Một số giải pháp nâng cao nhận thức áp dụng kế toán đối với khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt Nam hiện nay

MOÄT SOá GIAûI PHAÙP NAÂNG CAO NHAÄN THÖÙC  
AÙP dUÏNG KEá TOAÙN ÑOáI VÔÙI KHU VÖÏC  
KINH TEá PHI CHÍNH THÖÙC Ôû VIEÄT NAM HIEÄN NAy  
S. DƯơNG THị THaNH HIềN*  
S. NGuyỄN THị ĐOaN TraNG*  
hu vực kinh tế phi chính thức (KTPCT) từ lâu vẫn thường bị bỏ ngỏ bởi sự phát triển nhỏ lẻ  
và là khu vực kinh tế vẫn nằm ngoài tầm kiểm soát và sự hỗ trợ của Nhà nước. Tuy nhiên,  
không vì vậy mà nó mất đi sự phát triển, cũng như gia tăng về số lượng trong thời gian qua.  
K
Hầu hết các đối tượng trong khu vực KTPCT thường không thực hiện công tác kế toán theo  
quy phạm chung. Trong bối cảnh đất nước hội nhập sâu và rộng như hiện nay thì việc quản lý kinh tế càng  
được quan tâm nhiều hơn, cũng từ đó vai trò của kế toán đối với khu vực này cũng càng được chú trọng và  
cần được định hướng phát triển. Vì vậy, cần có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức cho việc  
áp dụng kế toán đối với khu vực KTPCT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.  
Từ khóa: kế toán, nhận thức, khu vực kinh tế phi chính thức…  
A number of accounting awareness-raising measures for the informal economy in Vietnam today  
e informal economy has long been abandoned because of its small scale development and is the  
economic sector that is out of control and state support. Not so, however, that it lost its development, as well  
as the increase in the number of times. Most people and organizations in the area do not usually perform  
accounting work in accordance with general rules. In the context of the countrys deep and wide integration,  
the economic management is paid more attention and thus the role of accounting for this area is also focused  
and should be oriented development. erefore, there should be effective measures to raise awareness of the  
application of accounting to the Vietnam informal economy in the current period.  
keywords: accounting, awareness, informal economy  
Giới thiệu về khu vực kinh tế phi chính thức  
ở Việt Nam  
(không có giấy phép kinh doanh) và không thuộc  
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản” (gọi tắt là  
ngành nông nghiệp) (theo Đnh nghĩa của ILO –  
Tổ chức Lao động ế giới). Cũng theo ILO 2002  
thì Kinh tế phi chính thức bao gồm khu vực kinh  
tế phi chính thức và việc làm phi chính thức.  
Khu vực KTPCT được đnh nghĩa là “tất cả các  
doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, sản  
xuất ít nhất một hoặc một vài sản phẩm và dch vụ  
để bán hoặc trao đổi, không đăng kí kinh doanh  
*Khoa Kế toán - Đại học Duy Tân  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 116 - tháng 6/2017 49  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
ực tế khu vực KTPCT tồn tại từ lâu và đã  
trở thành một bộ phận quan trọng cấu thành nn  
kinh tế của tất cả các nước trên thế giới, trong đó  
đương nhiên có một nước đang phát triển như Việt  
Nam. Hoạt động của nó xuất hiện khắp mọi nơi và  
phát triển vô cùng mạnh mẽ, phong phú, như các  
hộ kinh doanh cá thể, các hình thức buôn bán nhỏ  
lẻ, các loại hình dch vụ phát triển tự phát (kinh  
doanh vỉa hè, xe ôm, may vá quần áo...).  
ổn đnh, thu nhập thấp và không được hưởng bất  
kỳ các chính sách xã hội nào (bảo hiểm xã hội, bảo  
hiểm y tế…).  
Một khảo sát mới đây cho thấy tốc độ tăng  
trưởng và thay đổi vcơ cấu ngành ngh, lĩnh vực  
kinh doanh của khu vực KTPCT đang diễn ra rất  
mạnh. Vi mức tăng bình quân khoảng 7%/năm,  
cơ cấu loại hình kinh doanh cũng thay đổi đáng kể.  
Đáng nói nhất là ngành kinh doanh tài sản và dch  
vụ tư vấn, tăng 132% hay đối với dch vụ tài chính  
tín dụng tăng tới 32%. Nét nổi bật trong việc các cơ  
sở sản xuất kinh doanh cá thể tham gia vào tốc độ  
tăng trưởng ca nn kinh tế có thể thấy rõ nét qua  
việc phát triển của các làng ngh. Vi trên 400 làng  
ngh, hiện nay tổng mức hàng hoá xuất khẩu từ các  
sản phẩm của làng nghđã vượt quá con số 500  
triệu uSD (không kể các sản phẩm đồ gỗ).  
Có thể coi khu vực phi chính thức như là một  
bộ phận của khu vực thể chế hộ gia đình (Hệ thống  
Tài khoản Quốc gia SNa 1993). Các đơn vsản  
xuất thuộc khu vực phi chính thức được phân biệt  
bao gồm hai nhóm: (i) doanh nghiệp phi chính  
thức của lao động tự làm việc cho bản thân và  
không sử dụng lao động làm thuê thường xuyên;  
(ii) doanh nghiệp của các chủ sử dụng lao động phi  
chính thức sử dụng lao động làm thuê có tính chất  
thường xuyên. Đặc điểm chính của khu vực này là:  
Do các hộ kinh doanh gia đình điều hành và thực  
hiện; Tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh là tài  
sản thuộc sở hữu cơ sở kinh doanh; Không đăng  
ký kinh doanh, không thực hiện công tác kế toán  
đầy đủ; Điều kiện lao động tại khu vực này thường  
không đảm bảo; Người lao động làm việc không  
Khu vực kinh tế phi chính thức tồn tại như  
một tất yếu khách quan, luôn luôn chịu sự tác  
động của các qui luật kinh tế, của chính sách phát  
triển kinh tế - xã hội nhưng lại nằm ngoài sự kiểm  
soát của Nhà nước và không được hưởng sự hỗ  
trợ nào từ phía Nhà nước. eo số liệu thống kê  
của Tổng cục ống kê, Phòng ương mại và  
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tổng số hộ sản  
50 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp trên cả  
nước là 4,658 triệu hộ năm 2014, và 4,536 triệu  
hộ năm 2013. Đây là một con số tăng trưởng ấn  
tượng trong suốt 10 năm qua tại Việt Nam. Tính  
đến năm 2014, số việc làm mà khu vực kinh tế này  
tạo ra là khoảng 7,9 triệu lao động. Trong đó, khu  
vực kinh tế tư nhân trong nước đã đóng góp gần  
50% GDP, riêng khu vực kinh tế cá thể đã đóng  
góp tới trên 33% GDP. Phần lớn người lao động  
Việt Nam vẫn thuộc bộ phận phi chính thức - ở đó  
điều kiện làm việc không đảm bảo, trả công không  
đủ trang trải cuộc sống cũng như không được bảo  
vệ. Tuy nhiên, phải thừa nhận và khẳng đnh trên  
thực tế vai trò và vtrí của khu vực KTPCT trong  
sự phát triển kinh tế xã hội, bởi đây cũng là một  
bộ phận của nn kinh tế và sẽ còn tồn tại lâu dài,  
góp phần vào sự phát triển của đất nước.  
cũng không quan tâm nhiều đến công tác kế toán,  
bởi tính chất nhỏ lẻ và chỉ cần ghi chép những gì  
cần thiết. Việc đó cũng phần nào hợp lý đối với  
các trường hợp kiểu kinh doanh như tạp hóa nhỏ,  
quán ăn nhỏ, quy photocopy, sửa chữa xe máy...  
Tuy nhiên, các kiểu kinh doanh khác với quy mô  
lớn hơn cần thiết phải có sự ghi chép thu - chi hằng  
ngày, sử dụng hóa đơn, mở sổ chi tiết theo dõi từng  
hoạt động, từng loại hàng... thì vẫn chưa áp dụng  
và gần như bỏ ngỏ. Và thực tế Chế độ kế toán hay  
bất kỳ quyết đnh liên quan nào của Nhà nước đưa  
ra cũng chưa được sự hưởng ứng, quan tâm hay tác  
động nhiều đến khu vực KTPCT này.  
Ngoài những hộ kinh doanh nhỏ không cần  
đăng ký kinh doanh theo quy đnh của pháp luật,  
thì những hộ sản xuất kinh doanh theo quy đnh  
phải đăng ký nhưng không đăng ký kinh doanh  
(phi chính thức không hợp pháp) lại là vấn đcần  
quan tâm và cần áp dụng công tác kế toán một  
cách triệt để. Các hộ sản xuất kinh doanh kiểu y  
thường không ghi chép, không báo cáo tất cả các  
hoạt động kinh doanh, giấu doanh thu, có thuê lao  
động nhưng không ký hợp đồng lao động... Các hộ  
kinh doanh này cũng không phát hành hóa đơn  
Giá trị gia tăng khi khách hàng yêu cầu, dẫn tới  
khó tiếp cận với các khách hàng lớn (cơ quan Nhà  
nước, doanh nghiệp trong nước, ngoài nước…) đòi  
hỏi phải có chứng từ khi giao dch. eo quy đnh  
của Nhà nước, hộ kinh doanh cá thể sẽ có 3 khoản  
thuế phải nộp: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng  
và thuế thu nhập cá nhân căn cứ theo hình thức  
quản lý của hộ kinh doanh đó. Các hộ kinh doanh  
thường cho rằng làm việc với cơ quan thuế phức  
tạp và chấp nhận với cách tính thuế khoán (ngoài  
thuế môn bài bắt buộc). Cách tính thuế khoán là  
dựa trên số liệu kê khai của hộ kinh doanh, cơ  
quan thuế để ấn đnh mức thuế và mức thuế này  
cố đnh trong cả năm. Nếu hộ, cá nhân kinh doanh  
có mức doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng  
thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (tức  
không phải nộp thuế GTGT), nhưng vẫn phải nộp  
thuế môn bài và thuế TNCN (eo khoản 25 điều  
4, TT 219/2013/TT-BTC). Phương pháp xác đnh  
ực trạng nhận thức về áp dụng kế toán đối  
với khu vực kTPCT  
Hiện nay, số lượng các cá thể tham gia khu  
vực KTPCT ngày càng nhiều, toàn quốc có trên 3  
triệu cơ sở kinh doanh cá thể, mức tăng bình quân  
hàng năm khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng  
đóng góp tới 72% tỷ trọng tổng thu thuế môn bài  
mà ngành thuế thu được. Tuy vậy, số thu từ khu  
vực kinh tế này được đánh giá là nhỏ, nhiều nơi  
còn có biểu hiện thất thu. Ngành thuế dự kiến sẽ  
mở rộng việc áp dụng chế độ kế toán, hoá đơn  
chứng từ đối với thành phần kinh tế hộ tư nhân.  
Tuy nhiên, một thực trạng diễn ra là hầu hết các hộ  
gia đình, cá nhân kinh doanh đều chưa thực hiện  
công tác kế toán theo quy đnh chung. Ngày 25  
tháng 10 năm 2000. Bộ Tài chính ra quyết đnh số  
169-2000/QĐ-BTC quy đnh vChế độ kế toán hộ  
kinh doanh, kèm với đó là quyết đnh 131 - 2002/  
QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung. eo đó, kế toán hộ  
kinh doanh phải ghi chép đầy đủ, chính xác, kp  
thời, trung thực mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính  
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh  
doanh của hộ. Hiện nay, hầu hết các hộ kinh doanh  
đều ghi chép lại các hoạt động kinh doanh của  
mình theo một cách riêng để quản lý, để dễ nhớ,  
nhưng không theo một quy chuẩn chung nào. Họ  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 116 - tháng 6/2017 51  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp của các hộ  
kinh doanh là nếu tính trực tiếp trên doanh thu  
thì số thuế GTGT phải nộp được xác đnh bằng tỷ  
lệ % (x) doanh thu; Nếu theo phương pháp khoán  
thì xác đnh thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên  
doanh thu của hộ khoán. Nhìn chung đây cũng là  
một cách quản lý nhưng chưa thực sự triệt để, cả  
2 phía là hộ kinh doanh và cơ quan thuế đều chưa  
có sự quan tâm, quản lý cần thiết đối với hoạt động  
kinh doanh và theo dõi doanh thu, chi phí rõ ràng.  
chính thức). Việc duy trì mô hình cơ sở sản xuất  
kinh doanh cá thể không những làm mất đi cơ hội  
phát triển, giá trị gia tăng của chính các cơ sở này  
mà còn tạo thêm khó khăn trong việc quản lý đối  
với ngành thuế.  
Ngoài ra, Chế độ kế toán áp dụng cho hộ kinh  
doanh được ban hành năm 2000, trước khi Luật  
Kế toán có hiệu lực (01/01/2004), điều y bộc lộ  
nhiều điểm bất cập. Chế độ kế toán hộ kinh doanh  
không u khái niệm vdoanh thu, chi phí nên nội  
dung và phạm vi doanh thu, chi phí không được  
xác đnh rõ ràng; Chế độ kế toán hộ kinh doanh  
không đcập đến thời điểm ghi nhận doanh thu,  
chi phí và cách xác đnh chi phí trong trường hợp  
sử dụng cho hoạt động kinh doanh lẫn với tiêu  
dùng của hộ gia đình nên thu nhập để tính chi phí  
trong kỳ không phản ánh đúng nghĩa vụ thuế hộ  
kinh doanh phải nộp; Vấn đvchiết khấu thương  
mại, giảm giá, khuyến mại… chưa được đặt ra để  
giải quyết. Quy đnh hộ kinh doanh vẫn sử dụng  
chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn, dẫn  
đến sự không thống nhất giữa các chủ thể tham  
gia vào thtrường trong sử dụng hóa đơn chứng  
từ. Đối với phương pháp tính thuế GTGT, theo  
ông tư 92/2015/TT-BTC, số thuế GTGT phải  
nộp được xác đnh bằng tỷ lệ % để tính thuế GTGT  
trên doanh thu và được quy đnh theo từng lĩnh  
vực hoạt động. Tuy nhiên, việc áp dụng tính thuế  
như trên đã tạo ra nhiều bất cập. Quy đnh không  
tính đến quy mô hoạt động, doanh thu tạo ra trong  
kỳ tính thuế nhiều hay ít, dẫn đến thực trạng có  
hộ kinh doanh hoạt động với mức doanh thu lớn  
nhưng vẫn áp dụng thuế khoán vì không có số liệu  
ghi chép trên sổ kế toán.  
Vphía các hộ kinh doanh có sử dụng lao động  
bình quân trên 10 người, doanh thu sản xuất đều  
đặn trong cả năm, nộp thuế theo phương pháp  
khoán có doanh thu trên 100 triệu/năm sẽ nộp  
thuế theo tỷ lệ trên doanh thu, khai thuế 1 lần/  
năm. Từ đầu năm 2016, doanh thu tính thuế được  
căn cứ vào doanh thu khoán và doanh thu trên hóa  
đơn, không phân biệt hóa đơn sử dụng theo quyển  
hay a đơn sử dụng lẻ theo từng số, có nghĩa là  
hộ kinh doanh phải đóng thêm thuế riêng cho mỗi  
a đơn xuất bán cho khách hàng, ngoài khoản  
thuế đóng dựa trên doanh thu khoán và được xuất  
a đơn trong phạm vi cho phép (tính trên số thuế  
khoán) như hiện nay. Vi cách tính thuế khoán như  
thế sẽ không có lợi cho các hộ kinh doanh. Trong  
đó, quy đnh mới vcách tính “thuế khoán” đã tác  
động đến tâm lý của hơn 3 triệu hộ kinh doanh  
trên cả nước. Việc “đánh” thuế trực tiếp trên doanh  
thu khiến nhiều hộ kinh doanh cá thể sẽ phải nộp  
thuế nhiều hơn vì không được trừ chi phí đầu vào,  
không được giảm trừ gia cảnh như trước...  
eo Tổng cục uế, mặc dù thuế môn bài thu  
từ cơ sở sản xuất kinh doanh hộ cá thể chiếm 72%  
tổng thuế môn bài nhưng thuế GTGT thu được chỉ  
chiếm 9,8% tổng thu thuế GTGT và thuế thu nhập  
DN chỉ chiếm 14,7%. Tương tự, thuế tiêu thụ đặc  
biệt là 0,3% và thuế tài nguyên là 5%. ực tế khảo  
sát cho thấy mặc dù nhiều cở sản xuất kinh doanh  
cá thể có quy mô khá lớn, thậm chí lớn hơn cả các  
doanh nghiệp thuộc loại nhỏ song vẫn tồn tại ở  
dạng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể (thuộc khu  
vực kinh tế phi chính thức) mà không chuyển đổi  
sang các loại hình Doanh nghiệp (khu vực kinh tế  
Trong bối cảnh đất nước hội nhập phát triển,  
gia nhập TPP và aEC đều hứa hẹn mang lại nhiều  
lợi ích cho nn kinh tế, thúc đẩy thương mại, thu  
hút đầu tư dựa trên lợi thế ca một thtrường mở,  
thống nhất và thực sự là một thời cơ lớn. Bên cạnh  
đó cũng có những khó khăn, thách thức không  
nhỏ. Khu vực KTPCT cũng không nằm ngoài quy  
luật chung này. Nn kinh tế cạnh tranh gắt gao  
hơn và đòi hỏi sự chuyên nghiệp hơn, các hình  
52 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
thức kinh doanh thuộc khu vực  
KTPCT phải thực sự nỗ lực,  
nâng cao chất lượng sản phẩm,  
cũng như đòi hỏi áp dụng triệt  
để các chính sách hỗ trợ thêm  
của Chính phủ để thực sự mang  
lại thêm nhiều lợi ích cho nn  
kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, việc  
không kê khai đầy đủ và áp dụng  
đúng quy trình sổ sách kế toán,  
lập hóa đơn, chứng từ, xác đnh  
đúng doanh thu bán hàng trên  
cơ sở áp dụng Chế độ kế toán  
là một rào cản lớn cho sự phát  
triển lâu dài.  
Cần đưa ra các quy đnh cụ thể vcác vấn đchiết  
khấu thương mại, giảm giá, khuyến mại…  
Do đó, cần hơn hết là phải có các giải pháp để  
nâng cao nhận thức áp dụng kế toán cho khu vực  
kinh tế này thích ứng hơn với xu thế hội nhập, mở  
rộng hoạt động sản xuất, thực hiện công tác kế toán  
và có thể nộp thuế như các doanh nghiệp thuộc  
khu vực kinh tế chính thức.  
Cần bỏ các quy đnh vchứng từ bắt buộc và  
chứng từ hướng dẫn, để đảm bảo tính thống nhất  
trong quy đnh vsử dụng hóa đơn, chứng từ đối  
với tất cả các thành phần kinh tế.  
Cần hoàn thiện các quy đnh vsổ kế toán để  
tạo thuận lợi cho các hộ kinh doanh trong ghi chép  
sổ sách, quản lý và kiểm soát được hoạt động và là  
căn cứ để cơ quan thuế xác đnh phương pháp tính  
thuế, mức thuế phải nộp: Nhóm hộ kinh doanh  
có doanh thu dưới 100 triệu đồng, không yêu cầu  
mở sổ kế toán bắt buộc và áp dụng theo phương  
pháp tính thuế khoán như hiện nay; Nhóm hộ kinh  
doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng đến 500  
triệu đồng, yêu cầu mở sổ theo dõi doanh thu, chi  
phí, kết quả kinh doanh và sổ tồn kho vật liệu, hàng  
a; cách xác đnh thuế GTGT phải nộp dựa vào  
thông tin vdoanh thu, chi phí và thuế suất thuế  
GTGT của hàng hóa, dch vụ chịu thuế; Nhóm hộ  
kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng, yêu  
cầu mở sổ theo dõi doanh thu, chi phí, kết quả kinh  
doanh và sổ tồn kho vật liệu, hàng hóa, sổ theo dõi  
tin mặt, tin gửi ngân hàng, sổ theo dõi tài khoản  
thuế và các khoản phải thu, phải trả. Cách xác đnh  
thuế GTGT phải nộp dựa vào thông tin vdoanh  
thu, chi phí và thuế suất thuế GTGT của hàng hóa,  
dch vụ chịu thuế.  
Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức áp  
dụng kế toán trong khu vực kTPCT  
ứ nhất, Bộ Tài chính cần sớm nghiên cứu sửa  
đổi, bổ sung Chế độ kế toán hộ kinh doanh cho  
phù hợp với thực tiễn phát triển, phù hợp với quy  
đnh quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, tránh thất  
thu thuế, đồng thời dễ dàng hơn cho các nhóm đối  
tượng thuộc khu vực KTPCT thực hiện. Quyết đnh  
169/2000/QĐ-BTC và sửa đổi, bổ sung theo quyết  
đnh 131/2002/QĐ-BTC đã quá cũ và không còn  
phù hợp với giai đoạn phát triển này, cần phải bổ  
sung thay đổi và hoàn thiện theo đnh hướng như:  
Cần đưa ra khái niệm doanh thu, chi phí phù  
hợp với quy đnh của Luật Kế toán hiện nay. Xác  
đnh rõ nội dung, phạm vi xác đnh doanh thu,  
chi phí để thống nhất quản lý thông tin với các đối  
tượng khác. Đồng thời, cần quy đnh cụ thể điều  
kiện ghi nhận doanh thu, chi phí để thống nhất  
quản lý doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh  
trong kỳ tính thuế, trên cơ sở đó xác đnh đúng đắn  
nghĩa vụ thuế mà hộ kinh doanh phải nộp.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 116 - tháng 6/2017 53  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
Cần hoàn thiện cách tính thuế theo phương  
pháp trực tiếp trên GTGT để đảm bảo phát huy  
được tính ưu việt của thuế GTGT. Không nên áp  
dụng tính thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên  
doanh thu nhằm tránh tình trạng thu thuế trùng  
thuế, phù hợp với bản chất của phương pháp tính  
là trực tiếp trên GTGT.  
thể đem đến lợi ích cho doanh nghiệp, cho người  
lao động, gia đình của họ và cho toàn xã hội hay  
không. Khu vực kinh tế phi chính thức cần hơn hết  
sự hỗ trợ chính sách từ các Bộ, Ngành để thúc đẩy  
môi trường thuận lợi, tạo thêm việc làm tốt, bao  
gồm: các biện pháp phát triển theo làng ngh, các  
chính sách tiêu thụ sản phẩm, các giải pháp hỗ trợ  
vđào tạo, tín dụng, chính sách thuế với mục đích  
hỗ trợ tăng trưởng, hợp pháp hóa các ngành nghề  
kinh doanh theo hướng có lợi… để phát triển cùng  
với xu thế hội nhập chung của đất nước. Ngoài ra  
Nhà nước cần quan tâm hơn đến các chính sách  
an sinh xã hội, như việc áp dụng sâu rộng chính  
sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực  
kinh tế này nhằm đảm bảo sự bình đẳng cho mọi  
thành phần lao động. Chính từ những sự hỗ trợ  
quan tâm này sẽ thúc đẩy sự phát triển, tăng doanh  
thu cho khu vực KTPCT, tiệm cận với mức doanh  
thu ổn đnh.  
ứ hai, tăng cường sự hiện diện và vai trò của kế  
toán trong khu vực KTPCT bằng một số cách như:  
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức  
ngắn hạn vkế toán, vthuế cho các đối tượng  
kinh doanh tương đối lớn thuộc khu vực KTPCT  
với mức học phí thấp hoặc miễn phí để khuyến  
khích các hộ tổ chức kinh doanh có mức thu nhập  
ổn đnh (từ 100 triệu đồng/năm trở lên) biết cách  
quản lý và theo dõi doanh thu, chi phí, biết cách  
lập chứng từ, tiếp nhận chứng từ và có kê khai  
thuế rõ ràng.  
Bổ sung các quy đnh mang tính hướng dẫn  
thực hiện công tác kế toán cho các hộ kinh doanh  
theo hướng đơn giản, dễ thực hiện.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Tiếp cận với từng cơ sở sản xuất kinh doanh cá  
thể để tìm hiểu rõ hơn vphương thức kinh doanh,  
thu nhập hằng năm và hướng dẫn, bồi dưỡng trực  
tiếp nghiệp vụ kế toán, thuế...  
1. S. Nguyễn ị u Hà, Vai trò của kế toán  
trong khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt  
Nam, Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 4/2016.  
2. S. Phạm ị anh, Chế độ kế toán và thuế  
đối với hộ kinh doanh - Những vấn đề cần  
trao đổi, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2016.  
ứ ba, đối với các cơ sở kinh doanh có số  
lao động thường xuyên trên 10 người, doanh thu  
ổn đnh (khoảng trung bình 100 triệu đồng/năm  
trở lên) nên được đnh hướng chuyển từ khu vực  
kinh tế phi chính thức sang khu vực kinh tế chính  
thức để áp dụng đầy đủ, chính xác các chính sách  
kế toán, thuế. Điều y là cần thiết, khi chuyển  
sang khu vực kinh tế chính thức sẽ được hưởng sự  
quan tâm, ưu đãi nhiều hơn của Nhà nước, chính  
sách quản lý rõ ràng hơn. Ngoài ra sẽ góp phần  
nâng đáng kể tính minh bạch trong mọi hoạt động  
Nhà nước, hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt  
động không chính thức của các doanh nghiệp như  
hiện nay.  
3. Viện Khoa học ống kê, Tổng quan về kết  
quả điều tra thống kê khu vực kinh tế phi  
chính thức ở Việt Nam và một số khuyến  
nghị về quản lý thông tin thị trường lao  
động và phát triển nguồn nhân lực, 2010.  
4. Quyết định 169/2000/QĐ-BTC ngày  
25/10/2009 của Bộ Tài chính;  
5. Quyết định 131/2002/QĐ-BTC ngày  
18/10/2002 của Bộ Tài chính;  
6. ông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015;  
ông tư 156/2013/TT-BTC ngày  
6/11/2013; ông tư 219/2013/TT-BTC  
ngày 31/12/2013.  
Cuối cùng, thành công của tiến trình hội nhập  
và phát triển phụ thuộc vào việc tiến trình này có  
7. Tổng cục ống kê, Niên giám thống kê 2014.  
54 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1300
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nâng cao nhận thức áp dụng kế toán đối với khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_nhan_thuc_ap_dung_ke_toan_doi_voi.pdf