Khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán kiểm toán và thực tiễn áp dụng trong giai đoạn hiện nay

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
KHUOÂN KHOÅ PHAÙP LYÙ TRONG LÓNH VÖÏC  
KEÁ TOAÙN KIEÅM TOAÙN VAØ THÖÏC TIEÃN AÙP DUÏNG  
TRONG GIAI ÑOAÏN HIEÄN NAY  
S. NGUYỄN THị QUỳNH HOA*  
rong giai đoạn từ năm 2014 đến nay, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản liên quan  
đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán, làm thay đổi đáng kể đến cách thức xử lý và trình bày  
thông tin kế toán của doanh nghiệp. Trong khuôn khổ bài viết này tác giả đưa ra một số  
điểm cần lưu ý trong quá trình áp dụng quy định của các văn bản đó trong thực tiễn, từ  
T
đó thấy rõ hơn sự cần thiết phải áp dụng đầy đủ Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với một  
số loại hình doanh nghiệp.  
Từ khóa: khuôn khổ pháp lý, kế toán, kiểm toán  
Legal framework in the field of accounting, auditing and current application status  
In the period from 2014 to now, Vietnam has issued many legal and professional documents related  
to accounting and auditing, significantly changing the way of handling and presentation of accounting  
information of enterprises. Within the scope of this article, the author gives a number of points to note in  
the process of applying the provisions of such documents in practice, thus clearly stresses the need to fully  
apply the national accounting standards for some types of enterprises.  
key words: Legal framework, accounting, auditing  
1. khuôn khổ pháp lý cho lĩnh vực kế toán  
kiểm toán Việt Nam  
lập Ban kiểm soát theo quy đnh của Luật doanh  
nghiệp (ngoại trừ các đơn vcó nhà đầu tư chiến  
lược nước ngoài) mà không có Ủy ban kiểm toán.  
Luật Doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp được  
lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một  
trong hai mô hình: ành lập Ban kiểm soát hoặc  
Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản  
tr(trường hợp này phải có ít nhất 20% số thành  
viên Hội đồng quản trphải là thành viên độc lập).  
Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản  
tr, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản  
lý và điều hành doanh nghiệp; thẩm đnh tính đầy  
đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tài chính;  
kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ  
thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của  
doanh nghiệp. Các thành viên của Ban Kiểm soát  
này thường không có đủ chuyên môn sâu về công  
Hiện nay, luật pháp của nước ta đã có nhiều  
Luật, nghđnh, thông tư, hướng dẫn... tạo hành  
lang pháp lý khá đầy đủ cho hoạt động kế toán  
kiểm toán như:  
- Luật Kế toán năm 2015 (Nghđnh 174/2016  
hướng dẫn chi tiết một số điều trong Luật Kế  
toán 2015):  
- Luật Kiểm toán độc lập.  
- Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín  
dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật  
Kinh doanh Bảo hiểm, Luật Chứng khoán.  
- Dự thảo nghđnh kiểm toán nội bộ: Hiện  
nay các doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ thành  
* Khoa Kế toán, Kiểm toán - Học viện Ngân hàng  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 129 - tháng 7/2018 59  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
tác bổ nhiệm, thay thế và miễn nhiệm kiểm toán  
viên cũng như soát xét báo cáo kiểm toán. Điều  
này không phải là một thông lệ tốt trong quản trị  
doanh nghiệp. Sự ra đời của nghđnh kiểm toán  
nội bộ trong thời gian tới được hy vọng sẽ nâng cao  
chất lượng kiểm toán nội bộ.  
2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình  
áp dụng các quy định pháp lý vào thực tiễn hoạt  
động của doanh nghiệp  
• Ghi nhận khuyến mại khi bán hàng  
- Khuyến mại không kèm điều kiện: ghi 641.  
- Khuyến mại có kèm điều kiện mua hàng: tách  
riêng giá trhàng bán và hàng khuyến mại để ghi  
nhận khi đủ điều kiện ghi nhận. Ví dụ: bán nhà  
kèm gói nội thất, du lch, phí dch vụ: tách riêng  
giá trnhà, nội thất, du lch, dch vụ. Khi bán ghi  
nhận doanh thu tương ứng với giá trnhà. Giá trị  
nội thất, du lch, dch vụ ghi doanh thu chưa thực  
hiện. Doanh thu nội thất, du lch, dch vụ ghi khi  
thực hiện hoặc hết thời gian khuyến mại mà khách  
hàng không nhận khuyến mại. Lưu ý: với các loại  
hàng hóa dch vụ khuyến mại không phải nằm  
trong danh mục kinh doanh của doanh nghiệp thì  
ghi thu nhập khác.  
- Hệ thống Chuẩn mực kế toán và kiểm toán.  
- Các thông tư hướng dẫn chế độ kế toán:  
TT200, TT133, TT232/2012 Hướng dẫn kế toán  
áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân  
thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh  
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;  
TT175/2011 CĐKT cho Doanh nghiệp môi giới  
bảo hiểm, TT209 chế độ kế toán quỹ đầu tư phát  
triển đa phương, Dự thảo thông tư hướng dẫn kế  
toán doanh nghiệp siêu nhỏ.  
- Các văn bản hướng dẫn cho một số lĩnh vực,  
doanh nghiệp nhà nước đặc thù: hướng tới giảm  
thiểu hạn chế các văn bản loại này để đảm bảo sự  
công bằng và minh bạch cho các loại hình doanh  
nghiệp như khuyến nghcủa báo cáo ROSC của  
NHTG.  
- Chương trình khách hàng truyền thống:  
khoản 1.6.10 Điều 79 ông tư 200: Khi mua hàng  
hóa, dch vụ, khách hàng được tích điểm thưởng để  
khi đạt đủ số điểm theo quy đnh sẽ được nhận một  
60 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
lượng hàng hóa, dch vụ miễn phí hoặc được giảm  
giá chiết khấu: xác đnh giá trhợp lý của điểm  
thưởng để ghi doanh thu chưa thực hiện. Khi thực  
hiện mới ghi nhận doanh thu.  
(iv) Xác đnh được chi phí liên quan đến giao  
dch bán BĐS.  
Đối với công trình, hạng mục công trình mà  
doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình,  
hạng mục công trình mà DN vừa là chủ đầu tư,  
vừa tự thi công), trường hợp khách hàng có quyền  
hoàn thiện nội thất của BĐS và DN thực hiện việc  
hoàn thiện nội thất của BĐS theo đúng thiết kế,  
mẫu mã, yêu cầu của khách hàng thì DN được ghi  
nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây  
thô cho khách hàng. Trường hợp này, DN phải có  
hợp đồng hoàn thiện nội thất BĐS riêng với KH,  
quy đnh rõ yêu cầu của KH về thiết kế, kỹ thuật,  
mẫu mã, hình thức hoàn thiện nội thất BĐS và biên  
bản bàn giao phần xây thô cho khách hàng.  
• Ghi nhận chiết khấu thương mại và các khoản  
giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại: Khoản  
1.5 Điều 79 ông tư 200: Nếu xảy ra trước ngày  
phát hành báo cáo thì coi đây là sự kiện cần điều  
chỉnh và ghi là khoản giảm trừ doanh thu của klập  
báo cáo. Nếu xảy ra sau khi phát hành báo cáo thì  
ghi là một khoản giảm trừ trên báo cáo kphát sinh.  
Nhận xét: bản chất tích điểm hưởng chiết khấu ở  
chương trình khách hàng truyền thống với chiết khấu  
có điều kiện là giống nhau mà cách xử lý lại khác  
nhau theo khoản 1.6.10 và khoản 1.5 Điều 79.  
Đối với BĐS phân lô bán nền, nếu đã chuyển  
giao nền đất cho khách hàng (không phụ thuộc  
đã làm xong thủ tục pháp lý về giấy chứng nhận  
quyền sử dụng đất hay chưa) và hợp đồng không  
hủy ngang, chủ đầu tư được ghi nhận doanh thu  
đối với nền đất đã bán khi thỏa mãn đồng thời các  
điều kiện như đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn  
liền với quyền sử dụng đất cho người mua; doanh  
thu được xác đnh tương đối chắc chắn và xác đnh  
được chi phí liên quan đến giao dch bán nền đất.  
• Doanh thu bán bất động sản: Không được ghi  
nhận doanh thu khi chưa bàn giao nhà.  
eo ông tư 200, đối với các công trình, hạng  
mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể  
cả các công trình, hạng mục công trình mà DN vừa  
là chủ đầu tư, vừa tự thi công), DN không được ghi  
nhận doanh thu bán BĐS theo Chuẩn mực kế toán  
số 15 và không được ghi nhận doanh thu đối với số  
tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ.  
Nếu trước đây, DN đã ghi nhận doanh thu đối  
với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ,  
trong trường hợp công trình chưa hoàn thành  
trước thời điểm TT200 có hiệu lực thì phải sửa  
chữa sai sót đã ghi nhận doanh thu và hồi tố BCTC.  
• Tiền phạt  
Vi bên bán:  
- Bphạt: 811  
- u phạt: thu nhập khác  
Vi bên mua:  
Việc ghi nhận doanh thu bán BĐS phải áp dụng  
theo VAS 14 tức là đảm bảo thỏa mãn đồng thời  
các điều kiện:  
- Bphạt: 811  
- u phạt: Nếu trừ vào tiền hàng thì ghi giảm giá  
hàng mua (nếu hàng mua đã bán ghi giảm chi phí),  
nếu không nhận hàng và nhận phạt: thu nhập khác.  
(i) BĐS đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho  
người mua, DN đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn  
liền với quyền sở hữu BĐS cho người mua; DN  
không còn nắm giữ quyền quản lý BĐS như người  
sở hữu BĐS hoặc quyền kiểm soát BĐS.  
• Khấu hao TSCĐ: Những tháng không sử  
dụng vẫn tính khấu hao vào 811, lưu ý ghi nhận  
thuế hoãn lại.  
(ii) Doanh thu được xác đnh tương đối chắc chắn.  
(iii) Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi  
• BĐS chờ tăng giá không trích khấu hao mà  
ích kinh tế từ giao dch bán BĐS.  
đánh giá suy giảm giá tr.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 129 - tháng 7/2018 61  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
• Nhà xây để bán: chi phí xây dựng dở dang đưa  
vào 154 chứ không phải 241. Lưu ý trong TT 200  
ghi: “Khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang  
vượt quá một chu kkinh doanh thông thường  
không thỏa mãn đnh nghĩa về hàng tồn kho theo  
Chuẩn mực kế toán thì không được trình bày trong  
chỉ tiêu Hàng tồn kho mà trình bày tại chỉ tiêu “Chi  
phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn” thuộc  
TS dài hạn.  
tế nơi DN thực hiện thanh toán; chỉ đnh khách  
hàng thanh toán; chỉ đnh đối tác góp vốn chuyển  
khoản để nhận vốn góp, hoặc là tỷ giá xấp xỉ với  
tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân  
hàng thương mại (NHTM) nợ DN thường xuyên  
có giao dch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh  
lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán  
chuyển khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển  
khoản trung bình được xác đnh hàng ngày hoặc  
hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình  
cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản  
hàng ngày của ngân hàng thương mại.  
• Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn:  
Doanh thu cũng chỉ được ghi nhận khi kết quả  
hoàn thành. Tuy nhiên, hướng dẫn này khá “cứng  
nhắc. Ví dụ trong trường hợp khách hàng thuê dch  
vụ trong vòng 20 ngày từ ngày 13/12/N (tính đến  
31/12/N là được 19 ngày) nhưng theo hướng dẫn, kế  
toán chỉ khi nhận doanh thu khi hoàn thành việc cung  
ứng dch vụ cho khách hàng (sau khi hoàn thành cả  
20 ngày). Như vậy, có thể thấy việc cung ứng dch vụ  
cho khách hàng phần lớn được thực hiện cho năm N,  
một phần nhỏ còn lại được thực hiện trong năm N+1  
nên việc ghi nhận toàn bộ doanh thu vào năm N+1 là  
khá “cứng nhắc” và có phần “không phù hợp. eo  
thông lệ quốc tế, trong trường hợp này doanh nghiệp  
có 2 lựa chọn: ứ nhất, ghi tương ứng với phần công  
việc hoàn thành và thứ hai là ghi nhận khi hoàn thành  
(nếu không trọng yếu).  
Như vậy, có thể nhận thấy rằng, so với việc sử  
dụng tỷ giá giao dch thực tế tại ông tư 200/2014/  
TT-BTC thì quy đnh trong ông tư 53/2016/  
TT-BTC đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN.  
eo đó, DN chỉ cần căn cứ vào tỷ giá của một  
NHTM nơi thường xuyên có phát sinh giao dch  
làm căn cứ xác đnh tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá giao  
dch thực tế.  
ứ hai, cho phép DN được lựa chọn giữa tỷ giá  
giao dch thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ (bình quân gia  
quyền di động) đối với bên Có tài khoản Vốn bằng  
Tiền, nợ phải thu và bên Nợ của tài khoản nợ phải  
trả khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến  
ngoại tệ.  
Vấn đề về phương pháp tính giá của chứng  
khoán kinh doanh (TT53 sửa đổi bổ sung TT200):  
Đây là một thay đổi rất quan trọng và mang  
lại cho DN phương án lựa chọn tỷ giá hoàn toàn  
khác theo đnh hướng đơn giản hơn so với quy  
đnh tại ông tư 200/2014/TT-BTC. eo đó, nếu  
DN quyết đnh sử dụng tỷ giá giao dch thực tế để  
hạch toán cả bên Nợ và Có của các tài khoản có gốc  
ngoại tệ (Vốn bằng tiền, Nợ phải thu, Nợ phải trả)  
thì đến cuối kDN xác đnh theo 2 trường hợp:  
Điểm g Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 200  
được sửa đổi bổ sung như sau: Khi thanh lý,  
nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính  
theo từng loại chứng khoán), giá vốn của chứng  
khoán kinh doanh được xác đnh theo một trong  
các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc  
bình quân gia quyền.  
- Các khoản mục có gốc ngoại tệ không còn số  
dư thì DN phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ  
giá phát sinh trong kvào TK 515 hoặc TK 635.  
Vấn đề về xác định tỷ giá (TT53 sửa đổi bổ  
sung TT200):  
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số  
dư thì DN phải đánh giá lại các khoản mục này theo  
tỷ giá thực tế. Nếu như trước đó DN đã đăng ký sử  
dụng tỷ giá xấp xỉ thay cho tỷ giá giao dch thực tế  
thì đến cuối kDN sử dụng tỷ giá chuyển khoản  
ứ nhất, cho phép DN trong việc ghi sổ kế  
toán đối với các giao dch góp vốn, nhận vốn góp;  
ghi nhận nợ phải thu, nợ phải trả, mua sắm tài sản;  
thanh toán ngay các khoản chi phí bằng ngoại tệ  
được quyền lựa chọn hoặc là tỷ giá giao dch thực  
62 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
của ngân hàng nơi DN thường xuyên có giao dch  
để thực hiện việc đánh giá lại. Tỷ giá chuyển khoản  
này có thể là tỷ giá mua hoặc tỷ giá bán hoặc tỷ giá  
mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng.  
mực và chế độ kế toán. Và kéo theo sự giảm sút về  
chất lượng thông tin kế toán của các đơn váp dụng  
theo các cơ chế tài chính đặc thù đó.  
Vì vậy, để loại bỏ vấn đề thông tin kế toán bảnh  
ứ ba, ông tư 53/2016/TT-BTC cho phép  
ghi nhận lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá ngay khi chuyển  
tiền đi ký cược, ký quỹ chứ không phải chờ tới khi  
thu hồi ghi một thể như TT200. Điều này sẽ làm  
thay đổi giữa CLTG phát sinh và CLTG do đánh giá  
lại dù kết quả lãi lỗ tổng thể là như nhau.  
hưởng bởi các cơ chế đó cần đảm bảo:  
- Phải quán triệt vấn đề là nội dung của cơ chế  
tài chính sẽ không đề cập/quy đnh các vấn đề liên  
quan đến kế toán (vì đã được quy đnh trong chuẩn  
mực, nói giống chuẩn mực thì thừa mà nói khác thì  
gây ra bất cập):  
• Dự phòng phải thu khó đòi: Căn cứ xác đnh  
quá hạn là dựa vào khạn gốc chứ không phải kỳ  
hạn sau khi đã gia hạn.  
- Cơ chế tài chính chỉ quy đnh các vấn đề về  
tài chính: ví dụ như quy chế phân phối lợi nhuận,  
trích lập các quỹ đối với SOEs. Chừng nào cơ chế  
tài chính còn quy đnh các vấn đề của kế toán thì  
sự chồng chéo và khác biệt còn xảy ra. Ví dụ: TT45  
quy đnh phải trên 30 triệu mới là TSCĐ trong khi  
chuẩn mực không phải thế. Hay TT 228 quy đnh  
cứng nợ quá hạn từ... đến... thì trích lập...%.  
• Lỗ được chuyển: Lưu ý chỉ chuyển các khoản  
lỗ tính thuế chứ không phải cả các khoản lỗ không  
được trừ khi tính thuế.  
• Đưa khoản chi phí hoàn nguyên môi trường  
vào thông tư.  
- Còn nếu quy đnh các vấn đề liên quan đến  
kế toán thì phải nói rõ là các quy đnh này chỉ  
dùng cho mục đích khác (ví dụ: tính thuế, quản trị  
doanh nghiệp nhà nước) và ảnh hưởng của các quy  
đnh này đến tài sản, nợ phải trả... sẽ được trình  
bày trong thuyết minh BCTC chứ không làm ảnh  
hưởng tới BCĐKT, BCKQKD.  
• Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt (TT53 sửa  
TT200).  
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài,  
khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được  
dch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh  
hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không  
giống nhau thì phải dch toàn bộ nội dung chứng  
từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần,  
có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dch toàn  
bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dch những nội dung  
chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vvà cá nhân  
lập, tên đơn vvà cá nhân nhận, nội dung kinh tế  
của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng  
từ... Người dch phải ký, ghi rõ họ tên và chu trách  
nhiệm về nội dung dch ra tiếng Việt. Bản chứng  
từ dch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính  
bằng tiếng nước ngoài.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. ông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014  
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán  
doanh nghiệp;  
2. ông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016  
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số  
điều của ông tư số 200/2014/TT-BTC;  
3. ông tư số 45/2013/TT-BTC, hướng dẫn chế  
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ;  
4. ông tư số 28/2017/TT-BTC, sửa đổi bổ  
sung một số điều của ông tư 45;  
5. ông tư số 228/2009/TT-BTC, hướng dẫn  
chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự  
phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các  
khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó  
đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công  
trình xây lắp tại doanh nghiệp.  
3. Tác động của các cơ chế tài chính đặc thù  
cho một số lĩnh vực và loại hình doanh nghiệp  
đến chất lượng thông tin kế toán  
Việc ban hành các hướng dẫn cơ chế tài chính  
đặc thù áp dụng cho một số lĩnh vực hoặc loại hình  
doanh nghiệp sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn với chuẩn  
Ngày nhận bài: 5/6/2018  
Ngày duyệt đăng: 19/6/2018  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 129 - tháng 7/2018 63  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
TRIEÅN VOÏNG TAêNG TRÖÔÛNG  
KINH TEÁ KHAÛ QUAN  
MAI OANH  
ăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong quý II tích cực cùng với nỗ lực điều hành  
của Chính phủ là những yếu tố giúp giới quan sát và nghiên cứu dự báo GDP cả năm hoàn  
toàn có thể ở mức trên 6,5%. Song, để nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng bền vững, Chính  
phủ cần đẩy mạnh và mở rộng các cuộc cải cách để giải quyết các vấn đề trong môi trường  
T
đầu tư, tăng năng suất lao động.  
Số liệu từ Tổng cục ống kê cho thấy, tăng  
trưởng GDP quý II/2018 đạt 6,79% sau khi đã tăng  
trưởng tới 7,45% trong quý I. Vi kết quả này, tăng  
trưởng GDP 6 tháng đầu năm đạt mức 7,08%, cao  
nhất trong vòng 8 năm qua.  
giảm xuống mức 4,13%. Dự kiến tăng trưởng cả  
năm 2018 đạt 6,8%.  
Cũng theo nhận đnh của VEPR, chiến tranh  
thương mại Mỹ - Trung có khả năng leo thang  
trong thời gian tới sẽ khiến tỷ giá chu sức ép tăng  
mạnh. Việt Nam nên có chính sách giảm giá đồng  
VND đối với USD ở mức vừa phải và thấp hơn  
mức giảm giá của đồng Nhân dân tệ so với USD để  
hưởng lợi và cải thiện tình trạng sản xuất.  
GDP cả năm trên 6,5% hoàn toàn khả thi  
Vi mức tăng trưởng tích cực 6,79% của GDP  
quý II/2018, Báo cáo kinh tế vĩ mô Việt Nam quý  
II/2018 vừa được Viện Nghiên cứu kinh tế và chính  
sách (VEPR) công bố mới đây đã lạc quan cho  
rằng, mục tiêu tăng trưởng năm 2018 đạt 6,5 - 6,7%  
là hoàn toàn khả thi cho dù triển vọng kinh tế nửa  
cuối năm có thể có diễn biến kém thuận lợi hơn 6  
tháng đầu năm.  
Tương đồng về dự báo lạc quan, Quỹ tiền tệ  
quốc tế (IMF) cũng vừa đưa ra dự báo mới nhất  
về kinh tế Việt Nam với khẳng đnh: “Mục tiêu  
tăng trưởng kinh tế trên 6,5% có thể đạt được, tuy  
nhiên, lạm phát có thể ở mức cao hơn do biến động  
giá hàng hóa trên thtrường thế giới và việc tăng  
giá các hàng hóa dch vụ do Nhà nước quản lý. Với  
độ mở lớn, kinh tế Việt Nam có thể chu tác động  
mạnh hơn trước các cú sốc trong nước và ngoài  
nước. Cam kết của Chính phủ với ổn đnh kinh tế  
vĩ mô và cải thiện mô hình tăng trưởng là những  
điểm nổi bật của kinh tế Việt Nam hiện nay.  
Trong bối cảnh giá thực phẩm và nhiên liệu  
đang tăng cao và vẫn có xu hướng gia tăng liên tục,  
VEPR khuyến nghcần có sự theo dõi hết sức chặt  
chẽ và nỗ lực điều hành linh hoạt của các cơ quan  
quản lý, đặc biệt là chính sách tiền tệ chặt chẽ của  
Ngân hàng Nhà nước để thực hiện được việc kiểm  
soát lạm phát ở mức bình quân năm 2018 dưới 4%.  
Đánh giá về thực trạng kinh tế Việt Nam trong  
thời gian qua, IMF cho rằng, nền kinh tế mở cửa  
và năng động của Việt Nam đã đạt mức độ tăng  
VEPR đưa ra mức dự báo tăng trưởng quý III  
đạt 6,65%, lạm phát giảm nhẹ xuống mức 4,65%,  
quý IV tăng trưởng dự kiến đạt 6,55%, lạm phát  
64 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
trưởng mạnh mẽ trong năm 2017. Các điểm nổi  
bật là: thtrường tài chính thuận lợi hơn, hoạt  
động ngân hàng tích cực, môi trường kinh doanh  
cải thiện và quá trình cải cách tiếp tục diễn ra trong  
lĩnh vực ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước và nỗ  
lực chống tham nhũng.  
cảnh giá dầu tăng cao và việc tăng giá các dch vụ  
công. Vi xu thế này và nếu Chính phủ tiếp tục  
thực hiện các cuộc cải cách như hiện nay, mức  
tăng trưởng 6,5% là hoàn toàn khả thi. ặng dư  
cán cân vãng lai dự kiến sẽ giảm về trung hạn với  
xu thế tái cấu trúc để thúc đẩy đầu tư và đồng tiền  
VND tăng giá, dự trữ ngoại hối đạt mức 2,5 đến 3  
tháng nhập khẩu.  
ặng dư cán cân vãng lai của Việt Nam cũng  
tốt hơn trong thời gian qua nhờ sự hồi phục của  
kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp tục  
nhận được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài  
(FDI) và các dòng vốn khác nhờ tăng trưởng bền  
vững, cải thiện điều kiện kinh doanh trong nước và  
lãi suất toàn cầu suy giảm.  
Cần tăng tốc cải cách  
Lạc quan về triển vọng tăng trưởng của nền kinh  
tế song Viện trưởng VEPR, TS. Nguyễn Đức ành  
nhấn mạnh rằng mức tăng trưởng GDP không phải  
là dấu hiệu cần và đủ cho thấy “sức khỏe” tốt của  
nền kinh tế, đặc biệt là khi các nhược điểm cố hữu  
vẫn còn đó, nhất là sự “mong manh” về tài khoá.  
Việt Nam không có các khoản dự phòng làm “đệm”  
giảm sốc, trong khi kinh tế lại phụ thuộc đáng kể  
vào nhiều yếu tố bên ngoài.  
Về triển vọng tăng trưởng năm nay, IMF cho  
biết, nền kinh tế tiếp tục có động lực tăng trưởng  
mạnh mẽ nhờ nỗ lực cải cách trong các lĩnh vực, cải  
thiện năng suất lao động, hồi phục kinh tế toàn cầu  
và cam kết về ổn đnh tài chính và vĩ mô. Mục tiêu  
tăng trưởng kinh tế là có thể đạt được trong năm  
2018, bất chấp việc hạn chế mục tiêu tăng trưởng  
tín dụng và tình trạng tài khóa trung lập.  
Trong phần lưu ý về chính sách, các tác giả bản  
báo cáo của VEPR cho rằng trong bối cảnh các  
ngân hàng Trung ương, các nền kinh tế lớn có xu  
hướng thắt chặt tiền tệ cùng với nguy cơ lạm phát  
Lạm phát được dự báo ở mức 4% trong bối  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 129 - tháng 7/2018 65  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 2080
Bạn đang xem tài liệu "Khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán kiểm toán và thực tiễn áp dụng trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhuon_kho_phap_ly_trong_linh_vuc_ke_toan_kiem_toan_va_thuc_t.pdf