho từng nội dung  
công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng  
không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, đnh mức  
chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền  
quy đnh.  
- Mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt  
động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ  
quan có thẩm quyền quy đnh (trừ số phí, lệ phí  
được để lại để mua sắm tài sản cố đnh và số phí,  
lệ phí được để lại theo các quy đnh khác nếu có);  
Ba là, quyết đnh giao khoán toàn bộ hoặc một  
phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí  
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường  
xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện  
nhiệm vụ, gồm:  
- Các khoản thu khác theo quy đnh của pháp  
luật (nếu có).  
c) Điều chỉnh kinh phí QLHC được giao thực  
hiện chế độ tự chủ  
Kinh phí quản lý hành chính được giao thực  
hiện chế độ tự chủ không phải là bất di, bất dch,  
mà được điều chỉnh trong trường hợp:  
(1) Khoán chi xây dựng văn bản quy phạm  
pháp luật.  
(2) Khoán chi công tác phí.  
- Điều chỉnh biên chế công chức do:  
Bốn là, được quyết đnh sử dụng toàn bộ kinh  
phí tiết kiệm được theo quy đnh. Kết thúc năm  
ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được  
giao, nếu số chi thực tế thấp hơn số dự toán được  
giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần  
chênh lệch này được xác đnh là kinh phí tiết kiệm.  
Khi xác đnh kinh phí tiết kiệm cần chú ý các  
trường hợp sau:  
+ ành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ  
chức, đơn vtheo quyết đnh của cơ quan có thẩm  
quyền; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đa  
giới đơn vhành chính cấp tỉnh, cấp huyện; điều  
chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ  
quan, tổ chức, đơn vtheo quyết đnh của cơ quan  
có thẩm quyền;  
+ Tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc, độ  
phức tạp, quy mô, phạm vi, đối tượng phục vụ; mức  
+ Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí  
mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 35  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm  
vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo  
chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản  
kinh phí tiết kiệm. Nếu không thực hiện nhiệm  
vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối  
lượng công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo  
chất lượng thì không được xác đnh là kinh phí tiết  
kiệm và phải nộp trả NSNN phần kinh phí không  
thực hiện; nếu được cấp có thẩm quyền cho phép  
chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (cả trường  
hợp công việc đang thực hiện dở dang) thì được  
chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục  
thực hiện công việc đó và được phân bổ vào kinh  
phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã  
thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh  
phí đã triển khai theo quy đnh.  
tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành  
tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy  
đnh hiện hành của Luật i đua khen thưởng;  
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ  
các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các  
ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày  
thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân...), trợ  
cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn  
trưa, chi đồng phục cho cán bộ, công chức và người  
lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm  
đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho cán  
bộ, công chức và người lao động trong biên chế khi  
thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe  
đnh kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa  
chữa các công trình phúc lợi;  
+ Trích lập quỹ dự phòng để ổn đnh thu nhập  
cho cán bộ, công chức: Số kinh phí tiết kiệm được,  
cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ  
dự phòng ổn đnh thu nhập.  
- Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội  
dung sau:  
+ Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và  
người lao động;  
Năm là, chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm  
+ Chi khen thưởng: Đnh kỳ hoặc đột xuất cho  
chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng  
36 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
(đối với cả các trường hợp được cấp có thẩm quyền  
cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện)  
và phải chi tiết theo từng nhiệm vụ tiếp tục thực  
hiện vào năm sau.  
3. kết quả kiểm toán đối với cơ quan nhà nước  
thực hiện khoán chi  
3.1. Một số kết quả đạt được  
- Các đơn vđã thực hiện quyền tự chủ trong  
việc sử dụng biên chế: Chủ động sắp xếp, bố trí  
và sử dụng cán bộ phù hợp với chuyên môn được  
đào tạo, thực hiện giảm thiểu số lượng biên chế có  
mặt, nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc  
được giao.  
Sáu là, sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại.  
Bảy là, đối với các khoản thu khác: Cơ quan  
sử dụng theo đúng nội dung chi, mức chi không  
vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy  
đnh tại văn bản hướng dẫn sử dụng nguồn thu đó.  
Trường hợp mức chi chưa có quy đnh nhưng cần  
thiết để phục vụ công việc thì ủ trưởng cơ quan  
được vận dụng các mức chi tương ứng với các công  
việc tương tự đã được quy đnh tại các văn bản  
quy phạm pháp luật và phải được quy đnh trong  
QCCTNB của cơ quan, hoặc phải được ủ trưởng  
cơ quan quyết đnh bằng văn bản trong trường hợp  
chưa được quy đnh trong QCCTNB.  
- Các đơn vđã thực hiện quyền tự chủ về tài  
chính: Ngoài nguồn NSNN cấp theo quy đnh,  
các đơn vcòn được sử dụng khoản thu hợp pháp  
khác được pháp luật cho phép. Đặc biệt, số kinh  
phí được giao thực hiện tự chủ cuối năm sử dụng  
không hết được chuyển sang năm sau sử dụng,  
nhờ đó mà không còn tình trạng “chạy” kinh phí  
còn dư cuối năm để chi tiêu cho hết. Các đơn vđã  
chủ động hơn trong việc điều hành công việc và sử  
dụng kinh phí tự chủ. Được quyết đnh đnh mức  
chi cho từng nội dung công việc, giúp đơn vchủ  
động hơn trong quá trình hoạt động.  
2.3.4. Chi thu nhập tăng thêm  
- Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được,  
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ  
số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0  
(một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do  
nhà nước quy đnh (tính trên số biên chế được giao  
và số lao động hợp đồng không xác đnh thời hạn  
đối với một số chức danh theo quy đnh của pháp  
luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt) để trả  
thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người  
lao động.  
- ực hiện chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ,  
công chức trong đơn vvà người lao động ở các  
đơn vđảm bảo công bằng, hợp lý, tạo động lực  
thúc đẩy cán bộ, công chức, người lao động tích  
cực và chủ động hoàn thành nhiệm vụ. Cơ chế tự  
chủ đã tạo được sự công khai, minh bạch trong việc  
quản lý sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước, bảo  
đảm thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.  
Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết đnh  
phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán  
bộ, công chức và người lao động (hoặc cho từng  
bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với  
hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc  
từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào  
có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu  
suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm  
cao hơn; không thực hiện việc chia thu nhập tăng  
thêm cào bằng bình quân. Mức chi trả cụ thể do  
thủ trưởng cơ quan quyết đnh sau khi thống nhất  
ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.  
3.2. ực trạng tồn tại cần khắc phục  
ông qua thực hiện kiểm toán tại các cơ quan  
nhà nước thực hiện khoán chi, ngoài những kết  
quả đạt được như trên, thì vẫn còn một số sai phạm  
được phát hiện, gồm có:  
- Việc ban hành QCCTNB tại một số đơn vcòn  
mang tính đối phó, không bám sát vào nhiệm vụ  
của đơn vđược phân công trong năm, không cụ  
thể, chi tiết quy đnh của Nhà nước, gắn với nhiệm  
vụ chi và chưa phù hợp với quy mô nguồn kinh phí  
được giao trong năm của đơn vkhiến cho việc áp  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 37  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
dụng còn gặp nhiều khó khăn.  
người nhận...; các khoản chi không phù hợp với nội  
dung phát sinh như chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp  
vụ chuyên môn nhưng chứng từ thực tế lại chi tiếp  
khách, chi xăng xe...  
- Việc chi phụ cấp lương, trợ cấp ko đúng đối  
tượng: Chi phụ cấp chức vụ cho cán bộ chưa được  
bổ nhiệm chức danh lãnh đạo; chi phụ cấp thâm  
niên nghề cho cán bộ mới tuyển dụng; chi phụ cấp  
công vụ cho cán bộ là viên chức, đối tượng là lao  
động hợp đồng theo Nghđnh 68; chi trợ cấp thất  
nghiệp cho cán bộ mới tuyển dụng…  
- Chi sửa chữa, mua sắm tài sản: Mua sắm,  
sửa chữa tài sản khi chưa được phê duyệt của thủ  
trưởng đơn v, ngày mua trên hóa đơn trước thời  
điểm được thủ trưởng đơn vphê duyệt...; mua tài  
sản nhưng tài sản không hiện hữu tại đơn v, không  
có biên bản giao nhận tài sản;  
- anh toán dch vụ công cộng, công tác phí  
chưa đúng đối tượng, chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh  
toán: Trang bđiện thoại di động hay thanh toán  
tiền khoán điện thoại cho những cán bộ chưa đủ  
điều kiện, thanh toán tiền khoán điện thoại vượt  
đnh mức quy đnh; thanh toán công tác phí cho đối  
tượng đi công tác không phù hợp; chi công tác phí  
không có quyết đnh cử cán bộ đi công tác, không  
có giấy đi đường có đóng dấu nơi đến (công lệnh);  
vé máy bay không có thẻ lên máy bay; chi vượt đnh  
mức phòng nghỉ, lưu trú theo quy đnh tại quy chế  
chi tiêu nội bộ và văn bản của Nhà nước.  
- Trích lập và sử dụng các quỹ không tuân thủ  
theo quy đnh của Nhà nước; chi những khoản  
mang tính chất phúc lợi từ quỹ khen thưởng và  
ngược lại: Quỹ phúc lợi có một số nội dung chi  
không mang tính chất phúc lợi như chi hội nghị  
CBVC cấp tổ; nộp hội phí kế toán; chi tổ lao động  
tiên tiến... (nội dung này phải chi từ quỹ khen  
thưởng). Quỹ khen thưởng có một số nội dung chi  
không mang tính chất khen thưởng như chi bồi  
dưỡng cho công tác quyết toán; một số nội dung  
chi khen thưởng không có trong quy đnh tại quy  
chế chi tiêu nội bộ. Những khoản chi từ quỹ phát  
triển hoạt động sự nghiệp, quỹ ổn đnh thu nhập,  
đơn vchi từ quỹ khen thưởng phúc lợi (tiết kiệm 2  
khoản quỹ kia để bù đắp vào những khoản chi khác  
như: Trường hợp NSNN không đảm bảo cho mức  
chênh lệch tăng lương cơ sở...).  
- Chi vượt đnh mức so với kế hoạch tổ chức  
hội ngh: Chi tăng số ngày tổ chức; chi tăng tiền tài  
liệu, tiền nước uống và chi phí cho đại biểu so với  
số lượng thực tế tham dự; chi tiền ăn cho đại biểu  
đã hưởng lương từ NSNN; chi một số khoản không  
có trong kế hoạch đã xây dựng ban đầu.  
- Các khoản chi phí liên quan Đoàn vào: Chi  
phí và lch trình tiếp Đoàn vào không khớp với kế  
hoạch và lch trình bay của Đoàn vào; chi một số  
nội dung không có trong kế hoạch đón đoàn như  
chi thuê phòng nghỉ (chi phí này Đoàn vào tự lo  
kinh phí...); chưa đủ thủ tục, chứng từ thanh toán  
một số khoản khác như thiếu thanh lý hợp đồng  
tiền ăn chiêu đãi đoàn vào, thiếu bảng kê số lượng  
thực tế các món ăn dùng chiêu đãi khách...  
- ực tế kinh phí tiết kiệm được chủ yếu do tiết  
kiệm biên chế (tổng số biên chế được giao nhiều  
hơn số biên chế có mặt), do biên chế có mặt qua  
các năm giảm so với số biên chế được duyệt, số  
biên chế giảm chủ yếu là do nghỉ hưu, chuyển công  
tác, đơn vchưa tuyển dụng kp, và để hoàn thành  
nhiệm vụ chuyên môn đơn vbố trí cán bộ làm  
thêm giờ, không bố trí cán bộ nghỉ phép năm...Và  
một phần nhỏ do các nguyên nhân khác: Tiết kiệm  
chi hội ngh, hội thảo, công tác phí, điện, nước, văn  
phòng phẩm, xăng xe.  
- Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi  
tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn: anh  
toán khi chưa đủ thủ tục, chứng từ như thiếu danh  
sách học viên tham gia, kế hoạch tập huấn, bảng kê  
chi tiền mặt không có hoặc không đầy đủ chữ ký  
- Các đơn vthường sử dụng nguồn kinh phí  
không thường xuyên để chi tiêu cho những nhiệm  
vụ thường xuyên, nhằm tiết kiệm kinh phí thường  
38 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_tang_cuong_tinh_tu_chu_doi_voi_co_quan_nha.pdf