Giáo trình môn Văn hóa doanh nghiệp - Ngành: Kế toán doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp
BM31/QT02/NCKH&HTQT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
MÔN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP, TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP, TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ tên: Nguyễn Văn Kiên
Học vị: Thạc sĩ
Đơn vị: Khoa Kế toán Tài chính
TRƯỞNG KHOA
TỔ TRƯỞNG
BỘ MÔN
CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI
Nguyễn Văn Kiên
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình môn học văn hóa doanh nghiệp được biên soạn trên cơ sở
chương trình môn học văn hóa doanh nghiệp đã được Hiệu trưởng nhà trường
phê duyệt năm 2019.
Giáo trình này gồm ba chương nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản
về nội dung văn hóa doanh nghiệp, trong đó:
Chương 1: Tổng quan về văn hóa doanh nghiệp;
Chương 2: Các dạng và mô hình văn hóa doanh nghiệp;
Chương 3: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Kết thúc mỗi chương là một số câu hỏi ôn tập dạng trắc nghiệm liên
quan tới kiến thức của chương.
Giáo trình này dành cho đối tượng là học sinh bậc trung cấp học ngành
Kế toán doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp thuộc khoa Kế toán – Tài chính
của trường.
Đây là giáo trình lưu hành nội bộ. Khi biên soạn, tác giả đã tham khảo
một số nội dung liên quan tới văn hóa doanh nghiệp của một số tài liệu,
website hiện hành.
Mặc dù tác giả đã cố gắng trong quá trình biên soạn và chỉnh sửa tài
liệu, tuy nhiên chắc chắn chưa thể đáp ứng được hết những mong muốn, kỳ
vọng của quý thầy cô và học sinh sinh viên nhà trường. Để giáo trình này được
hoàn thiện hơn, tác giả mong nhận được sự góp ý, chia sẻ.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 9 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Văn Kiên
MỤC LỤC
1.1. Văn hóa.....................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm văn hóa.................................................................................8
1.1.3. Đặc trưng của văn hóa.........................................................................12
1.2. Văn hóa Doanh nghiệp...........................................................................13
1.2.4.1.Văn hóa dân tộc ..........................................................................31
1.2.4.2. Nhà lãnh đạo..............................................................................32
1.2.5.1. Giai đoạn non trẻ .......................................................................34
1.2.5.2. Giai đoạn giữa............................................................................35
1.3. Câu hỏi ôn tập.........................................................................................35
người và nhiệm vụ.........................................................................................55
người..............................................................................................................58
2.3. Câu hỏi ôn tập.........................................................................................60
3.4. Câu hỏi ôn tập.......................................................................................103
1. Cách học bài: ........................................................................................108
2. Cách trả lời câu hỏi ôn tập:...................................................................108
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Tên môn học: Văn hóa Doanh nghiệp
Mã môn học: MH2104066
Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Văn hóa doanh nghiệp là một môn học thuộc khối kiến thức cơ
sở, môn học này được bố trí giảng dạy trước các môn cơ sở khác của nghề.
- Tính chất: Thuộc nhóm môn học bắt buộc.
Mục tiêu môn học
- Về kiến thức:
+ Trình bày và giải thích được những nội dung tổng quan về văn hóa
doanh nghiệp.
+ Trình bày được các dạng và các mô hình văn hóa doanh nghiệp.
+ Trình bày được cách xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Về kỹ năng:
+ Xây dựng được các yếu tố hình thành văn hóa doanh nghiệp.
+ Nhận diện được các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp.
+ Nhận diện được các dạng và mô hình văn hóa doanh nghiệp.
+ Xây dựng được văn hóa trong doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp hiện nay.
+ Tôn trọng đạo đức nghề nghi
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Giới thiệu
Văn hóa doanh nghiệp là một trong những nội dung quan trọng trong
sự hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong giáo trình này, tác
giả chia nội dung thành ba chương, trong đó chương 1 tập trung chủ yếu các
kiến thức tổng quan về văn hóa doanh nghiệp như khái niệm, vai trò, đặc
trưng, các yếu tố và các giai đoạn hình thành, phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm, bản chất của văn hóa doanh
nghiệp.
- Trình bày được các biểu trưng của văn hóa doanh nghiệp, các yếu tố
hình thành văn hóa doanh nghiệp.
- Xác định và phân tích được các biểu trưng và các yếu tố hình thành
của văn hóa doanh nghiệp.
- Đánh giá được các biểu trưng và các yếu tố hình thành văn hóa doanh
nghiệp tại một doanh nghiệp
Nội dung
1.1. Văn hóa
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Thuật ngữ văn hóa bắt nguồn từ tiếng Latinh là Cultus hàm chứa hai
khía cạnh: 1- trồng trọt cây trái tức là thích ứng với tự nhiên, khai thác tự
nhiên; 2- giáo dục, đào tạo con người hoặc một cộng đồng để họ trở nên tốt
đẹp hơn.
Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, văn hóa bao gồm “Văn” là vẻ đẹp
của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự
tu dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn
8
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
chữ “Hóa” trong văn hóa là việc đem lại cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng)
để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực tiễn, đời sống
Như vậy văn hóa theo cách hiểu của cả phương Đông và phương Tây
đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người
(bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa là làm cho
con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về văn hóa và về vai trò của văn
hóa đối với đời sống con người. Chính vì lẽ đó, có rất nhiều khái niệm về văn
hóa:
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo bề sâu hoặc bề rộng, theo
không gian, thời gian hoặc chủ thể bao gồm văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm
thực, văn hóa kinh doanh, văn hóa Việt Nam...vv.
Hiểu theo nghĩa rộng, văn hóa là một tổng thể phức tạp gồm tri thức,
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những khả năng,
thói quen, tập quán mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một
xã hội. Cách hiểu này chủ yếu đề cập đến văn hóa ở góc độ các giá trị tinh
thần.
UNESCO định nghĩa về văn hóa: “Văn hóa là tổng thể sống động các
hoạt động sáng tạo của các cá nhân và các cộng đồng trong quá khứ, hiện tại
qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị,
các truyền thống và cách thể hiện, đó là những yếu tố xác định đặc tính riêng
của mỗi dân tộc”
Từ điển Tiếng Việt, văn hóa được định nghĩa: “Văn hóa là tổng thể nói
chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá
trình lịch sử”. Định nghĩa này khẳng định văn hóa là những sáng tạo của con
người, mang lại giá trị cho con người, trong đó bao gồm cả giá trị vật chất và
giá trị tinh thần. Theo đó, văn hóa bao gồm toàn bộ những giá trị sáng tạo của
9
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
con người được biểu hiện, được kết tinh trong các của cải vật chất do con
người sáng tạo ra, đồng thời văn hóa còn bao gồm cả các sản phẩm tinh thần
mà các cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong lịch sử.
Theo PGS.TS Trần Ngọc Thêm, thì văn hóa là một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình
hoạt động, thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường
tự nhiên và xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có câu nói nổi tiếng về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khao học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
Trong câu nói trên, “văn hóa” được Bác nói đến vừa mang ý nghĩa khái
quát, vừa gắn với từng nhóm người, xã hội, quốc gia, dân tộc. Đồng thời Bác
cũng chỉ ra bản chất của văn hóa là lối sống đặc trưng mang phong cách riêng,
được sinh ra từ những thách thức của cuộc sống, của sự tiến bộ và phát triển.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa
Ngôn ngữ
Tín
Giá trị và
ngưỡng,
thái độ
tôn giáo
VĂN HÓA
Phong
Giáo dục,
tục, tập
Thẩm mỹ
quán
Thói quen
và cách cư
xử
10
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
Ngôn ngữ: là sự thể hiện rõ nét nhất của văn hóa vì nó là phương tiện
quan trọng nhất để chuyển giao văn hóa, làm cho văn hóa có thể được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ ảnh hưởng đến những cảm nhận,
suy nghĩ của con người về thế giới đồng thời truyền đạt cho cá nhân những
quy tắc, chuẩn mực, giá trị, sự chấp nhận quan trọng nhất của một nền văn
hóa.
Tín ngưỡng và tôn giáo: là niềm tin sâu sắc vào một điều gì đó vô hình,
nhưng nó chi phối toàn bộ đời sống con người (ví dụ như Thiên chúa giáo –
Chúa; Phật giáo – Phật tổ, Bồ Tát). Tôn giáo và tín ngưỡng ảnh hưởng lớn
đến cách sống, lối sống, niềm tin, giá trị và thái độ, thói quen làm việc và cách
cư xử của con người trong xã hội đối với nhau và với xã hội khác.
Phong tục tập quán: là những hành vi ứng xử, thói quen, nếp sinh hoạt
tương đối ổn định của các thành viên trong nhóm xã hội được lưu truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Ví dụ: phong tục thờ cúng tổ tiên, phong tục gói
bánh trưng ngày Tết...vv
Thói quen và cách cư xử: thói quen là những hành động, cách sống,
phương pháp làm việc được lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống, không dễ
thay đổi trong một thời gian dài. Cách cư xử là những hành vi được xem là
đúng đắn trong một xã hội riêng biệt.
Giáo dục: là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch
nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần
thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong
cuộc sống; là yếu tố quan trọng để hiểu văn hóa.
Thẩm mỹ: là sự hiểu biết và thưởng thức cái đẹp. Thẩm mỹ liên quan
tới sự cảm thụ nghệ thuật, đến thị hiếu của nền văn hóa, từ đó ảnh hưởng đến
giá trị và thái độ của con người ở các quốc gia, dân tộc khác nhau. Các giá trị
11
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
thẩm mỹ được phản ánh, thể hiện qua các hoạt động nghệ thuật như hội họa,
điêu khắc, điện ảnh, văn chương, âm nhạc, kiến trúc...vv.
Giá trị và thái độ: giá trị là những niềm tin và những chuẩn mực làm
căn cứ để các thành viên của một nền văn hóa xác định, phân biệt đúng và sai,
tốt và không tốt, đẹp và xấu... Thái độ là sự suy nghĩ, sự cảm nhận, nhìn nhận
và sự phản ứng trước một sự vật dựa trên các giá trị.
1.1.3. Đặc trưng của văn hóa
Văn hóa trước hết phải có tính hệ thống. Đặc trưng này cần để phân biệt
hệ thống với tập hợp nó giúp phát hiện những mối liên hệ mật thiết giữa các
hiện tượng, sự kiện thuộc một nền văn hóa; phát hiện các đặc trưng, những
quy luật hình thành và phát triển của nó.
Đặc trưng quan trọng thứ hai của văn hóa là tính giá trị. Văn hóa theo
nghĩa đen nghĩa là “trở thành đẹp, thành có giá trị”, tính giá trị cần để phân
biệt giá trị với phi giá trị. Nó là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con
người.
Đặc trưng thứ ba của văn hóa là tính nhân sinh. Tính nhân sinh cho
phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội (do con người sáng tạo,
nhân tạo) với các giá trị tự nhiên (thiên tạo). Văn hóa là cái tự nhiên được
biến đổi bởi con người. Sự tác động của con người vào tự nhiên có thể mang
tính vật chất (như việc luyện quặng, đẽo gỗ…) hoặc tinh thần (như truyền
thuyết về các cảnh quan tự nhiên). Do mang tính nhân sinh, văn hóa trở thành
sợi dây nối liền con người với con người, nó thực hiện chức năng giao tiếp và
có tác dụng liên kết họ lại với nhau. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp
thì văn hóa là nội dung của nó.
Văn hóa còn có tính lịch sử. Nó cho phép phân biệt văn hóa như sản
phẩm của một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh như
sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát triển của từng giai đoạn. Tính lịch sử
12
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
tạo cho văn hóa tính bề dày một chiều sâu, nó buộc văn hóa thường xuyên tự
điều chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị. Tính lịch sử được
duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống văn hóa là những giá trị
tương đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể ) được tích lũy và tái tạo trong
cộng đồng người qua không gian và thời gian, được đúc kết thành những
khuôn mẫu xã hội và cố định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán,
nghi lễ, luật pháp, dư luận…vv.
1.2. Văn hóa Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp, bởi đây cũng là một
chủ đề được nhiều đối tượng quan tâm nghiên cứu.
Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO)
thì định nghĩa văn hoá doanh nghiệp như sau: “Văn hoá doanh nghiệp là sự
trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những
thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức
đã biết”.
Theo giáo trình văn hóa doanh nghiệp do PGS.TS. Dương Thị Liễu chủ
biên đưa ra định nghĩa: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị,
các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt
động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh
riêng của doanh nghiệp”.
Xét ở góc độ quản trị tác nghiệp, PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân đưa
ra định nghĩa: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống những ý nghĩa, giá trị,
niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của
một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức
hành động của các thành viên”.
13
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
Từ khái niệm trên, có thể rút ra ba điểm cần lưu ý về nội dung, mục
đích và tác dụng của văn hóa doanh nghiệp và mối liên hệ giữa chúng:
Nội dung, gồm:
- Hệ thống giá trị làm thước đo, triết lý làm động lực.
- Cách vận dụng vào việc ra quyết định hàng ngày.
Mục đích, nhằm:
- Đạt được sự thống nhất trong nhận thức.
- Hình thành năng lực hành động.
Có tác dụng, giá trị, ý nghĩa, giúp:
- Chuyển hóa nhận thức thành động lực.
- Chuyển hóa năng lực thành hành động.
Như vậy, xây dựng văn hóa doanh nghiệp thực chất là:
1- Về nội dung: là xây dựng và đạt được sự đồng thuận về một hệ thống
các giá trị, triết lý hành động và phương pháp ra quyết định đặc trưng cho
phong cách của doanh nghiệp và cần được tuân thủ nghiêm túc;
2- Về mục đích: là thiết kế và triển khai các chương trình hành động
nhằm đưa ra hệ thống các giá trị và phương pháp hành động vào trong nhận
thức và phát triển thành năng lực hành động của các thành viên trong tổ chức;
3- Về tác động mong muốn: là hỗ trợ cho các thành viên để chuyển hóa
hệ thống các giá trị và triết lý hành động đã nhận thức và năng lực đã hình
thành thành động lực và hành động thức tiễn.
1.2.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Thứ nhất, văn hóa doanh nghiệp là công cụ triển khai chiến lược. Mọi
doanh nghiệp đều bắt đầu tương lai của mình bằng một bản kế hoạch phát
triển chiến lược, trong đó chỉ rõ định hướng sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp sẽ theo đuổi được cụ thể hóa bằng định hướng về thị trường mục tiêu
( khách hàng, thị trường, nhu cầu, lĩnh vực hoạt động chủ yếu) và định hướng
14
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
sản xuất (chính sách sản phẩm, chất lượng, giá cả, dịch vụ và lợi thế cạnh
tranh). Thành công trong việc xây dựng chiến lược, nhưng nhiều doanh
nghiệp lại không thành công trong việc triển khai chiến lược. Đó là do những
khó khăn trong việc phát triển các công cụ quản lý, điều hành việc thực hiện
trên cở sở bản kế hoạch chiến lược đã xây dựng.
Tham gia thực hiện chiến lược là tất cả mọi thành viên trong tổ chức,
doanh nghiệp. Đáng lưu ý là mỗi người tham gia vào một tổ chức và hoạt động
của tổ chức đều có nhiệm vụ riêng, cương vị khác nhau và sở hữu những kỹ
năng, năng lực hành động không giống nhau. Họ là những bánh xe khác nhau
của cùng một cỗ xe. Khác nhau là vậy, nhưng họ phải thống nhất trong hành
động và phối hợp hành động để đưa cỗ xe tiến theo cùng một hướng đến đích
đã định. Điều đó chỉ có thể đạt được bằng cách xây dựng những quy tắc hành
động thống nhất có tác dụng hướng dẫn, chi phối việc ra quyết định và hành
động của mọi thành viên. Đối với doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, điều
đó còn có ý nghĩa lớn hơn nữa trong việc xây dựng các biện pháp, công cụ
điều hành việc thực hiện chiến lược thông qua các biện pháp quản lý con người
(nhân lực).
Thứ hai, văn hóa doanh nghiệp là phương pháp tạo động lực cho người
lao động và sức mạnh đoàn kết cho tổ chức, doanh nghiệp. Lý thuyết văn hóa
doanh nghiệp được phát triển dựa trên hai yếu tố, đó là giá trị và con người.
Trong văn hóa doanh nghiệp, giá trị là những ý nghĩa, niềm tin được thể hiện
trong triết lý hành động gồm quan điểm (cách nhận thức), phương pháp tư
duy và ra quyết định mà những người hữu quan bên trong công ty, tổ chức
quyết định lựa chọn sẽ sử dụng làm thước đo để đánh giá các quyết định,
nguồn động lực để hành động và mục tiêu để phấn đấu. Giá trị và các triết lý
được tổ chức, công ty lựa chọn là chuẩn mực chung cho mọi thành viên tổ
chức để phấn đầu hoàn thành, cho những người hữu quan bên ngoài sử dụng
15
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
để phán xét và đánh giá về tổ chức. Giá trị và triết lý thống nhất mới tạo nên
sức mạnh tập thể.
Giá trị là những đóng góp của doanh nghiệp đối với các đối tượng hữu
quan hay xã hội về phúc lợi, về sự phồn vinh và phát triển của xã hội, về việc
giữ gìn và phát triển các giá trị đạo đức và nhân văn của con người. Giá trị
được xác định trên cơ sở những chuẩn mực và giá trị đạo đức xã hội và sản
xuất kinh doanh. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn cho mình trong số
những giá trị và triết lý mà xã hội coi trọng là giá trị và triết lý chủ đạo của
mình. Không những vậy, họ còn thể hiện những cam kết của tất cả các thành
viên tổ chức trong việc tự nguyện phấn đấu vì những giá trị và kiên trì theo
đuổi những triết lý đó. Chính vì giá trị mà tổ chức và các thành viên tổ chức
cam kết tôn trọng thể hiện sự cống hiến cho con người. Giá trị là chất liệu tạo
nên hình ảnh của tổ chức. Và chính nhờ những cống hiến đó mà tổ chức và
các thành viên tổ chức được xã hội đánh giá cao và sẵn sàng trao tặng những
phần thưởng tinh thần (thương hiệu) và vật chất (lợi nhuận) tương xứng.
Mấu chốt của văn hóa doanh nghiệp là về con người, vì con người;
doanh nghiệp không làm cho văn hóa doanh nghiệp có hiệu lực mà chính là
con người: người lãnh đạo đóng vai trò khởi xướng, thành viên tổ chức đóng
vai trò hoàn thành. Chính con người làm cho những giá trị được tuyên bố
chính thức trở thành hiện thực. Ngược lại, giá trị làm cho hành động và sự
phấn đấu của mỗi cá nhân trở nên có ý nghĩa. Con người thể hiện giá trị, giá
trị nâng con người lên. Giá trị là thứ duy nhất có thể thu hút mọi người đến
với nhau. Giá trị tạo nên động cơ hành động cho con người. Giá trị làm cho
mỗi người tự nguyện cam kết hành động vì mục tiêu chung.
1.2.3. Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có thể được thể hiện thông qua những dấu hiệu,
biểu hiện điển hình, đặc trưng gọi là các “biểu trưng”
16
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
“Biểu trưng là bất kỳ thứ gì có thể được sử dụng làm phương tiện thể
hiện nội dung của văn hóa công ty – triết lý, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách
nhận thức và phương pháp tư duy nhằm hỗ trợ các thành viên trong quá trình
nhận thức hoặc để phản ánh mức độ nhận thức của thành viên và của toàn tổ
chức”1
Biểu trưng văn hóa doanh nghiệp thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, phong phú, đa dạng tùy theo sự sáng tạo của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
1.2.3.1. Đặc trưng trực quan.
Các biểu trưng được sử dụng để thể hiện nội dung của văn hóa doanh
nghiệp gọi là những biểu trưng trực quan, chúng thường được thiết kế để dễ
nhận biết bằng các giác quan (nhìn thấy, nghe thấy hoặc sờ thấy), có thể bao
gồm: 1- đặc điểm kiến trúc (phong cách, màu sắc, kiểu dáng kiến trúc, thiết
kế); 2- nghi thức đặc trưng ( hành vi, trang phục, lễ nghi, quy định, nội quy...);
3- ngôn ngữ ( khẩu hiệu, từ ngữ đặc trưng); 4- phi ngôn ngữ (biểu trượng, lô
gô, linh vật); 5- mẩu chuyện, tấm gương (giai thoại, huyền thoại, nhân vật);
6- ấn phẩm (tài liệu văn hóa doanh nghiệp, chương trình quảng cáo, tờ tơi,
bảo hành, cam kết...); truyền thống ( giá trị, nề nếp, hành vi, tấm gương trong
quá khứ cần được giữ gìn, tôn tạo, phát huy).
Đặc trưng kiến trúc
Những dấu hiệu đặc trưng kiến trúc của một tổ chức, doanh nghiệp gồm
kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở. Phần lớn những công ty thành
đạt hoặc đang phát triển muốn gây ấn tượng đối với mọi người về sự khác
biệt, thành công và sức mạnh của họ bằng những công trình kiến trúc đặc biệt
và đồ sộ. Những công trình, kiến trúc này được sử dụng như biểu trượng và
1 Tham khảo chuyên đề Văn hóa doanh nghiệp – Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa của PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân - 2012
17
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
hình ảnh về tổ chức. Có thể thấy trong thực tế, đó là những trình kiến trúc lớn
như các tòa nhà, trường học, khu du lịch...vv.
Những thiết kế nội thất cũng rất được các công ty, tổ chức quan tâm.
Từ những vấn đề lớn như tiêu chuẩn hóa về màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc
trưng, thiết kế nội thất như mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng, lối
đi, loại dịch vụ, trang phục... đến những chi tiết nhỏ như đồ ăn, vị trí công tắc
điện, thiết bị và vị trí của chúng trong phòng....vv. Tất cả đều được sử dụng
để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí và được quan tâm.
Thiết kế kiến trúc được các doanh nghiệp, tổ chức rất quan tâm vì:
Kiến trúc ngoại thất có thể có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con
người về phương diện, cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc.
Ví dụ như kiến trúc nhà thờ tạo ấn tượng quyền lực, thâm nghiêm, chùa triền
tạo ấn tượng thanh bạch, thoát tục; thư viện gây ấn tượng thông thái, tập trung
cao độ.
Công trình kiến trúc có thể được coi là một “linh vật” biểu thị một ý
nghĩa, giá trị nào đó của một tổ chức, xã hội. Ví dụ: tháp Eiffel của Pháp; tháp
Đôi của Mỹ hay của Malayxia; đồng hồ Bicben của Anh, Vạn lý Trường thành
của Trung Quốc; Văn Miếu, chùa Một Cột của Việt Nam, cầu Vàng, cầu Rồng
của Đà Nẵng... đã trở thành hình ảnh, biểu tượng về một giá trị tinh thần quốc
gia, địa phương.
Kiểu dáng, kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm
chiến lược của tổ chức.
Công trình kiến trúc trở thành một bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm
của công ty.
Trong mỗi công trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn
liền với sự ra đời và trưởng thành của tổ chức, các thế hệ nhân viên.
18
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
Minh họa ý nghĩa của các yếu tố kiến trúc2
Trụ sở của công ty ABV, một hãng thầu khoán hàng đầu Thụy Điển
đã được trang trí bằng màu hồng chủ đạo, với một đại sảnh mở rộng rất hiếu
khách dẫn thẳng vào một khuôn viên được bao bọc bởi các lớp kính như
một ốc đảo giữa sa mạc cho khách vãng lai và nhân viên nghỉ chân. Nhiều
văn phòng và hầu kết các phòng họp đều có cửa hướng ra khuôn viên này
nhằm đưa hơi thở và sự sống động bên ngoài vào các hoạt động trong các
văn phòng đó. Hệ thống cầu thang điện có thể giúp nhân viên cũng như
khách tham quan nhận thấy ngay sự thống nhất và sự sống động trong toàn
công ty.
Nghi lễ, nghi thức
Một trong những đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp là nghi lễ, nghi
thức. Đây là hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới
hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa – xã hội chính thức, nghiêm trang,
tình cảm được thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ
tổ chức và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. Những
người quản lý có thể sử dụng lễ nghi như một cơ hội quan trọng để giới thiệu
về những giá trị được tổ chức coi trọng. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh
những giá trị riêng của tổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ
cách nhận thức về những sự kiện trọng đại, để nêu gương và khen thưởng
những tấm gương điển hình đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành
động cần tôn trọng của tổ chức.
Theo tác giả Nguyễn Mạnh Quân nghi lễ, nghi thức trong doanh nghiệp
có 4 loại cơ bản đó là chuyển giao, củng cố, nhắc nhở và liên kết:
2 Tham khảo chuyên đề Văn hóa doanh nghiệp – Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa của PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân - 2012
19
Khoa Kế toán Tài chính
Giáo trình Văn hóa Doanh nghiệp – Chương 1: Tổng quan về Văn hóa Doanh nghiệp
Loại hình
Minh họa
Tác động tiềm năng
- Khai mạc, giới thiệu - Tạo thuận lợi cho việc thâm
thành viên mới, chức nhập vào cương vị mới, vai trò
Chuyển giao
vụ mới, lễ ra mắt.
mới.
- Củng cố các nhân tố hình thành
- Lễ phát phần thưởng. bản sắc và tôn thêm vị thế của
thành viên.
Củng cố
- Sinh hoạt văn hóa, - Duy trò cơ cấu xã hội và làm
chuyên môn, khoa tăng thêm năng lực tác nghiệp
Nhắc nhở
học.
của tổ chức.
- Khôi phục và khích lệ chia sẻ
tình cảm và sự cảm thông nhằm
gắn bó các thành viên với nhau
và với tổ chức.
- Lễ hội, liên hoan.
Liên kết
Nghi lễ thường được tiến hành theo một cách thức nhất định, các nghi
thức được thiết kế một cách kỹ lưỡng và sử dụng như những hình thức chính
thức để thực hiện nghi lễ. Đặc điểm về hình thức và nội dung của các nghi
thức không chỉ thể hiện những giá trị và triết lý của văn hóa doanh nghiệp mà
tổ chức muốn nhấn mạnh, chúng còn thể hiện quan điểm và cách tiếp cận của
những người quản lý. Mức độ nghiêm túc trong việc thực hiện nghi thức là
dấu hiệu phản ánh nhận thức của các thành viên tổ chức về ý nghĩa và tầm
quan trọng của các giá trị và triết lý này đối với họ.
Minh họa nghi lễ, nghi thức trong văn hóa doanh nghiệp3
Mc Donald: một sự kiện hàng Fitzgerald Communicatoins, Inc:
năm được Mc Donald tiến hành là đã được trao những tấm thẻ ghi rõ
3 Tham khảo chuyên đề Văn hóa doanh nghiệp – Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa của PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân - 2012
20
Khoa Kế toán Tài chính
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Văn hóa doanh nghiệp - Ngành: Kế toán doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_van_hoa_doanh_nghiep_nganh_ke_toan_doanh_nghi.pdf