Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
Bài nghiên cứu
Open Access Full Text Article
Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp
tại các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Lê Thị Bảo Như1,*, Nguyễn Thị Thu Hảo2, Nguyễn Thị Hồng Hạnh3
TÓM TẮT
Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu nói riêng đang phải đối mặt với thách thức lớn là thu đúng, thu đủ và hạn chế thất thu thuế.
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
Tuy nhiên, tình trạng gian lận, né tránh, vi phạm về thuế TNDN vẫn còn diễn biến phức tạp và có xu
hướng ngày càng gia tăng. Từ yêu cầu thực tiễn, bài báo góp phần bổ sung thêm khe hổng của các
nghiên cứu trước bằng việc xác định các nhân tố tác động đến việc tuân thủ TNDN tại các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra
khảo sát các doanh nghiệp, thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bảy nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế
TNDN, đó là tính đơn giản của việc kê khai thuế, việc thanh tra - kiểm tra thuế, tính công bằng của
hệ thống thuế, thuế suất, tình trạng tài chính của doanh nghiệp, kiến thức về thuế của người nộp
thuế, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế. Trong đó, nhân tố thuế suất có tác động âm và các
nhân tố còn lại tác động dương đến việc tuân thủ thuế TNDN. Dựa trên các kết quả nghiên cứu,
nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường việc tuân thủ thuế TNDN của các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Từ khoá: Tuân thủ thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Bà Rịa – Vũng Tàu
1Khoa Tài chính – Kế toán – Ngân hàng,
Trường Đại học Phan iết, Việt Nam
2Kiểm toán nhà nước Khu vực XIII,
Kiểm toán nhà nước Việt Nam, Việt
Nam
3Phòng thống kê tổng hợp, Cục thống kê
tỉnh Bình Định, Việt Nam
hành vi gian lận, trốn tránh thuế thì ngày càng tinh vi,
phức tạp đòi hỏi cơ quan quản lý thuế phải có phương
pháp ước lượng để xác định các nhân tố cũng như tác
động của các nhân tố đó đến sự tuân thủ thuế TNDN.
Từ vấn đề đã nêu, bài báo tập trung nghiên cứu nhằm
nhận diện các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của
chúng đến sự tuân thủ thuế TNDN trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
MỞ ĐẦU
uế là nguồn đóng góp chủ yếu cho ngân sách nhà
nước không chỉ tại Việt Nam mà còn ở đa số các nước
trên thế giới. Hầu hết các quyết định về thuế đều liên
quan đến các chính sách tài khoá công và sự phát triển
của nền kinh tế. Cùng với xu hướng phát triển và hội
nhập, sự lớn mạnh và đa dạng hóa các loại hình doanh
nghiệp yêu cầu các quốc gia trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng cần tăng cường công tác quản lý
và hoàn thiện hệ thống thuế nhằm gia tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
Trong hệ thống sắc thuế hiện nay của nước ta, thuế
TNDN là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan
trọng đối với tổng nguồn thu thuế. Tuy đã thực hiện
nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản
lý thuế nhưng các hiện tượng trốn thuế, tránh thuế
TNDN vẫn còn diễn ra. Xét trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu trong năm 2019, ngành thuế đã triển khai
thanh tra, kiểm tra 1.547 doanh nghiệp; tổng số tiền
truy thu, truy hoàn, phạt là: 476.801 triệu đồng, giảm
lỗ là 1.788.766 triệu đồng, bình quân 1 cuộc kiểm tra
thuế truy thu, phạt 222 triệu đồng, đứng thứ nhất so
với toàn ngành; bình quân 1 cuộc thanh tra thuế truy
Liên hệ
Lê Thị Bảo Như, Khoa Tài chính – Kế toán –
Ngân hàng, Trường Đại học Phan Thiết, Việt
Nam
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế TNDN
Email: lebaonhu@gmail.com,
Lý thuyết về hành vi
Lịch sử
cung cấp 2 lập luận chính: (i) Khi đứng giữa hai sự
lựa chọn là phiêu lưu với kỳ vọng thu được một số lợi
ích mặc dù vẫn có khả năng mất mát và lựa chọn giữ
nguyên trạng, trong trường hợp chủ thể nhận định
rằng giữ nguyên trạng sẽ mang đến lợi ích thì chủ
thể sẽ chọn giữ nguyên trạng nhằm tránh những rủi
ro khó đoán định; (ii) Khi đứng giữa hai chọn lựa là
giữ nguyên trạng và liều lĩnh để thu về lợi ích mặc dù
lựa chọn này cũng bao gồm khả năng mất mát, trong
trường hợp chủ thể nhận định rằng giữ nguyên trạng
không có lợi và gây tổn thất về mặt lợi ích thì chủ thể
• Ngày nhận: 25-01-2021
• Ngày chấp nhận: 14-5-2021
• Ngày đăng: 20-5-2021
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i2.766
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Trong khi nguồn lực và công tác thanh tra, kiểm tra thường chọn phiêu lưu với những kỳ vọng mình đặt
việc chấp hành pháp luật về thuế còn hạn chế, các ra.
Trích dẫn bài báo này: Như L T B, Hảo N T T, Hạnh N T H. Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế thu
nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Sci. Tech.
Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(2):1576-1588.
1576
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
Đây là một trong những lý thuyết về hành vi quan vực thương mại, dịch vụ, du lịch và cả công nghiệp,
trọng làm tiền đề cho các nghiên cứu giải thích về nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
hành vi tuân thủ pháp luật nói chung và các hành vi tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp và giảm tỷ
tuân thủ thuế nói riêng.
trọng nông nghiệp. Ngành công nghiệp có tốc độ tăng
trưởng bình quân 20%/năm. uỷ sản, dệt may, da
giày, cao su… là những lĩnh vực mũi nhọn được tập
trung phát triển. eo đánh giá của ban lãnh đạo Cục
thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong những năm qua,
tỉnh đã triển khai quyết liệt các giải pháp và chính
sách nhằm hạn chế thất thu thuế, đặc biệt là nguồn
thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp tư nhân, đây là
nguồn thu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
thu thuế của tỉnh.
Hành vi tuân thủ thuế
thuế là việc khai báo đầy đủ thu nhập và thanh toán
tất cả chi phí thuế theo quy định của Luật thuế hay
cho rằng việc tuân thủ thuế được định nghĩa là sự sẵn
lòng của người nộp thuế, sự chấp hành pháp luật thuế
để có được trạng thái cân bằng nền kinh tế của một
quốc gia.
Kế thừa các nghiên cứu trước về hành vi tuân thủ thuế
,
tuân thủ có cam kết, tuân thủ một cách đầu hàng
(không tự nguyện) và tuân thủ có sáng tạo. Tuân thủ
có cam kết là sự sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế mà
người nộp thuế không hề phàn nàn. Tuân thủ không
tự nguyện là có sự miễn cưỡng khi khai báo và nộp
thuế, còn tuân thủ có sáng tạo tức là đối tượng nộp
thuế tìm cách giảm số thuế phải nộp trong khuôn khổ
của pháp luật.
xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu, tác giả đề xuất mô hình và giả thuyết
Tính đơn giản của việc kê khai thuế
hành rà soát và hoàn thiện quy trình kê khai thuế, đảm
bảo việc kê khai này đơn giản và dễ hiểu đối với người
nộp thuế. Nếu thủ tục kê khai thuế đơn giản, người
nộp thuế có thể tự hoàn thành tờ khai thay vì ủy quyền
cho các công ty dịch vụ, từ đó tiết kiệm được chi phí
tuân thủ thuế.
Trong quá trình thực hiện thanh - kiểm tra thuế nếu
cơ quan thuế phát hiện các sai sót lặp lại trên tờ khai
thuế ở nhiều đối tượng khác nhau, nguyên nhân có
thể là do cách diễn đạt trong tờ khai tương đối phức
tạp và khó hiểu đối với người nộp thuế. Như vậy,
tờ khai và các quy định về kê khai thuế đơn giản, dễ
hiểu sẽ giúp tăng tính tuân thủ thuế, đặc biệt, người
nộp thuế cảm thấy thuận tiện hơn đối với hệ thống
kê khai và nộp thuế qua mạng đỡ tốn nhiều thời gian
trong việc chứng minh tính chính xác của thu nhập
H1: Tính đơn giản của việc kê khai thuế tác động cùng
chiều đến tính tuân thủ thuế
Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu tuân thủ thuế là
hành vi của đối tượng nộp thuế sự sẵn lòng hay không
sẵn lòng chấp hành các nghĩa vụ thuế. Ngược lại với
hành vi tuân thủ thuế là hành vi không tuân thủ thuế,
được hiểu là việc không sẵn lòng tuân theo các quy
.
Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
uế TNDN xuất hiện rấtsớm trong lịch sử của ngành
thuế và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc ổn
định nguồn thu ngân sách hay phân phối thu nhập.
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
thu đánh trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp,
bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thuế TNDN
của từng quốc gia cũng có sự thay đổi tương ứng. Một
số nước thống nhất mức thu và thuế suất trong phạm
vi quốc gia, một số khác có thể áp dụng luật thuế
TNDN ở cấp tiểu bang, địa phương. Mức thuế suất
cao hay thấp có thể tùy vào đối tượng nộp thuế hay
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia
trong từng giai đoạn.
Việc thanh tra - kiểm tra thuế
bằng chứng rằng người nộp thuế đã từng bị thanh tra
- kiểm tra thuế bởi cơ quan thuế sẽ tuân thủ thuế tốt
hơn những người nộp thuế chưa bị thanh tra - kiểm
tra. Nhiều nghiên cứu cũng cho rằng hệ thống kê khai
và nộp thuế qua mạng đóng vai trò quan trọng có thể
thúc đẩy quá trình tuân thủ thuế một cách tự nguyện.
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Hiện nay, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Tần suất, quy mô và chất lượng của các cuộc thanh tra,
– Vũng Tàu khá đa dạng, hoạt động trong các lĩnh kiểm tra thuế sẽ khiến người nộp thuế cẩn thận hơn
1577
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
khi thực hiện khai báo thu nhập, chi phí và kê khai. tìm thấy rằng thuế suất không có ảnh hưởng đáng kể
đối với việc trốn thuế.
Ngược lại, nếu người nộp thuế chưa từng bị kiểm tra
hay thanh tra thuế thuế có thể chủ quan trong quá
trình kê khai các số liệu có liên quan và có thể khai
giảm các khoản thu nhập hoặc tăng các khoản các
khoản chi phí. Từ đó tác giả đề xuất giả thuyết:
H2: Việc thanh tra - kiểm tra thuế tác động cùng chiều
đến tính tuân thủ thuế
uế suất là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến số thuế phải nộp, xét trên góc độ lý thuyết về hành
vi, người nộp thuế sẽ cân nhắc về việc giữ nguyên
trạng số thuế phải nộp hay thực hiện hành vi liều lĩnh
gian lận thuế khi so sánh giá trị lợi ích giữa hai phương
án trên. Do vậy theo quan điểm của tác giả, giá trị số
thuế phải nộp càng cao thì xu hướng liều lĩnh gian lận
thuế càng lớn, hay nói cách khác thuế suất càng cao sẽ
càng tác động tiêu cực đến hành vi tuân thủ thuế. Do
vậy tác giả đề xuất giả thuyết:
Tính công bằng của hệ thống thuế
Tính công bằng luôn là mối quan tâm của con người
khi thực hiện một nghĩa vụ nào đó, cụ thể trong quá
trình phát triển của thuế thì tính công bằng là một
yêu cầu khách quan. Người nộp thuế sẽ tuân thủ và
tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hơn khi hệ
thống thuế thể hiện sự công bằng và khách quan.
bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau trong đó có lợi
ích nhận được cho mỗi đồng tiền thuế và sự công bằng
về nghĩa vụ thuế đối với những đối tượng có cùng mức
thu nhập. Cũng theo nghiên cứu trên, nhận thức của
người nộp thuế về sự công bằng của hệ thống thuế có
ảnh hưởng đến xu hướng tránh thuế hay trốn thuế.
Do vậy tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
H4: uế suất tác động ngược chiều đến tính tuân thủ
thuế
Tình trạng tài chính của doanh nghiệp
khó khăn về tài chính thì xác suất gian lận thuế cao
hơn khi họ trong điều kiện bình thường.
Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng đối với hành vi
gian lận không tuân thủ thuế có thể sử dụng lý thuyết
lực, cụ thể ở đây là áp lực về tài chính là một trong
những 3 nhân tố chính của ”tam giác gian lận” theo
đưa ra giả thuyết:
H3: Tính công bằng của hệ thống thuế tác động cùng
chiều đến tính tuân thủ thuế
H5: Tình trạng tài chính tác động cùng chiều đến tính
tuân thủ thuế
Thuế suất
Kiến thức về thuế của người nộp thuế
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tìm thấy tác
động của thuế suất đến hành vi tuân thủ thuế. Hầu
hết nghiên cứu thực nghiệm đều cho rằng thuế suất
Kiến thức về thuế của người nộp thuế là nền tảng năng
lực cho việc thực hiện tuân thủ thuế cũng như là nền
tăng sẽ dẫn đến trốn thuế10,17. Tuy nhiên, Porcano18 tảng nhận thức về tính công bằng của thuế để tuân
1578
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
thủ thuế tự nguyện, đồng thời kiến thức về thuế cũng Bà Rịa Vũng Tàu là 33.277. Trong đó có 11.842 doanh
nghiệp (Doanh nghiệp nhà nước là 176, doanh nghiệp
nhà nước có đầu tư nước ngoài 393, công ty cổ phần
1.873, công ty trách nhiệm hữu hạn 8.533, doanh
nghiệp tư nhân 842, công ty hợp danh 10, doanh
nghiệp liên danh với nước ngoài 15), số lượng hộ kinh
doanh là 21.435 (hộ khoán 18.326, chưa khoán 3.109).
sẽ làm tiết kiệm thời gian, tiền bạc... làm giảm chi phí
tuân thủ thuế.
thức có mối tương quan với hành vi và thái độ về
thuế. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
giữa kiến thức và hành vi thái độ về thuế. Kiến thức
về thuế cùng với kiến thức về tài chính giúp người nộp
thuế có thể xác định được số thuế phải nộp theo quy
định pháp luật và hậu quả kinh tế đối với việc gian lận
thuế. Do vậy tác giả đưa ra giả thuyết:
Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp: u thập từ các đề tài nghiên
cứu trước có liên quan, các tạp chí, bài báo trong và
ngoài nước, các số liệu về tình hình thu thuế TNDN
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Nguồn số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập
bằng cách gửi trực tiếp và thông qua email các câu hỏi
khảo sát đến các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
H6: Kiến thức về thuế của người nộp thuế có tác động
cùng chiều đến tính tuân thủ thuế
Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế
Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế được hiểu ở
đây là chất lượng dịch vụ cơ quan thuế, bao gồm chất
lượng dịch vụ hỗ trợ thuế, chất lượng đội ngũ thanh
tra - kiểm tra; chất lượng hệ thống kê khai - nộp thuế,
hay nói cách khác là toàn bộ các quy trình quản lý
thuế có liên quan. Khi cơ quan thuế hoạt động có hiệu
quả các quy trình quản lý thuế thì sẽ giúp cho người
nộp thuế gia tăng hiểu biết pháp luật về thuế, giảm
thiểu thời gian trong quá trình kê khai nộp thuế, gia
tăng hiệu quả răn đe của các hoạt động thanh tra -
kiểm tra, từ đó gia tăng tính tuân thủ thuế. Vấn đề
cho rằng nếu cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả
và không nhiệt tình hỗ trợ thì người nộp thuế có khả
năng không tuân thủ thuế. Do vậy tác giả đưa ra giả
thuyết:
Phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu
thì trong phân tích hồi quy bội, cỡ mẫu được tính bằng
công thức >= 50 +8p (trong đó p là số biến độc lập
trong mô hình, n là kích cỡ mẫu). Còn theo Hair và
tối thiểu N > 5*x (x: tổng số biến quan sát). Với thang
đo lý thuyết là 31 biến quan sát và 9 biến độc lập thì
cỡ mẫu tối thiểu là 155 (thỏa yêu cầu lớn hơn 5*31 và
50+8*8).
Đặc điểm mẫu khảo sát
Có 400 bảng câu hỏi được gửi đến các doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại 03
địa điểm là thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và
huyện Long Điền. Số bảng câu hỏi thu được là 196,
tuy nhiên chỉ có 185 bảng hợp lệ (vẫn thỏa điều kiện
để thực hiện các phân tích nhân tố và hồi quy, kích
thước mẫu tối thiểu là 155). Cụ thể 11 bảng không
hợp lệ là do: lựa chọn nhiều phương án trong một
câu hỏi, bỏ trống những câu trả lời bắt buộc. Quy mô
H7: Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế có tác động
cùng chiều đến tính tuân thủ thuế
Chi phí tuân thủ thuế
Bên cạnh số thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật, người nộp thuế phải gánh chịu một số chi phí
liên quan đến việc kê khai và nộp thuế như là thời
gian bỏ ra để hoàn thành thủ tục về thuế, chi phí kế
tuân thủ thuế là một trong những yếu tố tác động đến
sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. Chi phí tuân
thủ thấp sẽ khiến mức độ tự nguyện tuân thủ thuế gia
tăng và ngược lại. Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết:
H8: Chi phí tuân thủ thuế tác động ngược chiều đến
tính tuân thủ thuế.
Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi làm sạch dữ liệu, tác giả sử dụng phần mềm
SPSS 25.0 phục vụ cho việc phân tích, xử lý dữ liệu và
chạy hồi quy tuyến tính bội như sau:
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo: Sử dụng kiểm định
Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phân tích hồi quy tuyến tính, sử dụng các kiểm định
của các hệ số hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình,
sự tương quan để xác định các yếu tố và mức độ ảnh
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả tổng thể
Đến 31/12/2019, tổng số đối tượng nộp thuế TNDN
đang hoạt động thuộc quản lý của ngành thuế tỉnh hưởng của các yếu tố đến tính tuân thủ thuế.
1579
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
Bảng 1: Phân bố mẫu theo quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp
Số lượng
12
Tỷ trọng (%)
6.5%
1. Lớn
2. Vừa
3. Nhỏ
Tổng
53
28.6%
64.9%
100
120
185
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định và đánh giá thang đo
Các thang đo được đánh giá qua hai công cụ: (1) hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha và (2) phương pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA.
Kiểm định Cronbach’s Alpha
Các thang đo được trình bày trong nghiên cứu sẽ được
tiến hành kiểm định độ tin cậy bằng phương pháp
Cronbach’s Alpha. Sau khi chạy phân tích, các thang
đo ban đầu đều đạt được độ tin cậy (Hệ số Cronbach’s
Alpha đạt từ 0,6 trở lên). Cả 9 thang đo đều có giá trị
độ tin cậy cao và biến thiên trong khoảng (0.75- 0.81),
1580
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
Bảng 2: Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha cho 9 thang đo
ang đo
Biến quan sát
Mã hoá Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Tính đơn giản của việc kê ủ tục thuế và hồ sơ rườm rà dẫn đến việc né tránh DG3
0,798
khai thuế
thuế
Các tiêu chí trên tờ khai thuế của chi cục rõ ràng, dễ DG2
hiểu
Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng của chi cục thuế DG1
dễ hiểu, dễ áp dụng
Các hướng dẫn và quy định về thuế đều được cơ quan DG4
thuế cập nhật đầy đủ, công khai và kịp thời
Việc thanh tra - kiểm tra Việc thanh tra – kiểm tra thuế càng thường xuyên thì KT1
0,753
0,774
thuế
DN càng tuân thủ thuế
DN tuân thủ thuế tốt hơn sau mỗi đợt thanh tra – KT2
kiểm tra thuế
Việc thanh tra – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều KT3
sai phạm thì DN sẽ tuân thủ thuế tốt hơn
Tính công bằng của hệ Luật thuế TNDN cụ thể, dễ hiểu
thống thuế
CB1
Luật thuế TNDN công bằng đối với tất cả các loại hình CB2
doanh nghiệp
Sự tôn trọng, khích lệ về tính minh bạch và công bằng CB3
của cơ quan thuế ảnh hướng đến sự tuân thủ thuế
Các DN lớn có nhiều cách làm giảm số thuế phải nộp CB4
hơn DN nhỏ
uế suất
Áp dụng mức thuế suất cao là cần thiết để DN tăng TS1
tính tuân thủ thuế
Các hình thức ưu đãi thuế khiến DN ít tuân thủ thuế TS2
hơn
0,803
0,801
Giảm thuế suất sẽ khiến DN ít tuân thủ thuế hơn
TS3
Tình trạng tài chính của Tình trạng tài chính của DN càng căng thẳng thì việc TC1
doanh nghiệp
tuân thủ thuế càng ít hơn
Tình trạng tài chính ổn định thì DN càng tuân thủ TC2
thuế tốt hơn
Tình trạng tài chính ảnh hưởng tích cực tới tính tuân TC3
thủ thuế của DN
Kiến thức về thuế của DN cập nhật đầy đủ kiến thức về thuế TNDN
người nộp thuế
AH1
0,766
0,766
DN có cán bộ chuyên môn am hiểu các thủ tục về thuế AH2
DN tiếp cận các kiến thức thuế chủ yếu từ chi cục thuế AH3
Kiến thức chuyên môn về thuế của DN tốt hơn cán bộ AH4
thuế
Hiệu quả hoạt động của cơ DN hài lòng với chất lượng dịch vụ do cơ quan thuế HD1
quan thuế
cung cấp
DN dễ tiếp cận với các dịch vụ nộp thuế tại cơ quan HD2
thuế
Cơ quan thuế lắng nghe và giải đáp thắc mắc một cách HD3
nhanh chóng, cụ thể
Cán bộ thuế có kiến thức chuyên môn để giải quyết HD4
các nghiệp vụ thuế
Continued on next page
1581
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
Table 2 continued
Chi phí tuân thủ thuế
DN cần các khoản chi phí tuân thủ để nâng cao mức CP1
0,781
0,766
tuân thủ thuế
Chi phí tuân thủ thuế càng cao thì việc tuân thủ thuế CP2
thuận tiện hơn
Chi phí tuân thủ thuế là cần thiết để duy trì việc tuân CP3
thủ thuế.
Việc tuân thủ thuế TNDN Doanh nghiệp luôn khai báo chính xác các thu nhập TTT1
chịu thuế
Doanh nghiệp luôn nộp thuế đúng hạn
Doanh nghiệp luôn tuân thủ thuế
TTT2
TTT3
1582
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
để kiểm định giả thuyết, kết quả được trình bày trong
Phân tích nhân tố khám phá EFA
a. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập
Các biến độc lập bao gồm: Tính đơn giản của việc kê
khai thuế (DG), việc thanh tra - kiểm tra thuế (KT),
tính công bằng của hệ thống thuế (CB), thuế suất (TS),
tình trạng tài chính của doanh nghiệp (TC), kiến thức
về thuế của người nộp thuế (AH), hiệu quả hoạt động
của cơ quan thuế (HD), chi phí tuân thủ thuế (CP)
được đưa vào phân tích EFA. Kết quả phân tích được
eo bảng trọng số hồi quy, để đánh giá độ phù hợp
của mô hình hồi quy đa biến, hệ số R bình phương
hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,398. Điều này
cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tập
dữ liệu của mẫu ở mức 39,8%, tức là các biến độc lập
giải thích được 39,8% biến thiên của biến phụ thuộc,
còn lại 61,2% là do sự tác động của các yếu tố khác
không được đưa vào mô hình. Kiểm định F cho thấy
mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05, nghĩa là với việc mô
hình hồi quy tuyến tính được xây dựng là phù hợp với
tổng thể.
Các giá trị ở cột Sig. đều =< 0,05 cho các biến DG,
KT, CB, TS, TC, AH, HD, chứng tỏ 7 biến này đều tác
động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc, nghĩa
là 7 giả thiết đều được chấp nhận. Riêng biến CP có
Sig. = .326 > 0,05 nên CP không có ý nghĩa thống kê.
Căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa, ta thấy mức độ tác
động cùng chiều đến mức độ tuân thủ thuế TNDN
theo thứ tự lần lượt là các biến DG, AH, KT, HD,
TC, CB, biến TS có tác động nghịch chiều đến mức
độ tuân thủ thuế TNDN.
Kiểm định KMO và Bartlett trong phân tích nhân tố
cho thấy KMO = 0.799> 0,5, đây là điều kiện đủ để
phân tích nhân tố.
Kiểm định Bartlett’s dùng để xem xét các biến quan
sát trong nhân tố có tương quan với nhau hay không.
Kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa thống kê khi sig < 0,05,
ở bảng trên ta thấy sig < 0,05 chứng tỏ các biến quan
sát trong cùng 1 nhân tố có tương quan với nhau.
Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) đạt
68,597% > 50% cho biết các nhân tố được trích ra giải
thích được 68,597% biến thiên của dữ liệu. Trị số
Eigenvalues: 1,043 > 1, trong mô hình có 8 nhân tố
có ý nghĩa trong phân tích EFA.
Bảng trên còn cho thấy sự hội tụ của các biến quan sát
vào các nhóm nhân tố, trình bày các nhân tố được rút
trích với các biến quan sát và hệ số tải nhân tố tương
ứng (chỉ thể hiện hệ số tải > 0,5). Tất cả các biến quan
sát đều có hệ số tải > 0,5, như vậy các biến quan sát
đều đo lường được các nhân tố trong mô hình nghiên
cứu.
THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thảo luận
Qua kết quả phân tích trong mô hình 8 nhân tố thì chỉ
có 6 nhân tố có tác động dương và 1 nhân tố tác động
âm đến mức độ tuân thủ thuế TNDN của các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Có thể tổng hợp mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
b. Phân tích EFA biến phụ thuộc “Tuân thủ thuế
TNDN”
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế TNDN (TTT) được đo
lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả chạy phân tích EFA
Tương tự các biến độc lập, kiểm định KMO và Bartlett
trong phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc “Tuân thủ
thuế TNDN” cho thấy hệ số KMO = 0,698 (>0,5) và
giá trị sig trong thống kê Bartlett’s là 0,000, cho thấy
dữ liệu là phù hợp để tiến hành phân tích.
Có một nhân tố được rút trích từ phân tích EFA cho
biến Tuân thủ thuế TNDN, điều này là phù hợp với
lý thuyết và thang đo ban đầu. Phương sai trích đạt
68,316 % > 50%, giá trị Eigenvalue = 2,049 > 1, đạt
yêu cầu.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao mức độ
tuânthủthuếTNDNtạicácdoanhnghiệptư
nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số
kiến nghị tương ứng với các nhân tố tác động đến việc
tuân thủ thuế TNDN như sau:
Tính đơn giản của việc kê khai thuế
Một hệ thống kê khai thuế đơn giản khi người nộp
thuế dễ dàng tiếp cận, hiểu và vận dụng nó để hoàn
thành nghĩa vụ kê khai. Để gia tăng tính đơn giản của
hệ thống thuế, cơ quan thuế cần thực hiện một số biện
pháp sau:
(i) Cần rà soát lại các quy định hiện tại so với thực
tế tại Việt Nam và học hỏi kinh nghiệm của các nước
trên thế giới để cải tiến, cắt giảm các thủ tục không
cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp kê
khai và nộp thuế đúng hạn.
Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích hồi quy là bước quan trọng, kết quả phân
tích xác định được mức độ đóng góp của các nhân
tố độc lập vào sự biến động của biến phụ thuộc. Các
biến độc lập (DG, KT, CB, TS, TC, AH, HD, CP) và
(ii) Nâng cấp cổng thông tin điện tử để đáp ứng được
với số lượng truy cập vào hệ thống, tránh tình trạng
biến phụ thuộc (TTT) được đưa vào phân tích hồi quy tắt nghẽn mạng, lỗi hệ thống...
1583
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
Bảng 3: Tổng hợp kết quả phân tích EFA các biến độc lập
STT
Biến
quan sát
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
8
1
DG3
DG2
DG1
DG4
HD1
HD2
HD3
HD4
TS1
.793
.785
.747
.712
2
3
4
5
.770
.764
.678
.596
6
7
8
9
.855
.820
.713
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
KMO
TS2
TS3
TC3
TC1
TC2
CP1
CP3
CP2
CB3
CB2
CB1
AH2
AH3
AH1
KT2
KT3
KT1
.862
.836
.814
.850
.836
.800
.808
.802
.784
.813
.784
.675
.826
.805
.625
Bartlett’s (Sig.)
Tổng phương sai trích
Egienvalue
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả chạy phân tích EFA trên SPSS
1584
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
Bảng 4: Tổng hợp kết quả phân tích EFA biến “Tuân thủ thuế TNDN”
STT
Biến quan sát
TTT1
Nhân tố
1
2
TTT2
3
TTT3
KMO
0,698
0,000
Bartlett’s (Sig.)
Tổng phương sai trích
Egienvalue
68,316 %
2,049
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả chạy phân tích EFA trên SPSS
Bảng 5: Trọng số hồi quy
Biến
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t
Sig.
Std. Error
Beta
2.371E-16
.341
.057
.057
.057
.057
.057
.057
.057
.057
.057
.000
1.000
.000
.000
.000
.029
.326
.030
.000
.000
DG
.341
.216
-.274
.126
.056
.125
.295
.253
5.971
3.780
-4.794
2.208
.986
HD
.216
TS
-.274
.126
TC
CP
.056
CB
.125
2.188
5.158
4.430
AH
.295
KT
.253
R2
0,424
R2 hiệu chỉnh
F test
0,398
.000
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả chạy hồi quy trên SPSS
Bảng 6: Thứ tự mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Nhân tố
Tên nhân tố
Beta
chuẩn hóa
Mức độ ảnh hưởng từ
cao xuống thấp
DG
AH
KT
HD
TC
CB
TS
Tính đơn giản của việc kê khai thuế
Kiến thức về thuế của người nộp thuế
Việc thanh tra - kiểm tra thuế
Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế
Tình trạng tài chính của doanh nghiệp
Tính công bằng của hệ thống thuế
uế suất
.341
1
2
3
4
5
6
7
.295
.253
.216
.126
.125
-.274
1585
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
(iii) Triển khai các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế như thuế TNDN đã đi đúng hướng trong việc gia tăng mức
dịch vụ tra cứu thông tin, kê khai thuế điện tử. Hỗ độ tuân thủ thuế.
trợ và giải đáp vướng mắc của các doanh nghiệp theo Ngoài ra, Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế cần thường
hướng công khai, minh bạch và hiệu quả. Định kỳ xuyên rà soát điều kiện kinh tế - xã hội, qua đó ban
tổng kết các lỗi sai phạm về kê khai của người nộp hành các quy định miễn thuế, giảm thuế phù hợp với
thuế để có các văn bản hướng dẫn kịp thời, tránh hiểu thực trạng tài chính của các doanh nghiệp, tháo gỡ các
nhầm gây nên các lỗi kê khai không cố ý.
Kiến thức về thuế của người nộp thuế
khó khăn, thúc đẩy sự phát triển và gia tăng khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Kiến thức về thuế của người nộp thuế chủ yếu hình Về hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế
thành từ các nguồn: (i) Giáo dục trong các trường đại Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế là hiệu quả của
học; (ii) Tìm hiểu, kinh nghiệm của bản thân trong quy trình quản lý thuế của cơ quan thuế đối với người
quá trình làm việc; (iii) Tuyên truyền, hỗ trợ của cơ nộp thuế. Để tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ
quan thuế. Để nâng cao kiến thức về thuế của người quan thuế, Tổng Cục thuế nói chung và Cục thuế tỉnh
nộp thuế, tác giả đưa ra một số khuyến nghị như sau: Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng cần thực hiện một số giải
ứ nhất, các trường đại học nên xem xét rà soát thời pháp như sau:
lượng các môn học về thuế trong chương trình đào (i) Xây dựng và phát huy văn hoá công sở, thay đổi lối
tạo, cập nhật các thông tư, chính sách mới theo hướng tư duy hành chính cũ kỹ, thay vào đó là thái độ phục
gia tăng thời lượng học nhằm tăng cường chất lượng vụ người nộp thuế như khách hàng, tư vấn và hỗ trợ
nguồn nhân lực chuyên trách trong các lĩnh vực liên nhiệt tình.
quan đến tài chính và thuế.
(ii) Đầu tư trang bị cơ sở vật chất và máy móc thiết bị,
ứ hai, đối với các cá nhân người nộp thuế, kế toán, đặc biệt là tận dụng sức mạnh của công nghệ thông
cán bộ quản lý, người lãnh đạo... cần có ý thức đúng tin và các dịch vụ công trực tuyến để hướng tới việc
về vai trò của thuế trong hoạt động của doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế hiệu quả nhất.
nhận thức nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân và (iii) ường xuyên rà soát tình hình thực tế, các khó
doanh nghiệp trong việc tuân thủ thuế. Từ đó chủ khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong việc kê khai
động trau dồi kỹ năng, chuyên môn về thuế
thuế, chính sách thuế... nhằm tạo điều kiện cho doanh
ứ ba, cơ quan thuế cần tăng cường hỗ trợ tuyên nghiệp phát triển, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ
truyền kiến thức về thuế giúp người nộp thuế cập nhật thuế.
được các thay đổi về pháp luật thuế, cũng như hướng Tình trạng tài chính của doanh nghiệp
dẫn, giải thích các thắc mắc của người nộp thuế nhằm Nhân tố tình trạng tài chính của doanh nghiệp có tác
tránh các hành vi không tuân thủ do thiếu hiểu biết.
Về công tác thanh tra – kiểm tra thuế
động cùng chiều đến hành vi tuân thủ thuế, đây là dấu
hiệu để cơ quan thuế lưu ý trong quá trình chọn lựa
Việc thanh tra kiểm tra có tác dụng răn đe các hành doanh nghiệp để thực hiện các công tác thanh tra -
vi không tuân thủ thuế hay không phụ thuộc vào số kiểm tra thuế. Ngoài ra, để tăng cường hành vi tuân
lượng và chất lượng của các cuộc thanh tra - kiểm tra thủ thuế tự nguyện thì Chính phủ cần có các biện
thuế. Để thực hiện tốt điều này, cơ quan thuế cần phải pháp hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp, cụ
thực hiện các biện pháp sau:
thể như:
(i) Tăng cường số lượng cán bộ phụ trách công tác (i) Tạo môi trường đầu tư, phát triển kinh tế bình đẳng
thanh tra - kiểm tra thuế, hiện nay lực lượng này còn cho các doanh nghiệp;
khá mỏng (khoảng 25-30% cán bộ thuế phụ trách) so (ii) Rà soát, sửa đổi bổ sung các chính sách ưu đãi về
với số lượng các doanh nghiệp hoạt động mà các cơ thuế đối với các doanh nghiệp cho phù hợp với từng
quan thuế quản lý trên địa bàn.
thời kỳ kinh tế, cũng như thực trạng nền kinh tế hiện
(ii) Tăng cường chất lượng cán bộ phụ trách công tác nay.
thanh - kiểm tra thuế thông qua việc gia tăng tiêu Tính công bằng của hệ thống thuế
chuẩn, chất lượng công chức thi tuyển đầu vào, gia Nhận thức về tính công bằng của hệ thống thuế bao
tăng tiêu chuẩn thi ngạch thanh tra viên - kiểm tra gồm 2 khía cạnh, một là khía cạnh liên quan đến sự
viên, thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ công bằng trong việc sử dụng tiền thuế và hai là sự
thanh tra - kiểm tra thuế.
Về thuế suất
công bằng trong gánh nặng thuế với các đối tượng
tương tự. Để gia tăng tính công bằng trong nhận thức
Như kết quả nghiên cứu ở những phần trước, thuế của người nộp thuế, cần thực hiện một số biện pháp
suất là yếu tố duy nhất tác động ngược chiều đến mức sau:
độ tuân thủ thuế. Mức thuế suất cao không thể khiến (i) Minh bạch hoá chi tiêu của Chính phủ (nguồn chi
các đối tượng tuân thủ thuế hơn, do đó, lộ trình giảm tiêu công chủ yếu được đóng góp từ thuế), tăng cường
1586
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(2):1576-1588
các biện pháp nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công;
(ii) Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế,
tránh tình trạng tham nhũng, nhũng nhiễu gây ảnh
hưởng đến uy tín ngành thuế cũng như tính công
bằng của hệ thống thuế.
5. Andreoni J, Erard B, Feinstein J. Tax Compliance. Journal of
6. Mcbarnett D. Chapter 11: When Compliance Is Not the So-
lution but the Problem: From Changes in Law to Changes in
Attitude. Tax Democracy: Understanding Tax Avoidance and
Evasion. 2003;.
7. Kasipillai J, Jabbar AH. Tax compliance attitude and behav-
ior: GenderðnicitydifferencesofMalaysiantaxpayers. The
Malaysian Accountant. 2003:1-7;.
8. Quốc hội. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12. 2008;.
9. Quốc hội. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế số 71/2014/QH13. 2014;.
10. Parka CG, Hyunb JK. Examining the determinants of tax com-
pliance by experimental data: a case of Korea. Journal of Pol-
icy Modeling. 2003;25(8 November):673-684;Available from:
11. Chau G, Leung P. A critical review of Fischer tax compliance
model: A research synthesis. Journal of Accounting and Taxa-
tion. 2009;1(2):034-040;.
12. Ritsema, Christina M, Thomas, Deborah W, Gary D, Ferrier. Eco-
nomic and Behavioral Determinants of Tax Compliance: Evi-
dence From the 1997 Arkansas Tax Penalty Amnesty Program,
Paper presented at the 2003 IRS Research Conference, (ac-
13. Silvani C, Baer K, Designing a Tax Administration Reform
Strategy: Experiences and Guidelines. IMF Working Pa-
14. Slemrod J. The Return To Tax Simplification: an Econometric
Analysis. Public Finance Quarterly. 1989;17(1):3-27;Available
15. Beron K, Tauchen H, Witte A. The effects of audits and so-
cioeconomic variables on compliance. In J. Slemrod (Ed.), Why
people pay taxes (pp. 67-94). Ann Arbor, MI: The University of
Michigan Press. 1992;.
16. Jackson BR, Jaouen P. Influencing taxpayer compliance
through sanction threat or appeals to conscience. Advances
in Taxation. 1989;2:131-147;.
17. Alm J, Jackson B, Mckee M. Estimating the determinats of
taxpayer compliance with experimental data. National Tax
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy có bảy nhân tố ảnh
hưởng đến việc tuân thủ thuế TNDN, đó là tính đơn
giản của việc kê khai thuế, việc thanh tra - kiểm tra
thuế, tính công bằng của hệ thống thuế, thuế suất, tình
trạng tài chính của doanh nghiệp, kiến thức về thuế
của người nộp thuế, hiệu quả hoạt động của cơ quan
thuế. Trong đó, nhân tố thuế suất có tác động âm và
các nhân tố còn lại tác động dương đến việc tuân thủ
thuế TNDN.
Tóm lại, những phát hiện chính này giúp cho cơ quan
thuế hiểu rõ hơn về các nhân tố tác động đến hành vi
tuân thủ thuế của nhóm đối tượng các doanh nghiệp
tư nhân cũng như mức độ tác động của từng nhân
tố. Từ những kết quả này, các cơ quan chức năng có
thể tham khảo để thực hiện những biện pháp phù hợp
nhằm từng bước cải thiện mức độ tuân thủ thuế của
các đối tượng trên.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNDN: u nhập doanh nghiệp
EFA: Exploratory Factor Analysis
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
e authors declare that they have no conflicts of in-
terest
18. Porcano TM. Correlates of tax evasion. Journal of Economic
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
19. Mohani A, Sheehan P. Estimating the extent of income tax
non-compliance in Malaysia and Australia using the gap ap-
proach (part II). Tax Nasional (1st Quarter). 2004:20- 24;.
20. Cressey D. Other People’s Money: A Study in the Social Psy-
chology of Embezzlement, Glencoe IL: Free press. 1953;.
21. Eriksen K, Fallan L. Tax knowledge and attitudes towards tax-
ation: A report on a quasi experiment. Journal of Econonmic
22. Lewis A. The social psychology of taxation. British Journal of
Social Psychology. 1982;21(2):151-158;Available from: https://
23. Webley P. Tax compliance by businesses. In: Sjogren H, Skogh
G, editors. New Perspectives On Economic Crime. Edward El-
gar; Cheltenham, UK. 2004:95-126;.
Tác giả Lê ị Bảo Như: Định hướng nghiên cứu,
củng cố nội dung cơ sở lý thuyết, xây dựng bảng câu
hỏi, xử lý, phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu,
chỉnh sửa bản thảo
Tác giả Nguyễn ị u Hảo: u thập dữ liệu khảo
sát, viết bản thảo
Tác giả Nguyễn ị Hồng Hạnh: Trình bày về cơ sở lý
thuyết, viết phần kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo cáo tổng kết công tác
quản lý ngành thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 2019;.
2. Kahneman D, Tversky A. Prospect Theory: An Analysis of De-
cisionunderRisk. Econometrica. 1979;47(2):263-292;Available
3. Alm J. A perspective on the experimental analysis of taxpayer
reporting. The Accouting Review. 1991;66(3):577-593;.
4. Jackson BR, Milliron V C. Tax compliance research: Findings,
24. Tabachnick BG, Fidell LS. Using Multivariate Statistics (5th ed.).
New York: Allyn and Bacon. 2007;.
25. Đình Thọ N. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh. Nhà xuất bản Tài chính, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. 2014;.
26. Hair JFJ, Anderson RE, Tatham RL, Black W C. Multivariate Data
Analysis. New Jersey: Prentice Hall. 1998;.
problems, and prospects. Journal of Accounting Literature.
1986;5:125-165;.
1587
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(2):1576-1588
Research Article
Open Access Full Text Article
Factors affecting the corporate income tax compliance in private
enterprises in Ba Ria – Vung Tau province
Le Thi Bao Nhu1,*, Nguyen Thi Thu Hao2, Nguyen Thi Hong Hanh3
ABSTRACT
The corporate income tax management in Vietnam in general and Ba Ria - Vung Tau province, in
particular, are facing a big challenge, which is finding the means of tax sufficient collection and
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
avoidance of tax evasion. However, tax fraud or tax avoidance has been complicated and the num-
ber of these illegal activities tends to increase. From practical requirements, this paper contributes
to the gap of previous studies by identifying factors affecting the corporate income tax compliance
in private enterprises in Ba Ria - Vung Tau province. By survey method and linear regression analysis,
the results show that there are seven factors that affect corporate income tax compliance, including
the simplicity in tax declaration, tax inspection, the fairness of tax system, tax rate, financial status,
the taxpayer's knowledge, and tax administration performance. Of all factors, the tax rate factor has
a negative effect and the remaining factors have a positive effect on corporate income tax compli-
ance. Based on these results, the authors propose some solutions to encourage private enterprises
to comply with the corporate income tax regulations in Ba Ria - Vung Tau province.
Key words: Tax compliance, Corporate income tax, Ba Ria – Vung Tau
1Faculty of Finance, Accounting and
Banking, University of Phan iet,
Vietnam
2Regional State Audit Office No.13, State
Audit Office of Vietnam, Vietnam
3General Statistics Department, Binh
Dinh Statistical Office, Vietnam
Correspondence
Le Thi Bao Nhu, Faculty of Finance,
Accounting and Banking, University of
Phan Thiet, Vietnam
Email: lebaonhu@gmail.com
History
• Received: 25-01-2021
• Accepted: 14-5-2021
• Published: 20-5-2021
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i2.766
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Cite this article : Nhu L T B, Hao N T T, Hanh N T H. Factors affecting the corporate income tax com-
pliance in private enterprises in Ba Ria – Vung Tau province. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.;
5(2):1576-1588.
1588
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_su_tuan_thu_thue_thu_nhap_doanh_nghi.pdf