Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các Báo cáo tài chính - Nghiên cứu quốc tế và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam

KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
NHAÂN TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN CHAÁT LÖÔÏNG  
THOÂNG TIN KEÁ TOAÙN COÂNG BOÁ TRONG CAÙC  
BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH - NGHIEÂN CÖÙU QUOÁC TEÁ  
VAØ VAÄN DUÏNG VAØO THÖÏC TIEÃN VIEÄT NAM  
TS. NGUYỄN THị KHáNH PHƯƠNG*  
TS. NGUYỄN THị LÊ THANH*  
S. NGUYỄN DIỆU LINH*  
ghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các  
báo cáo tài chính đã được tiến hành rộng rãi ở các quốc gia trên thế giới, chủ yếu tập  
trung vào các nhân tố quy mô công ty, độ tuổi công ty, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả  
N
năng thanh toán hiện hành, chính sách tỷ lệ chia cổ tức và loại công ty kiểm toán. Từ đó,  
áp dụng những nghiên cứu đó để vận dụng vào điều kiện thực tiễn của các công ty phi tài chính niêm yết  
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.  
Từ khóa: Chất lượng thông tin kế toán, báo cáo tài chính, công ty phi tài chính niêm yết  
e factors affecting the quality of accounting information in financial statements - international  
researchand Vietnam’s context implementation  
e study of the factors affecting the quality of accounting information disclosed in the financial  
statements has been widely studied in countries around the world, mainly focusing on the factors of  
company size, company age, profitability, financial leverage, current liquidity, dividend policy and type of  
auditing company. From that, the research is applied to the practical conditions of non-financial companies  
listed on Vietnam’s stock market.  
key words: Quality accounting information, financial statements, non-financial listed companies  
1. Đặt vấn đề  
động lớn trên thtrường chứng khoán phụ thuộc  
rất nhiều vào chất lượng thông tin kế toán công bố  
trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm  
yết vì: thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài  
chính có vai trò quan trọng đối với công tác quản ly  
ở cấp vi mô cũng như vĩ mô. Có thê nói rằng, chất  
lượng thông tin kế toán công bố trong các báo cáo  
tài chính ảnh hưởng trưc tiếp và các tính chất quyết  
đnh sư thành bại của các quyết đnh kinh doanh.  
Đặc biệt, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triên,  
thì việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến  
chất lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo  
trường chứng khoán là một bộ phân quan  
trọng của thtrường vốn, hoạt động nhằm huy  
động nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tâp  
trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh  
nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ đê phát  
triên sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay các dư án  
đầu tư. trường chứng khoán là nơi diễn ra các  
hoạt động giao dch mua bán các loại chứng khoán,  
là môi trường dễ xảy ra hoạt động gian lân, không  
công bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư, cho  
thtrường và toàn bộ nền kinh tế. Những biến  
*Khoa Kế toán kiểm toán, Học viện Ngân hàng  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 130 - tháng 8/2018 67  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
tài chính là một vấn đề cần thiết.  
Các nghiên cứu trước đây đã xác đnh nhân tố  
quy mô công ty có ảnh hưởng tích cưc đến việc  
chất lượng thông tin công bố trên BCTC, tức là DN  
có quy mô càng lớn thì thông tin công bố càng đầy  
đủ và chất lượng thông tin càng cao. eo Owusu  
Ansah, S. (1998) cho rằng quy mô công ty tác động  
tích cưc đến thông tin công bố; Apostolou (2000)  
sử dụng bảng dữ liệu chéo đê phân tích BCTC,  
báo cáo thường niên của 36 công ty và đưa ra kết  
luân là quy mô công ty có mối quan hệ với chất  
lượng thông tin công bố, quy mô công ty được ông  
đo bằng logarit tư nhiên của tổng tài sản; Khalid  
Alsaeed (2006), nghiên cứu các công ty ở Saudi  
Arabia thì cho rằng quy mô công ty có ảnh hưởng  
tích cưc đến chất lượng thông tin kế toán. Khale  
Aljfri (2014) cũng đồng quan điêm, ông cho rằng  
DN có vốn thtrường lớn thì thông tin công bố  
nhiều hơn, quy mô công ty được ông đo bằng chỉ  
tiêu vốn thtrường.  
Trên thế giới, nhất là sau sư kiện sụp đổ của  
tâp đoàn năng lượng Erron và công ty kiêm toán  
Arthur Andersen gây chấn động nước Mỹ thì mối  
quan tâm của công chúng, của các nhà đầu tư và  
Chính phủ tới thông tin trên báo cáo tài chính công  
bố công khai của doanh nghiệp niêm yết ngày càng  
tăng. Do đó, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tâp  
trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng  
thông tin kế toán công bố trong các báo cáo tài  
chính của các doanh nghiệp niêm yết như: nhân tố  
quy mô công ty, độ tuổi công ty, lợi nhuân, đòn bẩy  
tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, chính  
sách tỷ lệ chia cổ tức và loại hình công ty kiêm toán.  
Qua việc xem xét kinh nghiệm nghiên cứu của các  
quốc gia trên thế giới, nhóm tác giả tiến hành vân  
dụng vào điều kiện thưc tiễn của các doanh nghiệp  
phi tài chính niêm yết trên thtrường chứng khoán  
Việt Nam  
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng  
thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài chính  
của các doanh nghiệp niêm yết  
Các công ty có quy mô lớn thường cần lượng  
vốn lớn, muốn có lượng vốn lớn thì họ cần phải  
minh bạch các thông tin tài chính và cung cấp thông  
tin nhiều hơn đê tạo niềm tin cho các nhà đầu tư,  
2.1. Nhân tố quy mô công ty (SIZE)  
68 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
giúp nhà đầu tư an tâm khi đầu tư vốn. Hơn nữa,  
các công ty có quy mô lớn thường hoạt động trên  
nhiều lĩnh vưc khác nhau, mạng lưới kinh doanh  
rộng, khối lượng sản phẩm và dch vụ lớn, cấu trúc  
kinh doanh phức tạp. Do vây, các cấp quản ly cũng  
như bộ phân kế toán cần một hệ thống thông tin  
đầy đủ và chi tiết hơn. Ngoài ra các công ty lớn có  
nhiều nguồn lưc tài chính đê xây dưng bộ máy kế  
toán tốt hơn các công ty nhỏ. eo Meek (1995),  
công ty lớn công bố thông tin nhiều hơn công ty  
nhỏ và ông cũng cho rằng công ty lớn có chi phí  
công bố thông tin ít hơn. Ông đo lường quy mô  
công ty thông qua chỉ tiêu doanh thu.  
Một số tác giả đã cho thấy mối quan hệ tích cưc  
giữa lợi nhuân và chất lượng thông tin kế toán công  
bố, cụ thê, theo Singhvi (1968), Owusu Ansah, S.  
(1998), Hossain & Hammami (2009), lợi nhuân  
cao thì thông tin kế toán công bố nhiều hơn ra thị  
trường. Còn Rouf and Harun (2011), ông nghiên  
cứu 94 DNNY trên SGDCK Dhaka, đo lường lợi  
nhuân bằng cách lấy tổng lợi nhuân thuần chia  
tổng doanh thu, thì cho rằng lợi nhuân ảnh hưởng  
cùng chiều với thông tin kế toán công bố.  
Ngược lại với quan điêm trên, trong nghiên  
cứu của mình, Meek (1995) đã đưa ra giả thuyết:  
các DN có lợi nhuân ít thường có các biện pháp  
đê thu hút vốn đầu tư vì vây mà thông tin công bố  
minh bạch hơn DN có lợi nhuân nhiều. Ông đo  
lường lợi nhuân bằng cách lấy lợi nhuân sau thuế  
chia cho tổng doanh thu. Kết quả nghiên cứu của  
ông lại không tìm ra được mối quan hệ nào giữa  
lợi nhuân và thông tin kế toán công bố. Còn theo  
nghiên cứu của Khale aljfri (2014), nghiên cứu  
153 DN, sử dụng phương pháp OLS, đo lường lợi  
nhuân bằng cách lấy lợi nhuân sau thuế chia cho  
vốn chủ sở hữu.  
2.2. Nhân tố độ tuổi công ty (NUMBER)  
Độ tuổi công ty chính là thời gian hoạt động  
của công ty. eo Owusu Ansah, S. (1998), ông  
đo lường độ tuổi công ty bằng số năm hoạt động  
và chỉ ra rằng công ty có thời gian hoạt động lâu  
năm thường công bố thông tin đầy đủ hơn vì  
chi phí của việc thu thâp, phân tích dữ liệu thấp.  
Apostolou (2000) cũng nghiên cứu về tuổi của  
công ty thông qua số năm công ty hoạt động trên  
sàn chứng khoán, nhưng ông không tìm thấy mối  
liên hệ giữa độ tuổi công ty với việc thông tin công  
bố. M.Akhtaruddin (2005) nghiên cứu các công ty  
ở Bangladesh thì cho rằng công ty lâu năm nhiều  
kinh nghiệm thì sẽ công bố thông tin đầy đủ hơn  
đê cải thiện danh tiếng và hình ảnh trên thtrường,  
nghĩa là độ tuổi của công ty là yếu tố có ảnh hưởng  
đáng kê cho chất lượng thông tin công bố. Công  
ty hoạt động càng nhiều năm thì việc hoàn thiện  
hệ thống thông tin kế toán càng tốt và chất lượng  
thông tin được công bố sẽ tốt hơn công ty mới hoạt  
động. Hơn nữa, công ty lâu năm có thường có vtrí  
nhất đnh trên thtrường và trong ngành do giành  
được lợi thế cạnh tranh vì vây công ty lâu năm  
không lo ngại việc công bố thông tin.  
2.4. Nhân tố Đòn bẩy tài chính (FL)  
Các công ty khi kinh doanh mà phát sinh các  
khoản nợ sẽ thỏa mãn nhu cầu của các chủ nợ bằng  
cách công bố thông tin về chỉ tiêu đòn bẩy tài chính  
một cách minh bạch. Nghiên cứu nhân tố đòn bẩy  
tài chính tác động đến chất lượng thông tin kế toán  
công bố có các tác giả: Meek (1995); Apostolou  
(2000); Khalid Alsaeed (2006); Jouini Fathi, (2013).  
Các công ty với mức đòn bẩy tài chính cao  
thường có nhiều thông tin công bố hơn các công ty  
có đòn bẩy tài chính thấp. eo Meek (1995), đòn  
bẩy tài chính được đo lường bằng tỷ số nợ phải trả  
trên vốn chủ sở hữu, kết quả nghiên cứu của ông  
cho thấy rằng đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đáng  
kê đến chất lượng thông tin kế toán công bố.  
2.3. Nhân tố Lợi nhuận (ROE)  
Trên thế giới rất nhiều học giả đã nghiên cứu  
về ảnh hưởng của yếu tố lợi nhuân đến chất lượng  
thông tin kế toán, cụ thê:  
eo Murcia & Santos (2012) nghiên cứu ở thị  
trường Brazil đã đánh giá đòn bẩy tài chính tác  
động tích cưc đến chất lượng thông tin kế toán  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 130 - tháng 8/2018 69  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
công bố. Còn Jouini Fathi (2013) nghiên cứu các  
công ty ở Tunisia cho rằng đòn bẩy tài chính có  
mối quan hệ cùng chiều, ông đo lường đòn bẩy tài  
chính bằng tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản.  
Nandi & Ghosh (2012) đã nghiên cứu 60 công  
ty niêm yết ở Ấn Độ và cho rằng tính thanh khoản  
có mối quan hệ tích cưc với chất lượng thông tin  
công bố. Còn Khale Aljfri (2014) thì đo lường tính  
thanh khoản bằng tỷ số tài sản hiện hành trên nợ  
hiện hành.  
Apostolou (2000) đo lường đòn bẩy tài chính  
bằng giá trsổ sách của khoản nợ trên giá trthị  
trường, kết quả nghiên cứu của ông là không thấy  
có mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính đến chất  
lượng thông tin kế toán công bố. Khalid Alsaeed  
(2006) đo lường tỷ số nợ bằng tổng nợ phải trả trên  
tổng tài sản và cũng cùng kết quả với nghiên cứu  
của Apostolou (2000).  
2.6. Nhân tố Chính sách chia cổ tức (DIV)  
Rafiee và các cộng sư (2014) đã nghiên cứu  
các công ty niêm yết trên thtrường chứng khoán  
Tehran. Kết quả nghiên cứu cho rằng công ty có  
chính sách tỷ lệ chia cổ tức càng cao thì chất lượng  
báo cáo tài chính càng cao. Vì các công ty niêm yết  
có quy mô lớn, khả năng tiếp cân nguồn vốn của  
các công ty này tốt hơn các doanh nghiệp nhỏ, họ  
thường theo đuổi chính sách cổ tức ổn đnh. Chính  
sách cổ tức ổn đnh tạo ra dòng tiền ổn đnh cho  
cổ đông, giúp ổn đnh tâm ly cổ đông và giúp cho  
giá cổ phiếu được đánh giá cao, thu hút được nhiều  
nhà đầu tư quan tâm. Chính vì vây, đòi hỏi chất  
lượng báo cáo tài chính càng được nâng cao. eo  
Inchausti (1997) thì chính sách tỷ lệ chia cổ tức  
được đo lường bằng tỷ lệ cổ tức được chi trả trên  
lợi nhuân thuần.  
2.5. Nhân tố khả năng thanh toán hiện hành  
(CURRE)  
Nói đến khả năng thanh toán hiện hành của  
công ty chính là nói đến tính thanh khoản. Tính  
thanh khoản là xem xét khả năng đáp ứng khoản  
nợ trong ngắn hạn của công ty. Tính thanh khoản  
có liên quan đến người sử dụng thông tin kế toán  
và chất lượng thông tin kế toán công bố. DN có  
khả năng thanh toán càng cao thì thông tin công bố  
càng nhiều nhằm nâng cao uy tín của DN, và nhằm  
thu hút vốn đầu tư.  
70 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
2.7. Nhân tố Loại công ty kiểm toán (KIND)  
tin lợi nhuân kế toán được công bố của các doanh  
nghiệp niêm yết chưa có tác động hữu ích đến  
nhà đầu tư bởi nguyên nhân là báo cáo tài chính  
nói chung cũng như thông tin lợi nhuân kế toán  
của các doanh nghiệp niêm yết chưa được công  
bố một cách kp thời và tuân thủ theo đúng quy  
đnh gây thiệt hại cho nhà đầu tư. ưc tế những  
thông tin mà công ty công bố thường sai lệch với  
kết quả kiêm toán, nhiều công ty thông tin công  
bố là có lợi nhuân nhưng sau kiêm toán lại thua lỗ.  
Nguyên nhân thường do việc thưc hành kế toán có  
sư khác biệt lớn giữa phía doanh nghiệp niêm yết  
và phía kiêm toán, những hướng dẫn kế toán có  
thê bhiêu sai, blệch đi giữa các bên, hoặc là còn  
những quy đnh chưa thống nhất hiện nay, hoặc  
thông tin này đã chu sư chi phối theo y chí riêng  
của nhà quản trlàm cho thông tin bsai lệch, ảnh  
hưởng đến quyết đnh của nhà đầu tư. Ngoài ra thì  
nhà đầu tư Việt Nam chu tác động nhiều bởi tin  
đồn, số đông nhà đầu tư không quan tâm đến kết  
quả kinh doanh thưc sư, không sử dụng công cụ  
phân tích tài chính, không quan tâm khả năng sinh  
lời của công ty, mà chỉ phụ thuộc vào tin đồn và  
mua bán cổ phiếu theo tâm ly bầy đàn, điều này trái  
ngược với mong muốn của công ty niêm yết là khi  
lợi nhuân càng tăng thì càng muốn công bố nhiều  
thông tin hơn.  
Inaam và các cộng sư (2012) đã nghiên cứu  
các công ty niêm yết trên thtrường chứng khoán  
Tunisian, và Houqe và các cộng sư (2010) đã nghiên  
cứu ở thtrường hoàn hảo. Kết quả nghiên cứu cho  
thấy rằng công ty được kiêm toán bởi công ty kiêm  
toán Big 4 thì chất lượng thông tin kế toán công bố  
trên báo cáo tài chính cao hơn công ty được kiêm  
toán bởi công ty không phải là Big 4.  
3. Vn dụng vào điều kiện thực tiễn của các  
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị  
trường chứng khoán Việt Nam  
Vân dụng vào nghiên cứu ảnh hưởng của 7  
nhân tố: quy mô công ty (SIZE), độ tuổi công ty  
(NUMBER), lợi nhuân (ROE), đòn bẩy tài chính  
(FL), khả năng thanh toán hiện hành (CURRE),  
chính sách tỷ lệ chia cổ tức (DIV) và loại công ty  
kiêm toán (KIND) đến chất lượng thông tin kế  
toán công bố trong các báo cáo tài chính của các  
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thtrường  
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 đã  
cho kết quả như sau: chỉ có 2 nhân tố là ROE và  
KIND là có mối quan hệ và có y nghĩa với thông  
tin kế toán công bố trong BCTC. Các chỉ tiêu SIZE,  
NUMBE, FL, CURRE, DIV không có mối quan hệ  
y nghĩa với chất lượng thông tin kế toán công bố  
trong BCTC. Cụ thê:  
Một trong những kết quả rất đáng được quan  
tâm đó là ảnh hưởng của nhân tố “loại hình công ty  
kiêm toán” đến chất lượng thông tin kế toán công  
bố trong báo cáo tài chính, kết quả nghiên cứu cho  
thấy các công ty được kiêm toán bởi các công ty  
kiêm toán lớn (Big4) có chất lượng thông tin kế  
toán công bố trong báo cáo tài chính (đo lường  
theo giá trthích hợp của thông tin kế toán) hơn  
các công ty không được kiêm toán bởi công ty kiêm  
toán Big 4.  
Biến có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin  
công bố trong BCTC là biến Lợi nhuân (ROE).  
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của  
Singhvi (1968) và Rouf and Harun (2011). Hệ số  
ROE cho biết chính xác là một đồng vốn chủ sở  
hữu đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao  
nhiêu đồng lợi nhuân, hệ số ROE càng cao, càng  
chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ  
đông, và ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn  
nhà đầu tư. Vì vây, công ty có ROE cao thì thông  
tin được công bố càng nhiều và chất lượng thông  
tin càng cao.  
Kết quả này khá hữu ích cho các đối tượng có  
liên quan đê có những giải pháp kp thời trong việc  
tăng cường chất lượng thông tin công bố trong báo  
cáo tài chính, ngoài ra kết quả này là thông tin tham  
khảo hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin  
Hiện nay, thtrường chứng khoán Việt Nam,  
các thông tin tài chính nói chung, cũng như thông  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 130 - tháng 8/2018 71  
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI  
trên báo cáo tài chính đê từ đó họ có thê đưa ra các  
quyết đnh phù hợp.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Apostolou (2000), “Factors on voluntary  
4. Các khuyến nghị đề xuất  
accounting  
information  
by  
Greek  
companies”. Vol 50 no1-2, University of  
Piraeus;  
2. Inaam, Zgarni, Hlioui Khmoussi, and Zehri  
Fatma (2012). Audit quality and earnings  
management in the Tunisian context”.  
International Journal of Accounting and  
Financial Reporting, 2 (2): 17-33;  
1. Khuyến nghị với công ty niêm yết: Cần nhân  
thức rõ tầm quan trọng của biến lợi nhuân, tâp  
trung tính toán, trình bày chính xác chỉ tiêu này  
trên báo cáo tài chính; cần nâng cao chất lượng  
quản trgiúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuân;  
cần nâng cao tính minh bạch của thông tin kế toán  
công bố; cần nâng cao sư hiêu biết về trách nhiệm  
xã hội...  
3. Jouini  
Fathi,  
(2013).  
“Corporate  
Governance and the Level of Financial  
Disclosure by Tunisian Firm”. Journal of  
Business Stardies Quarterly 2013, Vol 4, no  
3. And “e Determinants of the Quality of  
Financial Information Disclosed by French  
Listed Companies”. Mediterranean Journal  
of Social Sciences. Vol 4, no 2 may 2013;  
2. Khuyến nghị với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần  
trang bnhững kiến thức cơ bản về chứng khoán,  
thtrường chứng khoán, kinh tế, phân tích tài  
chính doanh nghiệp...; cần quan tâm đến giới hạn  
đầu tư của mình; cần chọn cho mình một quy trình  
phân tích đầu tư chủ đạo; cuối cùng cần xem xét kỹ  
thời điêm công bố báo cáo tài chính...  
4. Khale Aljfri (2014). “e association  
between firm characteristics and corporate  
financial disclosures: evidence from UAE  
companies”. International Journal of  
Business and Finance Research, Vol 8 no  
2- 2014;  
5. Khalid Alsaeed (2006). “e association  
between firm‐specific characteristics and  
disclosure: e case of Saudi Arabia”.  
Managerial Auditing Journal, Vol. 21 Iss: 5,  
pp.476 – 496;  
3. Khuyến nghị với công ty kiểm toán: Cần trang  
bkiến thức cho kiêm toán viên trên nhiều lĩnh vưc  
khác nhau; cần nâng cao chất lượng kiêm toán độc  
lâp, nâng cao tính độc lâp của kiêm toán viên...  
5. kết luận  
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất  
lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài  
chính là một vấn đề đáng được quan tâm. Đặc biệt,  
khi thtrường chứng khoán Việt Nam đang ngày  
càng phát triên, các nhà đầu tư trong và ngoài nước  
thường xuyên quan tâm đến thông tin kế toán công  
bố khi đưa ra quyết đnh đầu tư của mình. Kết quả  
nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra 7 nhân tố có ảnh  
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố  
trong báo cáo tài chính là quy mô công ty, độ tuổi  
công ty, lợi nhuân, đòn bẩy tài chính, khả năng  
thanh toán hiện hành, chính sách tỷ lệ chia cổ tức  
và loại công ty kiêm toán. Từ đó vân dụng vào thưc  
tiễn các doanh nghiệp phi tài chính trên thtrường  
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 thì  
chỉ có 2 nhân tố là lợi nhuân và loại công ty kiêm  
toán có y nghĩa với chất lượng thông tin kế toán  
công bố trong báo cáo tài chính.  
6. Meek (1995). “Factors influencing voluntary  
annual report disclosures by US, UK and  
Continental  
European  
multinational  
corporations”. Journal of International  
Business Studies, ird Quarter, 555-572;  
7. Nandi, S. and Ghosh, S.K. (2012).  
“Corporate governance attributes, firm  
characteristics and the level of corporate  
disclosure: Evidence from the Indian listed  
firms”. Decision Science Letters Volume 2  
Issue 1 pp.45–58;  
8. Rafiee, S. Z., Rafiee, S. Z. & Heidarpoor, F.,  
(2014). “e effective factors of financial  
information quality in listed companies  
on Tehran stock exchange”. International  
Journal of Accounting and Financial  
Reporting, 4 (2): 201 – 214.  
Ngày nhận bài: 25/7/2018  
Ngày duyệt đăng: 2/8/2018  
72 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
VAÊN BAÛN MÔÙI  
MỘT SCHÍNH SÁCH MớI Có HIU LC TTHÁNG 8/2018  
Cấm ngân hàng mua trái phiếu để cơ cấu nợ cho  
doanh nghiệp  
Chế độ ưu tiên Luồng Xanh trong cấp Giấy chứng  
nhận xuất xứ hàng hóa  
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành  
ông tư 15/2018/TT-NHNN ngày 18/06/2018 sửa  
đổi, bổ sung ông tư 22/2016/TT-NHNN quy đnh  
việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước  
ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp.  
ông tư 15/2018/TT-BCT về việc phân luồng  
trong quy trình cấp Giấy chứng nhân xuất xứ hàng  
hóa ưu đãi đã được Bộ Công thương ban hành ngày  
29/06/2018, có hiệu lưc từ ngày 15/08/2018.  
Chế độ ưu tiên Luồng Xanh trong quy trình cấp  
Giấy chứng nhân xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi áp  
dụng với thương nhân là doanh nghiệp xuất khẩu  
uy tín hoặc được Bộ Tài chính công nhân là doanh  
nghiệp ưu tiên trong lĩnh vưc quản ly nhà nước về  
hải quan.  
Đáng chú y, ông tư quy đnh các tổ chức tín  
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được  
mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành đê cơ cấu lại  
các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời, bãi bỏ  
quy đnh về các loại trái phiếu doanh nghiệp được  
mua.  
Cũng theo ông tư này, quy đnh nội bộ về mua  
trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi  
nhánh ngân hàng nước ngoài phải có thêm tối thiêu  
các nội dung sau:  
Chế độ Luồng Xanh cũng được áp dụng đối với  
thương nhân đáp ứng các điều kiện sau đây: Không  
vi phạm quy đnh về xuất xứ trong 2 năm gần nhất  
trước thời điêm đề nghxét duyệt chế độ Luồng  
Xanh; Có hệ thống lưu trữ hồ sơ (hồ sơ giấy và điện  
tử) đầy đủ đảm bảo chứng minh tính xác thưc của  
C/O và xuất xứ hàng hóa trong thời hạn lưu trữ;  
ưc hiện quy trình khai báo C/O điện tử qua www.  
ecosys.gov.vn và có tần suất đề nghcấp ít nhất 30 bộ  
C/O ưu đãi/năm.  
- Quy đnh kiêm soát nội bộ hoạt động mua trái  
phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là trái phiếu phát hành  
với mục đích thưc hiện các dư án, dư án thuộc các  
lĩnh vưc tiềm ẩn rủi ro…;  
- Quy đnh cụ thê về các lĩnh vưc tiềm ẩn rủi ro  
và chính sách tín dụng đầu tư vào các lĩnh vưc này.  
ông tư này có hiệu lưc từ ngày 02/08/2018.  
PHIếU ĐẶT MUA  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN  
KÍNH GỬI:  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN  
Đa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội  
Tel: 024 6282 2213  
Website: khoahockiemtoan.vn  
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn /  
Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại ương Hà Nội,  
Chi nhánh ành Công  
Đơn v: ................................................................................  
Đa chỉ: ................................................................................  
Số điện thoại: .......................... Fax: ...................................  
Mã số thuế: .........................................................................  
... Ngày ... tháng ... năm 20........  
ủ trưởng đơn vị  
Số tài khoản: .......................................................................  
tại: .......................................................................................  
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN  
Vi số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản  
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 73  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các Báo cáo tài chính - Nghiên cứu quốc tế và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhan_to_anh_huong_den_chat_luong_thong_tin_ke_toan_cong_bo_t.pdf