Ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu tài sản vô hình định hướng vận dụng tại Việt Nam

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
GHI NHAÄN GIAÙ TRÒ CAÙC NGUOÀN LÖÏC TRI THÖÙC  
TRONG CÔ CAÁU TAØI SAÛN VOÂ HÌNH  
ÑÒNH HÖÔÙNG VAÄN DUÏNG TAÏI VIEÄT NAM  
S. NGUYỄN HồNG NGA*  
ối với các lý thuyết kế toán hiện đại, việc hạch toán các tài sản tri thức gắn liền với việc vận  
dụng thước đo giá trị để nhận biết, đo lường và báo cáo về các tài sản vô hình của doanh  
nghiệp. Tuy nhiên, các thông lệ kế toán hiện hành chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về  
Đ
các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định giá trị các tài sản tri thức  
của các doanh nghiệp là một vấn đề bức thiết, đặc biệt khi tài sản tri thức được coi như một dạng nguồn  
lực quan trọng của các doanh nghiệp và được trao đổi trên thị trường. Nghiên cứu sau sử dụng phương  
pháp nghiên cứu định tính để sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn lực tri thức trong các doanh nghiệp và  
hiện trạng kế toán các nguồn lực tri thức nói riêng và kế toán tài sản vô hình nói chung tại Việt Nam. Trên  
cơ sở nghiên cứu về nội dung, yêu cầu quản lý các nguồn lực tri thức và phương pháp hạch toán, bài viết  
này đưa ra những nguyên tắc cơ bản định hướng cho việc xây dựng hoạt động kế toán các tài sản vô hình  
nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực tri thức của doanh nghiệp.  
Từ khóa: Nguồn lực tri thức, lý thuyết giá trị, tài sản vô hình, doanh nghiệp  
Recognition of value of knowledge resources in intangible asset structure - the application in Vietnam  
For modern accounting theories, the accounting of knowledge assets is associated with the use of  
measure of value to recognize, measure, and report on intangible assets of an enterprise. However, current  
accounting practices do not meet the information needs of enterprise knowledge resources. erefore,  
valuing knowledge assets of enterprises is a matter of urgency, especially when knowledge assets are  
considered as an important form of enterprise resource and are exchanged in the market. is research uses  
qualitative research methods to illuminate the theoretical issues of knowledge resources in enterprises and  
the state of accounting of knowledge resources in particular and intangible assets accounting in general in  
Vietnam. Based on the research on content, requirements for managing knowledge resources and accounting  
methods, this research provides the guiding principles for the development of the accounting of intangible  
assets and better exploitation of enterprise knowledge resources.  
key words: knowledge resources, value theory, intangible assets, enterprises  
1. Đặt vấn đề  
cách cung cấp giá trị của tài sản vô hình, và nâng  
cao uy tín của doanh nghiệp. Một kết quả nghiên  
cứu trên các công ty hàng đầu ở Ai Cập cho thấy,  
có 83% cho rằng thông tin về ngun lực tri thức  
hữu ích cho việc ra quyết định đầu tư liên quan đến  
công ty; 71,9% cho rằng thông tin về ngun lực tri  
thức hữu ích cho việc đánh giá hoạt động của công  
ty (Ismail, 2008).  
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích của  
việc ghi nhận và báo cáo ngun lực tri thức của  
doanh nghiệp. Holmen (2005) cited by Moolman  
(2010) chỉ ra những lợi ích của việc tăng cường ghi  
nhận và trình bày ngun lực tri thức trên báo cáo  
tài chính, bao gm: thu hẹp khoảng cách giữa giá  
trị sổ sách và giá trị thị trường, cung cấp thông tin  
về “giá trị thực” của doanh nghiệp, làm giảm thông  
tin bất đối xứng, tăng khả năng huy động vốn bằng  
IASB quy định, phương pháp đo lường và báo  
cáo về các ngun lực tri thức (nếu được vốn hoá)  
*Bộ môn Kế toán Tài chính, Khoa Kế toán Kiểm toán, Trường Đại học ương mại  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 39  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
thực hiện theo quy định về phương pháp kế toán  
các tài sản vô hình. Tuy nhiên, hiện nay một số  
ngun lực tri thức mang bản chất của tài sản vô  
hình lại được hạch toán như những khoản chi phí  
của doanh nghiệp, chẳng hạn: chi phí đào tạo, chi  
phí trước khi đi vào hoạt động, lợi thế thương mại  
phát sinh nội bộ… Như vậy, khó khăn lớn nhất  
cho việc kế toán và báo cáo các ngun lực tri thức  
cũng như các tài sản vô hình khác là việc thiếu các  
nguyên tắc và phương pháp liên quan đến việc đo  
lường. Hiện nay, ngun lực tri thức đã được ghi  
nhận và trình bày trên báo cáo tài chính thường  
niên của các công ty lớn tại nhiều quốc gia như  
ụy Điển, Đan Mạch, úc, Mỹ, Ai Cập, Malaysia...  
Do đó, việc ghi nhận và báo cáo về ngun lực tri  
thức trên báo cáo tài chính đang trở thành một  
xu hướng tất yếu tại nhiều quốc gia trên thế giới.  
Tuy nhiên, quy định về việc ghi nhận, đo lường và  
thông tin về giá trị các ngun lực tri thức trong cơ  
cấu các tài sản vô hình của doanh nghiệp trong hệ  
thống kế toán Việt Nam còn có điểm chưa phù hợp  
với chuẩn mực quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu của  
quá trình hội nhập quốc tế về kế toán, Việt Nam  
không thể không nghiên cứu và từng bước áp dụng  
các quy định về việc ghi nhận, đo lường và báo cáo  
về ngun lực tri thức trên báo cáo tài chính doanh  
nghiệp theo xu hướng và thông lệ quốc tế, với một  
lộ trình thích hợp.  
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Lý thuyết về ghi nhận giá trị các nguồn lực tri  
thức trong cơ cấu tài sản vô hình của doanh nghiệp  
2.1.1. Khái quát về nguồn lực tri thức  
eo Leif Edvinsson (2000), ngun lực tri  
thức (intellectual capital) là sở hữu trí tuệ, kinh  
nghiệm áp dụng, công nghệ tổ chức, các mối quan  
hệ khách hàng và các kỹ năng chuyên nghiệp mà  
nó tạo ra cho công ty lợi thế cạnh tranh trên thị  
trường. Abeysekera (2003) xác định ngun lực tri  
thức bao gm 3 thành phần: ngun lực con người  
(human capital), ngun lực tổ chức (structural  
capital) và ngun lực quan hệ (relational capital),  
trong đó, ngun lực tổ chức bao gm sở hữu trí  
tuệ (intellectual property) và các tài sản hạ tầng  
(infrastructure assets). Hiệp hội Kế toán Quản trị  
Công chứng Anh (CIMA, 2005) phân chia ngun  
lực tri thức thành các thành phần và thuộc tính chi  
tiết như sau:  
Bảng 1: Các thành phần và thuộc tính của nguồn lực tri thức  
Nguồn lực con người (Human capital)  
Nguồn lực quan hệ (Relational capital)  
- ương hiệu;  
- Kĩ năng công việc;  
- Các khách hàng;  
- Trình độ văn hóa;  
- Lòng trung thành của khách hàng;  
- Các tên công ty;  
- Đơn đặt hàng;  
- Trình độ chuyên môn nghề nghiệp;  
- Kiến thức về công việc;  
- Khả năng làm việc;  
- Kênh phân phối;  
- Tâm lý;  
- Các quan hệ hợp tác kinh doanh;  
- Hợp đng bản quyền;  
- Các hợp đng được quyền ưu tiên;  
- Giấy phép kinh doanh.  
- Chủ động, sáng tạo trong công việc;  
- Khả năng thích ứng với công việc.  
Nguồn lực tổ chức (Structural capital)  
Sở hữu trí tuệ (Intellectual property)  
- Bằng sáng chế;  
- Quyền tác giả;  
Tài sản hạ tầng (Infrastructure assets)  
- Triết lý quản lý;  
- Văn hóa doanh nghiệp;  
- Quy trình quản lý;  
- Hệ thống thông tin;  
- Quan hệ tài chính.  
- Quyền thiết kế;  
- Bí mật thương mại;  
- Nhãn hiệu hàng hóa;  
- Nhãn hiệu dịch vụ.  
Nguồn : CIMA (2005), cited by Moolman (2010).  
40 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Ngun lực tri thức được định nghĩa là giá trị  
kinh tế của các tài sản vô hình của doanh nghiệp,  
là nhân tố quan trọng để xác định giá trị tài sản  
doanh nghiệp và đánh giá tốc độ phát triển nền  
kinh tế quốc dân (OECD, 1999). Các ngun lực  
tri thức có vai trò quan trọng trong việc xác định  
các chiến lược kinh doanh và phát triển các công  
cụ đo lường kết quả kinh doanh, các thông tin về  
ngun lực tri thức, đặc biệt là ngun lực con người,  
có vai trò rất quan trọng trong sự thành công của  
các doanh nghiệp (Roos, 1997).  
nhận, đo lường và báo cáo về các ngun lực tri  
thức (nếu được vốn hoá) thực hiện theo quy định  
về phương pháp kế toán các tài sản vô hình. Trong  
khi rất nhiều các ngun lực tri thức mang bản chất  
của tài sản vô hình, phần lớn trong số chúng lại  
được hạch toán như những khoản chi phí và chi  
tiêu của doanh nghiệp, do đó làm sai lệch giá trị và  
giá trị sử dụng của chúng. Điều này đng nghĩa với  
việc các khoản chi cho đầu tư vào các ngun lực tri  
thức được hiểu là các chi phí phát sinh trong quá  
khứ hơn là các tài sản có thể đem lại lợi ích trong  
tương lai. Để làm rõ vấn đề này, cần có sự so sánh  
và đánh giá về việc ghi nhận, đo lường và thông tin  
về giá trị các ngun lực tri thức trong cơ cấu các tài  
sản vô hình của doanh nghiệp.  
2.1.2. Ghi nhận giá trị nguồn lực tri thức trong cơ  
cấu tài sản vô hình  
eo thông lệ quốc tế (các chuẩn mực kế toán  
quốc tế - IAS/IFRS) nói chung, phương pháp ghi  
Bảng 2. So sánh việc ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu tài sản vô hình của doanh nghiệp  
Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 12 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 -  
Nội dung  
và IAS 38)  
Tài sản cố định vô hình  
- Phần mềm máy vi tính  
- Mẫu mã sản phẩm  
- Bản quyền  
- Quyền sử dụng đất có thời hạn  
- Quyền phát hành  
- Phim ảnh  
- Bản quyền, bằng sáng chế  
- Nhãn hiệu hàng hoá  
- Danh sách khách hàng  
- Ký quỹ nhà cửa  
Các tài  
- Phần mềm máy vi tính  
sản vô hình  
- Bằng sáng chế  
- Giấy phép và giấy phép nhượng  
quyền  
- Hạn mức nhập khẩu  
- Giấy phép kinh doanh  
- Công thức và cách thức pha chế,  
kiểu mẫu thiết kế và vật mẫu  
- Mối quan hệ với khách hàng và các  
nhà cung cấp  
-TSCĐ đang triển khai  
- Đặc quyền quảng cáo  
Ba trường hợp:  
- Các tài sản được mua riêng biệt (Giá  
mua – chiết khấu, giảm giá, chi phí đưa  
vào hoạt động)  
Hai điều kiện ghi nhận tài sản  
- Doanh nghiệp thu được các lợi ích  
kinh tế trong tương lai gắn liền với tài sản  
Ghi nhận  
tài sản vô hình  
- Các tài sản phát sinh từ việc sáp  
nhập doanh nghiệp (Giá trị hợp lý)  
- Chi phí cho việc hình thành tài sản  
được ghi nhận một cách đáng tin cậy.  
- Các tài sản xây dựng nội bộ (Chi phí  
được tính vào chi phí kinh doanh)  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 41  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
Nội dung chi phí:  
- Lợi thế thương mại phát sinh nội bộ  
- Chi phí trước khi đi vào hoạt động  
- Chi phí đào tạo  
Nội dung chi phí:  
Các chi  
phí không  
được  
- Lợi thế thương mại phát sinh nội bộ  
- Chi phí trước khi đi vào hoạt động  
- Chi phí đào tạo  
- Chi phí quảng cáo trong giai đoạn  
tiền hoạt động  
hạch toán  
vào tài  
sản vô  
- Chi phí quảng cáo  
- Chi tiêu phát sinh trong giai đoạn  
nghiên cứu.  
- Chi phí di chuyển địa điểm  
Phương pháp hạch toán: Phân bổ vào  
chi phí kinh doanh trong kì.  
hình  
Phương pháp hạch toán: Phân bổ vào  
chi phí kinh doanh trong thời hạn 3  
năm  
Phương pháp giá phí và phương pháp  
đánh giá lại (thị trường hoạt động)  
Các chi  
phí phát  
sinh sau  
khi ghi  
Hai tiêu chuẩn:  
Các tài sản có thời gian tồn tài hữu hạn  
thì phân bổ giá trị hao mòn theo thời  
gian hữu ích của tài sản Các tài sản có  
thời gian tồn tại vô hạn hoặc không xác  
định được thời gian tồn tại thì không tính  
hao mòn.  
- Gia tăng lợi ích kinh tế của tài sản  
trong tương lai  
- Có thể đo được một cách hợp lý và  
gắn liền với một TSCĐ cụ thể.  
nhận tài  
sản  
(Nguồn: IAS 38; VAS 04; tổng hợp của tác giả)  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm khảo sát  
tình hình thực tế về việc ghi nhận, đánh giá và  
trình bày các thông tin liên quan đến ngun lực  
tri thức tại các doanh nghiệp được khảo sát. Bảng  
câu hỏi được gửi trực tiếp cho các đối tượng khảo  
sát hoặc gián tiếp bằng cách gửi mail. Ngoài ra, tác  
giả đã tiến hành phỏng vấn chuyên sâu đối với các  
đối tượng là giám đốc tài chính và kế toán trưởng  
của các doanh nghiệp, phương pháp phỏng vấn  
được chọn là phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn  
qua điện thoại.  
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu  
Mẫu trong nghiên cứu chính thức được thực  
hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thu  
thập dữ liệu từ 532 công ty niêm yết trên sàn giao  
dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch  
chứng khoán TPHCM (HOSE). Nghiên cứu cũng  
đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách dựa  
trên phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi. Đối  
tượng điều tra là những người làm kế toán của  
các doanh nghiệp niêm yết trong đó tính đến yếu  
tố quy mô, lĩnh vực kinh doanh.Việc chọn mẫu  
nghiên cứu đảm bảo ý kiến của các đối tượng điều  
tra có thể đại diện cho những người làm kế toán  
tại Việt Nam để phản ánh trung thực về thực trạng  
báo cáo ngun lực tri thức trong các doanh nghiệp  
hiện nay. Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu bằng  
cách gửi phiếu khảo sát online thông qua google  
drive, kết quả thu về được 498 mẫu khảo sát, chiếm  
tỷ trọng 93,61%.  
Bên cạnh đó, để có điều kiện tiếp cận theo chiều  
sâu của vấn đề, cung cấp cơ sở tham khảo hữu ích  
trong các kiến nghị, tác giả đã tiến hành trao đổi  
với 46 chuyên gia kế toán, kiểm toán đang trực  
tiếp nghiên cứu, giảng dạy và tư vấn (trong đó: 8  
chuyên gia của Bộ Tài chính; 5 chuyên gia của Hội  
Kế toán và Kiểm toán Việt Nam; 33 giảng viên các  
trường đại học). Các nội dung phỏng vấn chủ yếu  
về khung pháp lý, chế độ kế toán hiện hành và các  
quy định đối với việc trình bày thông tin về ngun  
lực tri thức trên báo cáo tài chính, từ đó thu thập  
những ý kiến đánh giá về việc có nên ghi nhận giá  
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả đã thiết kế  
bảng câu hỏi gm thông tin về đặc điểm sản xuất,  
42 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
trị ngun lực tri thức trong cơ cấu tài sản vô hình  
đo lường và trình bày ngun lực tri thức dựa trên  
tinh thần hòa hợp với thông lệ quốc tế.  
doanh nghiệp hiện nay hay không.  
3. kết quả nghiên cứu và thảo luận  
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu  
3.1. Kết quả phân tích, đánh giá  
Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu, tác giả sử  
dụng phần mềm SPSS và Excel để phân tích thực  
trạng ghi nhận, đánh giá và trình bày các thông  
tin có liên quan đến ngun lực tri thức trong các  
doanh nghiệp. Các nội dung phân tích, nhận xét  
chủ yếu về khung pháp lý, chế độ kế toán, các quy  
định đối với việc trình bày thông tin về ngun lực  
tri thức trên báo cáo tài chính. Nghiên cứu cũng đã  
chỉ ra rằng cần xây dựng hệ thống xác định giá trị  
các tài sản tri thức của doanh nghiệp, cần kết hợp  
các chỉ tiêu định tính với các chỉ tiêu định lượng  
cho phép các doanh nghiệp có sự mềm dẻo trong  
việc thông tin về các ngun lực tri thức của doanh  
nghiệp, kế toán các tài sản vô hình phải được đặt  
trong mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, ghi nhận,  
Dựa trên tổng hợp các dữ liệu khảo sát, nghiên  
cứu đã phản ánh thực trạng ghi nhận, đánh giá và  
trình bày các thông tin liên quan đến ngun lực tri  
thức tại các doanh nghiệp, cụ thể như sau: đa số  
các doanh nghiệp được khảo sát đều cho rằng việc  
hệ thống kế toán hiện nay chưa có những quy định  
ghi nhận giá trị ngun lực tri thức (53,2%), cần ghi  
nhận giá trị ngun lực tri thức trong cơ cấu của tài  
sản vô hình (49,7%), ghi nhận, đo lường ngun lực  
tri thức đang diễn ra trên quy mô hẹp, chủ yếu tập  
trung vào ghi nhận ngun lực tổ chức (53,5%), và  
cần xác định ngun lực tri thức gm ngun lực tổ  
chức, ngun lực con người và ngun lực quan hệ  
(43,4%).  
Bảng 3: Kết quả khảo sát thực trạng ghi nhận, đánh giá và trình bày các thông tin về nguồn lực tri thức tại các doanh  
nghiệp  
Hoàn  
toàn  
ang đo  
Hoàn  
toàn  
đồng ý  
Đồng không không  
ý
ý kiến đồng ý không  
đồng ý  
Câu hỏi  
1. eo anh/chị, hệ thống kế toán hiện nay đã có những  
quy định trong việc ghi nhận giá trị ngun lực tri thức  
của doanh nghiệp?  
0%  
3,5%  
5%  
38,3% 53,2%  
2. eo anh/ chị, cần ghi nhận giá trị ngun lực tri thức  
28,4% 49,7% 14,4%  
5,2%  
5,2%  
2,3%  
0%  
trong cơ cấu tài sản vô hình?  
3. Anh/ chị cho biết việc ghi nhận, đo lường ngun lực tri  
thức đang diễn ra trên quy mô hẹp, chủ yếu tập trung vào 32,8% 53,5% 8,5%  
ghi nhận ngun lực tổ chức?  
4. eo anh/chị có cần xác định ngun lực tri thức gm  
ngun lực tổ chức, ngun lực con người và ngun lực 30,6% 43,4% 15,8%  
quan hệ?  
6,5%  
3,7%  
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)  
Kết quả khảo sát đối với các chuyên gia kế toán,  
kiểm toán về khung pháp lý, chế độ kế toán, các  
quy định đối với việc trình bày thông tin ngun  
lực tri thức trên báo cáo tài chính, cụ thể như sau:  
Về khung pháp lý và chế độ kế toán đối với ngun  
lực tri thức, đa số các chuyên gia được khảo sát  
đều cho rằng khung pháp lý hướng dẫn còn chưa  
hoàn chỉnh (66,67%). Tại Việt Nam, các khoản chi  
cho việc hình thành các ngun lực tri thức được  
hạch toán vào chi phí chứ không phải hình thành  
giá trị các tài sản. Việc hạch toán các ngun lực tri  
thức vào chi phí sản xuất kinh doanh phần nào che  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 43  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
giấu tiềm năng khai thác các ngun lực này, do đó  
ít có tác dụng trong việc cung cấp các thông tin  
trung thực và khách quan phục vụ yêu cầu quản  
lý. Do đó, các chuyên gia kế toán đều thống nhất  
cho rằng cần có quy định cụ thể đối với việc ghi  
nhận và đo lường ngun lực tri thức (51,52%) bằng  
kết hợp các chỉ tiêu định tính với các chỉ tiêu định  
lượng (57,58%) và kế toán các tài sản vô hình phải  
được đặt trong mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí  
(63,64%). Điều này là hoàn toàn thiết thực, vừa  
phù hợp với thực trạng ghi nhận ngun lực tri thức  
ở Việt Nam, vừa phù hợp với xu thế hội tụ kế toán  
quốc tế.  
Bảng 4: Kết quả khảo sát về khung pháp lý, chế độ kế toán, các quy định đối với việc trình bày thông tin về nguồn lực  
tri thức trên báo cáo tài chínhđối với các chuyên gia kế toán  
Hoàn  
toàn  
ang đo  
Hoàn  
toàn  
đồng ý  
Đồng không không  
ý
ý kiến đồng ý không  
đồng ý  
Câu hỏi  
1. Ông/bà cho biết khung pháp lý và chế độ kế toán hiện  
hành đối với ngun lực tri thức đã đầy đủ chưa?  
2,7%  
2,3%  
6,06% 22,27% 66,67%  
2. eo ông/bà, cần có các quy định cụ thể về ghi nhận,  
đo lường và trình bày thông tin đối với ngun lực tri 51,52% 36,36% 9,09%  
3,03%  
0%  
0%  
0%  
thức không?  
3. eo ông/bà, có nên lựa chọn kết hợp các chỉ tiêu định  
tính với các chỉ tiêu định lượng để cung cấp thông tin về 57,58% 42,42%  
0%  
các ngun lực tri thức của doanh nghiệp?  
4. eo ông/bà có nên đặt kế toán các tài sản vô hình  
trong mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí?  
63,64% 21,21% 12,12% 3,03%  
0%  
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)  
3.2. Trao đổi và thảo luận  
Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận thấy phạm vi  
mẫu nghiên cứu có hạn và nghiên cứu còn chưa  
đề cập tới việc xác định hệ thống chỉ số đánh giá  
ngun lực tri thức doanh nghiệp, xác định các  
thông tin cần thiết của doanh nghiệp về ngun lực  
tri thức trong giai đoạn hiện nay… hy vọng thời  
gian sắp tới sẽ tiếp tục hoàn thiện để làm rõ những  
vấn đề trên.  
Dựa trên kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ thống  
kế toán không có khả năng thông tin về các ngun  
lực con người.Việc thiếu thông tin về ngun lực  
này có ảnh hưởng sâu sắc đến xu hướng phát triển  
ngun tri thức ở doanh nghiệp, đặc biệt ở các nước  
có ngun nhân lực giá rẻ đang là một lợi thế quan  
trọng trong cạnh tranh quốc tế.  
4. kết luận kèm theo gợi ý chính sách và kiến  
nghị các giải pháp  
Phạm vi phản ánh của các tài sản vô hình giới  
hạn ở quy mô hẹp, tập trung vào các ngun lực tổ  
chức hơn là các ngun lực bên ngoài và ngun lực  
con người. Đặc điểm này phản ánh sự khó khăn  
trong quá trình xác định các ngun lực hay nói  
cách khác là thiếu các tiêu chuẩn phù hợp với việc  
xác định khả năng kiểm soát của doanh nghiệp với  
các ngun lực và lợi ích kinh tế mà tài sản đó có thể  
mang lại cho doanh nghiệp.  
ông tin về các ngun lực tri thức đóng vai trò  
rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh  
tranh của các doanh nghiệp. Nhằm giúp cho doanh  
nghiệp đáp ứng yêu cầu của một nền kinh tế tri  
thức và thông tin, cần phải có một phương pháp  
tiếp cận mới đối với việc nhận thức và thực hiện kế  
toán các ngun lực tri thức của doanh nghiệp. Trên  
44 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
cơ sở những đánh giá và so sánh ở trên, bốn vấn đề  
cần được đặt ra để đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý  
các ngun lực tri thức của doanh nghiệp:  
vận dụng phương pháp giá trị hợp lý hay giá hạch  
toán. Giá của tài sản bao gm các chi phí cho việc  
hình thành và đưa tài sản vào sử dụng. Lý do của  
lựa chọn này là phương pháp giá trị hợp lý không  
phù hợp với điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi  
của Việt Nam, khi mà các nhân tố thị trường (Ví  
dụ như lạm phát, cung - cầu…) chưa phát triển  
đầy đủ hoặc chưa được quản lý một cách hiệu quả.  
Phương pháp giá hạch toán cũng sẽ không hợp lý  
khi phần lớn việc ghi nhận giá trị ban đầu của tài  
sản được tiến hành khi tài sản được vận hành lần  
đầu tiên và chưa có đầy đủ các định mức liên quan  
đến việc sử dụng tài sản.  
Một là, xây dựng hệ thống xác định giá trị các  
tài sản tri thức của doanh nghiệp bằng việc sửa đổi,  
bổ sung VAS 04 cho phù hợp với IAS 38, nội dung  
chủ yếu bao gm:  
- Xây dựng hệ thống xác định các tài sản tri  
thức của doanh nghiệp, dựa trên ba tiêu chuẩn  
định tính được nêu trong IAS 38: khả năng nhận  
biết tài sản; vấn đề về kiểm soát; các lợi ích kinh tế  
trong tương lai;  
- Bổ sung các tài sản vô hình theo IAS 38, bao  
gm: phim ảnh; danh sách khách hàng; ký quỹ nhà  
cửa; giấy phép kinh doanh; mối quan hệ với khách  
hàng và các nhà cung cấp; đặc quyền quảng cáo.  
- ời gian sử dụng của tài sản cố định vô hình  
có thể hữu hạn hoặc vô hạn. Tài sản cố định vô  
hình có thời gian sử dụng vô hạn sẽ không trích  
khấu hao nhưng doanh nghiệp phải đánh giá khả  
năng suy giảm giá trị tài sản. Các tài sản này do đó  
có thể coi là các tài sản cố định hoặc lưu động tùy  
theo bản chất phục vụ của tài sản.  
Tuy nhiên, một điều cần lưu ý là các ngun lực  
tri thức thường không mang hình thái vật chất cụ  
thể, do đó thường gặp khó khăn trong việc xác định  
giá trị và thời gian hữu dụng của tài sản. Đây là một  
vấn đề phức tạp. eo ý kiến của tác giả thì có thể  
xây dựng các giải pháp cho vấn đề này như sau:  
Hai là, xây dựng phương pháp đo lường các đại  
lượng định tính một cách phù hợp và xác định mối  
quan hệ giữa các phương pháp định lượng truyền  
thống và các phương pháp định tính. Việc kết hợp  
các chỉ tiêu định tính với các chỉ tiêu định lượng  
- Đối với việc xác định giá trị tài sản, nên vận  
dụng phương pháp giá phí thay vì việc cho phép  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 45  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu tài sản vô hình định hướng vận dụng tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfghi_nhan_gia_tri_cac_nguon_luc_tri_thuc_trong_co_cau_tai_san.pdf