Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp - Nghề: Logistics

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I  
GIÁO TRÌNH  
MÔ ĐUN:KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
NGHỀ: LOGISTICS  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của ...........)  
Hải Phòng, năm 2018  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham  
khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển  
phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập nền kinh tế  
khu vực cũng như toàn cầu. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12  
năm 2014 của Bộ Tài Chính ban hành nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán cho  
phù hợp với Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các thông lệ kế toán quốc tế nhằm  
có thông tin kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho các cơ quan chức năng  
và nhà quản lý.  
Giáo trình “ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆPI” được biên soạn để cập nhật  
những quy định pháp lý mới nhất theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và chọn  
lọc những nội dung khoa học phù hợp với chương trình đào tạo nghề Logistics,  
hệ Cao đẳng  
Trong quá trình biên soạn, tác giả đã có nhiều cố gắng để đảm bảo được  
tính khoa học, hiện đại, giúp người đọc dễ dàng nắm được những nguyên lý cơ  
bản của hạch toán kế toán và một số phần hành kế toán của doanh nghiệp.  
Nhưng do thời gian biên soạn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót.  
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thày giáo, cô giáo  
và sinh viên trong quá trình sử dụng để giáo trình được sửa chữa, bổ sung hoàn  
thiện hơn trong lần xuất bản sau.  
Trân trọng cám ơn!  
Hải Phòng, ngày tháng năm 20  
Chủ biên  
Th.s Nguyễn Thị Thu Hà  
3
MỤC LỤC  
Lời giới thiệu .............................................................................................................. 3  
Mục lục ....................................................................................................................... 4  
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... 5  
Danh mục các biểu đồ và đồ thị ................................................................................ 6  
PHẦN I . NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN.........................................................................  
BÀI I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN .....................  
1. Lịch sử phát triển của hạch toán kế toán.................................................................  
2. Các loại hạch toán ...................................................................................................  
3. Hạch toán kế toán....................................................................................................  
4. Các nguyên tắc được thừa nhận ..............................................................................  
5. Đối tượng của hạch toán kế toán.............................................................................  
6. Bài tập......................................................................................................................  
BÀI II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN...................................  
1. Phương pháp chứng từ kế toán................................................................................  
2. Phương pháp tính giá ..............................................................................................  
3. Phương pháp đối ứng tài khoản ..............................................................................  
4. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán...................................................................  
5. Bài tập......................................................................................................................  
BÀI III.SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ...........................................  
1. Khái niệm về sổ kế toán và hình thức tổ chức kế toán ...........................................  
2. Các hình thức sổ kế toán .........................................................................................  
3. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán...................  
PHẦN II. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP I..............................................................  
BÀI IV: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG.............................................  
1. Kế toán vốn bằng tiền .............................................................................................  
2. Kế toán các khoản tạm ứng.....................................................................................  
3. Bài thực hành ứng dụng ..........................................................................................  
BÀI V: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG C......................  
1. Nhiệm vụ kế toán NVL, CCDC ..............................................................................  
2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC ........................................................................  
3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC ..................................................................................  
4. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC...............................................................................  
5. Bài thực hành ứng dụng ..........................................................................................  
BÀI VI: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH................................................................  
1. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.........................................................................................  
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ...................................................................................  
3. Kế toán chi tiết TSCĐ.............................................................................................  
4. Kế toán tổng hợp TSCĐ..........................................................................................  
5. Bài thực hành ứng dụng ..........................................................................................  
BÀI VII: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO  
LƯƠNG......................................................................................................................  
1. Nhiệm vụ kế toán ....................................................................................................  
4
2. Hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương...............................................  
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ..................................................  
4. Bài thực hành ứng dụng ..........................................................................................  
Bài tập tổng hợp ........................................................................................................  
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................  
PHỤ LỤC SỐ I: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ..............................................................  
PHỤ LỤC SỐ II: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN ......................................................................  
PHỤ LỤC SỐ III: SỔ KẾ TOÁN............................................................................  
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
CHỮ VIẾT TẮT  
BQLDA  
BQGQ  
BĐSĐT  
BHXH  
CHÚ THÍCH  
Ban quản lý dự án  
Bình quân gia quyền  
Bất động sản đầu tư  
Bảo hiểm xã hội  
BHYT  
Bảo hiểm y tế  
BHTN  
BH TNLĐ- BNN  
DN  
Bảo hiểm thất nghiệp  
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp  
Doanh nghiệp  
GBC  
Giấy báo Có  
GTCL  
Giá trị còn lại  
KPCĐ  
NG  
Kinh phí công đoàn  
Nguyên giá  
NSNN  
SXKD  
TK  
Ngân sách Nhà nước  
Sản xuất kinh doanh  
Tài khoản  
TSCĐ HH (VH)  
TGNH  
Thuế GTGT (VAT)  
UNC  
Tài sản cố định hữu hình (vô hình)  
Tiền gửi ngân hàng  
Thuế giá trị gia tăng  
Ủy nhiệm chi  
UPCOM  
VL, CCDC  
VD  
Unlisted public company market  
Vật liệu, công cụ dụng cụ  
Ví dụ  
XDCB  
Xây dựng cơ bản  
6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ  
TT  
1
Tên biểu đồ và đồ thị  
Sơ đồ 1.1: Quy trình kế toán thu tiền mặt  
Trang  
10  
Sơ đồ 1.2: Quy trình kế toán chi tiền mặt  
2
10  
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán thu tiền gửi ngân hàng  
Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán chi tiền gửi ngân hàng  
Sơ đồ 1.5: Quy trình kế toán tiền đang chuyển  
Sơ đồ 1.9: Quy trình kế toán các khoản tạm ứng  
Sơ đồ 2.1: Quy trình kế toán nhập kho VL, CCDC  
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán xuất kho VL, CCDC  
Sơ đồ 3.1: Quy trình kế toán tăng TSCĐ  
3
14  
4
14  
5
16  
6
30  
7
44  
8
45  
9
60  
Sơ đồ 3.2: Quy trình kế toán giảm TSCĐ  
Sơ đồ 4.1: Quy trình kế toán tiền lương  
10  
11  
61  
76  
7
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Kế toán doanh nghiệp  
Mã mô đun: MĐ 6340302.23  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:  
- Vị trí:  
Mô đun kế toán doanh nghiệp là một mô đun bố trí sau các mô đun cơ sở.  
- Tính chất:  
Mô đun kế toán doanh nghiệp cung cấp những nguyên lý cơ bản của hạch  
toán kế toán và một số phần hành kế toán của doanh nghiệp như: kế toán vốn  
bằng tiền, các khoản tạm ứng, kế toán vật liệu dụng cụ, kế toán tài sản cố định  
và kế toán tiền lương  
- Ý nghĩa và vai trò:  
Thông qua kiến thức chuyên môn về kế toán doanh nghiệp, người học  
thực hiện được các nội dung về nghiệp vụ kế toán liên quan đến từng phần hành  
kế toán. Mô đun này có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm  
soát các hoạt động kinh tế theo từng phần hành kế toán cụ thể  
Mục tiêu của mô đun:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được nội dung nguyên lý kế toán;  
+ Giải quyết được một số vấn đề về chuyên môn kế toán và tổ chức được công  
tác kế toán - tài chính theo từng phần hành kế toán trong doanh nghiệp.  
- Về kỹ năng:  
+ Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán;  
+ Kiểm tra đánh giá được công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp;  
+ Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức  
tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;  
+ Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu  
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;  
+ Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của  
các thành viên trong nhóm.  
Nội dung của môn học/mô đun:  
8
PHẦN I . NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN  
BÀI I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN  
Mã bài: MĐ.6340302.23.01  
Mục tiêu  
- Hiểu được nguồn gốc hình thành kế toán  
- Tiếp cận kế toán một cách đầy đủ, có hệ thống từ các góc độ khác nhau  
- Nắm được các khái niệm, nguyên tắc cơ bản của kế toán  
- Xác định được vai trò quan trọng của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế  
- Đối tượng nghiên cứu của kế toán  
Nội dung chính:  
1. Lịch sử phát triển của hạch toán kế toán  
Trong quá trình đấu tranh với hoàn cảnh tự nhiên để sinh tồn và phát  
triển, con người luôn phải tiến hành hoạt động sản xuất tạo ra các giá trị sử dụng  
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trên cơ sở các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, vật  
liệu, tư liệu lao động và sức lao động… Ngay từ buổi bình minh của nhân loại,  
khi mà các hoạt động sản xuất còn hết sức giản đơn, sơ khai, nhỏ bé và phân tán,  
con người đã ý thức được rằng những giá trị sử dụng được làm ra là có giới hạn,  
trong khi nhu cầu tiêu dùng ngày một gia tăng theo sự phát triển của dân số.  
Xuất hiện từ thực tế đó, con người bắt đầu tìm cách tiết kiệm (tối thiểu hóa)  
lượng yếu tố đầu vào và gia tăng (tối đa hóa) lượng yếu tố đầu ra, hay nói cách  
khác đi làm tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tái sản  
xuất mà trước hết là hiệu quả kinh tế  
Ý thức về tính hiệu quả của hoạt động sản xuất nói riêng và hoạt động  
kinh tế nói chung đã thúc đẩy con người thực hiện quá trình quản lý đối với các  
hoạt động này. Quá trình quản lý tất yếu làm nảy sinh nhu cầu được cung cấp  
một hệ thống thông tin, trong đó ít nhất phải có thông tin định lượng về đối  
tượng quản lý và các sự kiện (giao dịch) ảnh hưởng đến chúng. Mặc khác, trong  
quá trình quản lý con người luôn phải ra các quyết định hướng đến tương lai như  
lập kế hoạch, dự đoán … mà tính hiệu quả của chúng phụ thuộc một phần vào  
thông tin quá khứ hay thông tin thực hiện. Các thông tin định lượng và quá khứ  
về đối tượng quản lý kinh tế được thu nhận, xử lý và cung cấp bởi các hoạt động  
quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đối với các đối tượng đó  
và tập hợp các hoạt động này được gọi là hạch toán  
Quan sát: Nhận diện các đối tượng quản lý kinh tế và các sự kiện (giao  
dịch) ảnh hưởng đến chúng.  
Đo lường: Lượng hóa các đối tượng quản lý kinh tế và sự kiện (giao dịch)  
ảnh hưởng đến chúng theo các thước đo phù hợp (thước đo hiện vật, thước đo  
lao động, thước đo tiền tệ)  
Tính toán: Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật tính toán, thích hợp để  
tiếp tục lượng hóa các đối tượng quản lý kinh tế và ảnh hưởng của các sự kiện  
(giao dịch) trên cơ sở các thông tin định lượng đã đo lường đươc  
Ghi chép: Lưu trữ các thông tin về đối tượng quản lý kinh tế và các sự kiện  
(giao dịch) trên các phương tiện (vật chất) như giấy tờ (chứng từ), sổ sách, báo  
cáo.  
9
2.Khái niệm, phân loại các loại hạch toán.  
2.1.Khái niệm hạch toán:  
Là các hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người  
đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu  
nhận và cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm  
tra, chỉ đạo các hoạt động sản xuất xã hội nhằm đem lại hiệu quả và đáp ứng nhu  
cầu sản xuất và đời sống xã hội.  
2.2. Các loại hạch toán :  
- Hạch toán nghiệp vụ  
- Hạch toán kế toán  
- Hạch toán thống kê  
3.Hạch toán kế toán.  
3.1. Khái niệm kế toán  
Theo điều 4 Luật Kế toán Việt Nam Quốc hội khoá XI kỳ họp 3 ngày  
19/3/2003 có hiệu lực ngày 01/04/2004: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm  
tra, phân tích, cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện  
vật, thời gian lao động chủ yếu dưới hình thức giá trị”.  
3.2.Thước đo sử dụng trong kế toán.  
- Thước đo giá trị: sử dụng đơn vị tiền tệ để đo giá trị tất cả các tài sản của  
doanh nghiệp.  
- Thước đo hiện vật: kg, tấn, tạ, yến, m2, km2, ha. . . . . .  
- Thước đo thời gian lao động: ngày công, giờ công. . . . . .  
3.3.Chức năng, tác dụng, nhiệm vụ, phân loại, yêu cầu của kế toán.  
a) Chức năng  
- Chức năng phản ánh (chức năng thông tin ): Kế toán thực hiện việc theo dõi  
toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của  
đơn vị qua việc tính toán, ghi chép, phân loại, xử lý và tổng hợp các dữ liệu liên  
quan đến hoạt động, sử dụng vốn của doanh nghiệp.  
- Chức năng giám đốc (chức năng kiểm tra): Thông qua số liệu được phản ánh  
kế toán nắm được một cách hệ thống toàn bộ kết quả hoạt động của đơn vị nhằm  
đánh giá đúng, kiểm soát việc chấp hành pháp luật và mục tiêu đề ra.  
b) Tác dụng:  
- Kế toán cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế và đánh giá  
hiệu quả của đơn vị, tổ chức.  
- Kế toán phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế: Ra quyết định, kế hoạch, thực  
hiện kế hoạch, dự án. . . .  
- Kế toán phục vụ cho các nhà đầu tư: Quyết định có nên đầu tư? dựa vào thông  
tin kế toán do nắm được hiệu quả một thời kỳ kinh doanh, biết được doanh  
nghiệp đã sử dụng vốn như thế nào?  
- Kế toán phục vụ Nhà nước: Qua kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán, Nhà nước  
nắm được tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó đề ra chính sách về  
đầu tư, thuế, soạn thảo luật, hoạch định chính sách.  
c) Nhiệm vụ  
10  
- Ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức, một đơn  
vị kinh tế. Từ đó, kế toán viên phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ  
sở chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán.  
- Phân loại, tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ và phản ánh vào sổ sách  
kế toán.  
- Tổng hợp số liệu thu thập được qua các nghiệp vụ phát sinh. Khoá sổ kế toán  
khi kết thúc kỳ kế toán.  
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, cung cấp số liệu cho các nhà quản lý  
và những người có liên quan.  
d) Phân loại:  
- Phân theo cách thức ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh:  
+ Kế toán đơn: Là kế toán mà khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ chỉ phản  
ánh duy nhất vào một tài khoản kế toán.  
+ Kế toán kép: Là kế toán mà khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ chỉ phản  
ánh vào hai tài khoản kế toán trở lên.  
- Phân theo các “phần hành kế toán “  
+ Kế toán TSCĐ  
+ Kế toán chi phí  
+ Kế toán giá thành  
- Phân theo đối tượng sử dụng thông tin:  
+ Kế toán tài chính: Ghi nhận và cung cấp thông tin liên quan đến quá trình báo  
cáo hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những người ngoài doanh  
nghiệp sử dụng.  
+ Kế toán quản trị ghi nhận và cung cấp thông tin liên quan cho người sử dụng  
trong nội bộ để giúp cho việc vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch  
cho tương lai.  
- Phân theo mức độ cung cấp và xử lý thông tin:  
+ Kế toán tổng hợp: Là loại kế toán mà thông tin do nó cung cấp dưới dạng tổng  
hợp (thước đo sử dụng là thước đo giá trị)  
+ Kế toán chi tiết :Là loại kế toán mà thông tin do nó cung cấp dưới dạng chi tiết  
(thước đo sử dụng là thước đo giá trị, hiện vật, thời gian).  
- Phân loại theo mục đích hoạt động của đơn vị:  
+ Kế toán doanh nghiệp: Là loại kế toán được sử dụng trong các doanh nghiệp  
hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.  
+ Kế toán hành chính sự nghiệp: Là kế toán được sử dụng trong các đơn vị phi  
lợi nhuận.  
e) Yêu cầu cơ bản đối với kế toán.  
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán,  
sổ kế toán và báo cáo tài chính.  
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.  
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.  
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp  
vụ kinh tế tài chính.  
- Thông tin, số liệu kế toán được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết  
thúc hoạt động kinh tế; liên tục từ khi thành lập đơn vị kế toán đến khi chấm dứt  
11  
hoạt động; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải tiếp theo số liệu kế toán của kỳ  
trước.  
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể  
so sánh được.  
4. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận.  
a) Nguyên tắc Cơ sở dồn tích:  
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,  
Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế  
toán vào thời điểm phát sinh thực tế chứ không căn cứ vào thời điểm thu hoặc  
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở phân tích  
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương  
lai.  
b) Nguyên tắc hoạt động liên tục:  
Kế toán ở các đơn vị là việc ghi chép, phản ánh tình hình hoạt động của  
doanh nghiệp cho dù khả năng hoạt động của doanh nghiệp có thể là:  
- Tiếp tục hoạt động  
- Có thể ngừng hoạt động  
Tuy vậy, theo khái niệm hoạt động liên tục thì công việc kế toán được đặt ra  
trong điều kiện giả thiết rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít  
nhất cũng hoạt động trong thời gian 1 năm nữa.  
Như vậy, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp  
đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai  
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng  
hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp  
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên  
một cơ sở khác và giải thích cơ sở đó sử dụng để lập báo cáo tài chính.  
c) Nguyên tắc giá gốc (giá vốn)  
Nguyên tắc “Giá gốc” là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế  
toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư, hàng hoá, các khoản  
công nợ, chi phí... phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là  
theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản  
được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá  
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản  
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.  
d) Nguyên tắc trọng yếu:  
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc  
thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,  
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính  
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được  
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét  
trên cả phương diện định lượng và định tính.  
e) Nguyên tắc phù hợp  
Kết quả hoạt động SXKD của đơn vị sau một kỳ hoạt động là số chênh  
lệch (lãi hoặc lỗ) giữa doanh thu bán hàng và chi phí tính cho số hàng đã bán.  
12  
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một  
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến  
việc tạo ra doanh thu. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo  
ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước và chi phí của các kỳ sau nhưng liên quan  
đến doanh thu đó.  
f) Nguyên tắc thận trọng  
Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp trong vô số giải  
pháp, sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu, với sự lựa chọn như  
vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cứ chắc chắn, còn  
chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cứ chắc chắn. Với những tài sản có  
xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính thiệt hại để  
thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết những  
khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để số sản phẩm  
hàng hoá chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn.  
Như vậy, nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:  
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.  
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.  
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí.  
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có chứng cứ chắc chắn về khả  
năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng  
về khả năng phát sinh.  
g) Nguyên tắc nhất quán  
Nguyên tắc đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc,  
chuẩn mực và phương pháp kế toán... phải thống nhất trong suốt các niên độ kế  
toán. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có sự thay đổi chính sách kế toán đã  
lựa chọn thì đơn vị phải giải trình được lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi  
đó trong Thuyết minh báo cáo tài chính.  
5. Đối tượng của hạch toán kế toán  
Là tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của một tổ chức nhất định cũng  
như sự vận động, thay đổi của tài sản trong quá trình hoạt động của tổ chức đó.  
Theo quy định của Luật Kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh  
gồm:  
+ TSCĐ, TSLĐ  
+ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu  
+ Các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập và chi phí khác  
+ Thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước  
+ Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh  
+ Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.  
6. Bài tập áp dụng  
Tình hình tài sản của công ty ABC ngày 31/12/N như sau  
Đơn vị tính : Triệu đồng  
13  
1. Nguyên vật liệu  
2. Vay ngắn hạn  
10 13. Hàng hoá  
10  
0
5
70 14.Công cụ, dụng cụ  
10 15. Nguồn vốn XDCB  
4 16. Phải thu khách hàng  
300 17.Lợi nhuận chưa phân phối  
18. Nguồn vốn kinh doanh  
30 19.Phải thu khác  
3. Quỹ đầu tư phát triển  
4.Tạm ứng  
30  
16  
15  
5.Tài sản cố định hữu hình  
47  
0
5
7. Tiền mặt  
8. Phải trả cho người bán  
9. Đầu tư chứng khoán NH  
10. Thành phẩm  
30 20.Tiền gửi ngân hàng  
10 21. Vay dài hạn  
20  
30  
5
150 22. Phải trả CNV  
11. Chi phí SXKD DD  
12. Cầm cố, ký cược NH  
50 23.Thuế và các khoản phải nộp NN  
10 24. Xây dựng cơ bản dở dang  
70  
20  
Yêu cầu: Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn.  
14  
BÀI II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN  
Mã bài: MĐ.6340302.23.02  
Mục tiêu:  
- Trình bày được kiến thức về các phương pháp hạch toán kế toán  
- Vận dụng các phương pháp để thực hành các nghiệp vụ kế toán  
Nội dung chính  
1. Phương pháp chứng từ kế toán  
1.1.Nội dung của phương pháp chứng từ  
Trong hoạt động của đơn vị kế toán, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát  
sinh thường xuyên, là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về phạm vi, quy mô,  
hình thái của đối tượng kế toán. Với mục đích thu nhận, xử lý các nghiệp vụ  
kinh tế tài chính phát sinh và cung cấp thông tin về các đối tượng kế toán cho  
các đối tượng sử dụng thông tin kế toán ra quyết định liên quan, hạch toán kế  
toán đã xây dựng hệ thống các phương pháp kế toán, để thu nhận thông tin về  
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh làm cơ sở kế toán thực hiện các phương  
pháp kế toán khác.  
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được dùng để  
phản ánh, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn  
thành theo thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác kế  
toán và công tác quản lý.  
Nội dung của phương pháp kế toán được biểu hiện thông qua các hình  
thức là các bản chứng từ kế toán và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.  
1.2. Chứng từ kế toán  
a. Khái niệm  
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế, tài  
chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm cơ sở ghi sổ kế toán. Mọi số liệu,  
thông tin ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng những  
chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.  
Như vậy thực chất của chứng từ kế toán là những loại giấy tờ đã in sẵn  
(hoặc chưa in sẵn) theo mẫu quy định, được sử dụng để ghi chép những nội  
dung vốn có của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn  
thành trong quá trình hoạt động của đơn vị, gây ra sự biến động đối với các loại  
tài sản, các nguồn vốn cũng như các đối tượng kế toán khác.  
b. Nội dung và các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán  
Theo quy định của điều 17 Luật Kế toán, chứng từ kế toán phải có đầy đủ  
các yếu tố sau  
- Tên gọi và số hiệu chứng từ  
- Ngày tháng năm lập chứng từ  
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ.  
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ  
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh  
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng  
số tiền của chứng từ dùng để thu, chi phải ghi bằng số và bằng chữ  
15  
- Chữ ký, họ và tên của người lập và người duyệt và những người có liên quan  
đến chứng từ.  
Ngoài những nội dung chủ yếu trên, chứng từ kế toán có thể có thêm  
những nội dung khác tuỳ theo loại chứng từ.  
1.3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán  
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:  
- Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ  
- Chỉnh lý chứng từ kế toán  
- Kiểm tra chứng từ, phê duyệt nội dung nghiệp vụ  
- Sử dụng chứng từ (căn cứ vào chứng từ để ghi sổ kế toán)  
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán  
2. Phương pháp tính giá  
2.1.Khái niệm  
Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán biểu hiện các đối tượng kế  
toán dưới hình thức giá trị phù hợp với nguyên tắc và quy định của Nhà nước.  
Thực chất của phương pháp tính giá là xác định giá trị ghi sổ của từng loại vật  
tư, hàng hoá, tài sản.  
Khi tính giá phải bảo đảm yêu cầu:  
+ Xác thực (tính giá phải tính trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những chi phí  
cấu thành nên giá tài sản, loại bỏ những chi phí bất hợp lý, kém hiệu quả, phù  
hợp với giá thị trường).  
+ Thống nhất làm cơ sở so sánh, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính giữa các  
kỳ. (Tính giá phải đảm bảo nội dung và phương pháp tính giá giữa các kỳ hạch  
toán của doanh nghiệp).  
2.2.Nội dung của phương pháp tính giá.  
+ Tờ sổ hay thẻ tính giá để tập hợp chi phí cấu thành nên tài sản làm căn cứ tính  
giá tài sản.  
+ Trình tự tính giá là các bước công việc được sắp xếp theo một trật tự nhất định  
để tính giá tài sản.  
2.3. Tính giá một số đối tượng chủ yếu.  
2.3.1.Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.  
a.Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho  
Kế toán nhập kho nguyên liệu, vật liệu phải được thực hiện theo nguyên  
tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của  
nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.  
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa  
đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế  
bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,  
phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh  
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,  
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số  
hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):  
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên  
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu  
16  
thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật  
liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.  
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định  
tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.  
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên  
liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.  
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá  
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận  
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê  
ngoài gia công chế biến.  
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các  
bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.  
b.Phương pháp đánh giá CCDC nhập kho  
Kế toán nhập kho công cụ, dụng cụ cũng được thực hiện theo giá gốc.  
Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy  
định đối với nguyên liệu, vật liệu.  
c. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, CCDC xuất kho.  
Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu, CCDC xuất kho, được thực hiện  
theo một trong các phương pháp sau:  
- Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản  
lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng  
đó.  
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ: theo phương  
pháp này, kế toán phải tính được đơn giá bình quân, sau đó lấy số lượng vật tư  
xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính  
Trị giá VL tồn đầu kỳ + Trị giá VL nhập trong kỳ  
ĐGBQ = -----------------------------------------------------------------------  
Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập  
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số vật tư  
nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất  
kho. Do đó vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập  
sau cùng.  
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính  
nhất quán trong cả niên độ kế toán. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch  
toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán  
phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật  
liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công  
thức:  
Giá thực tế của NVL tồn  
kho đầu kỳ  
Giá thực tế của NVL  
nhập kho trong kỳ  
+
Hệ số chênh lệch  
giữa giá thực tế  
và giá hạch toán  
của NVL (1)  
=
Giá hạch toán của  
+ NVL nhập kho trong  
Giá hạch toán của NVL  
tồn kho đầu kỳ  
kỳ  
17  
Hệ số chênh lệch  
giữa giá thực tế và  
giá hạch toán của  
NVL (1)  
Giá thực tế của  
NVL xuất dùng  
trong kỳ  
Giá hạch toán của  
NVL xuất dùng  
trong kỳ  
=
x
3. Phương pháp đối ứng tài khoản  
3.1. Khái niệm  
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán sử dụng các tài  
khoản kế toán để phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế  
nhằm ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện  
có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể.  
Việc sử dụng phương pháp tài khoản kế toán có hai nội dung cơ bản sau:  
- Sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh một cách có hệ thống các đối tượng kế  
toán cụ thể theo từng chỉ tiêu kinh tế tài chính.  
- Sử dụng cách ghi chép trên tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh  
tế tài chính phát sinh và hoàn thành (đã được ghi nhận ban đầu trên các chứng từ  
kế toán) trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế để ghi vào  
tài khoản tương ứng  
Như vậy, hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán gồm các  
tài khoản kế toán và cách ghi chép trên tài khoản kế toán.  
3.2. Tài khoản kế toán  
a. Khái niệm  
Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế  
toán, được sử dụng để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số  
hiện có và sự vận động của đối tượng kế toán cụ thể  
Mỗi một đối tượng kế toán riêng biệt được mở một tài khoản kế toán để  
phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của nó. Để mở tài khoản kế toán cần  
xác định được các đối tượng kế toán cụ thể của đơn vị.  
b.Kết cấu tài khoản kế toán  
*) Kết cấu chung  
Kết cấu chung của tài khoản được xây dựng trên cơ sở tính cân đối của kế  
toán và tính chất vận động của đối tượng kế toán.Tính cân đối của đối tượng kế  
toán chỉ ra rằng tại một thời điểm bất kỳ tổng tài sản luôn ngang bằng tổng nợ  
phải trả và vốn chủ sở hữu. Tài khoản kế toán phải được kết cấu để đảm bảo tính  
cân đối này, cụ thể số phản ánh tình hình hiện có về tài sản phải ngang bằng số  
phản ánh tình hiện có về nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tính cân đối ảnh hưởng  
đến xây dựng kết cấu của tài khoản được thể hiện qua những khía cạnh sau:  
- Kết cấu của tài khoản phản ánh tài sản đối lập với kết cấu của những tài khoản  
phản ánh nguồn hình thành tài sản.  
- Thu nhập và chi phí là hai mặt đối lập của kết quả hoạt động kinh doanh, thu  
nhập làm vốn chủ sở hữu tăng lên, ngược lại chi phí làm vốn chủ sở hữu giảm  
xuống. Hệ quả là thu nhập và chi phí phải đối lập nhau.  
Các đối tượng kế toán luôn vận động theo hai mặt đối lập tăng và giảm,  
sau mỗi sự biến động thì số hiện có của chúng lại thay đổi. Kết cấu của tài  
18  
khoản kế toán phải đảm bảo phản ánh được tính hình hiện có và sự biến động  
của từng đối tượng kế toán cụ thể.  
Mô hình kết cấu chung của tài khoản kế toán được trình bày trong sơ đồ  
minh hoạ  
Nợ  
Tên tài khoản kế toán  
Có  
Phản ánh mặt vận động thứ nhất  
Phản ánh mặt vận động thứ hai  
Tài khoản kế toán được chia thành hai phần rõ rệt để phản ánh từng mặt  
vận động của đối tượng kế toán. Phần bên trái của tài khoản kế toán phản ánh  
một mặt vận động của đối tượng kế toán, theo quy ước gọi là bên Nợ. Phần bên  
phải của tài khoản kế toán phản ánh mặt đối lập còn lại, quy ước gọi là bên Có.  
Thuật ngữ “Nợ” và “Có” chỉ mang tính chất quy ước, không mang ý nghĩa kinh  
tế.  
Số hiện có của đối tượng kế toán được phản ánh trên tài khoản kế toán gọi  
là số dư của tài khoản kế toán. Số dư của tài khoản kế toán có thể được xác định  
ở mọi thời điểm, hoặc ở thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, tuỳ thuộc vào nhu cầu  
thông tin của đối tượng sử dụng. Tài khoản kế toán có thể có số dư bên Nợ hoặc  
số dư bên Có.  
Số liệu phản ánh mặt vận động của đối tượng kế toán ở bên Nợ tài khoản  
kế toán là số phát sinh bên Nợ, số liệu phản ánh mặt vận động của đối tượng kế  
toán bên Có của tài khoản kế toán là số phát sinh bên Có.  
Số dư của tài khoản kế toán và số phát sinh tăng luôn ở cùng một bên. Số  
phát sinh giảm ở khác bên với số dư và số phát sinh tăng  
Quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu phản ánh bên tài khoản kế toán như sau:  
Số dư CK= Số dư ĐK + Số phát sinh tăng trong kỳ – Số phát sinh giảm trong kỳ  
*) Kết cấu tài khoản tài sản  
Nợ  
SD ĐK: Tài sản hiện có đầu kỳ  
SPS : Tài sản tăng trong kỳ  
SD CK : Tài sản hiện có cuối kỳ  
Tên tài khoản kế toán tài sản  
Có  
SPS: Tài sản giảm trong kỳ  
Cần chú ý rằng có thể có những trường hợp ngoại lệ, tài khoản phản ánh  
tài sản nhưng không tuân theo kết cấu chung trên đây, là tài khoản điều chỉnh  
giảm cho tài sản.  
*) Kết cấu tài khoản nguồn vốn  
Kết cấu tài khoản nguồn vốn được xây dựng trái ngược với kết cấu tài khoản  
tài sản, nghĩa là số dư và số phát sinh bên Có, phát sinh giảm ở bên Nợ  
Nợ  
Có  
Tên tài khoản kế toán Nguồn vốn  
SD ĐK: Nguồn vốn hiện có đầu kỳ  
SPS: Nguồn vốn giảm trong kỳ.  
SPS  
: Nguồn vốn tăng trong kỳ  
SD CK : Nguồn vốn hiện có cuối kỳ  
*) Kết cấu tài khoản quá trình hoạt động  
19  
Tài khoản quá trình hoạt động không có số dư. Thu nhập và chi phí là hai  
mặt đối lập của quá trình hoạt động nên được phản ánh ở hai bên khác nhau của  
tài khoản  
Nợ  
Tài khoản quá trình hoạt động  
Có  
SPS  
: - Kết chuyển thu nhập  
SPS: - Thu nhập trong kỳ  
- Kết chuyển chi phí  
- Lỗ  
- Chi phí trong kỳ  
- Lãi  
- Kết cấu chung tài khoản thu nhập  
Nợ  
SPS  
Tài khoản Thu nhập  
: Kết chuyển thu nhập SPS: - Thu nhập trong kỳ  
Có  
- Kết cấu chung của tài khoản chi phí  
Nợ  
Tài khoản chi phí  
Có  
SPS : Chi phí trong kỳ  
SPS: - Kết chuyển chi phí trong  
kỳ  
*) Kết cấu tài khoản điều chỉnh  
Kết cấu tài khoản điều chỉnh tăng được xây dựng tương tự kết cấu tài  
khoản chủ yếu mà nó điều chính. Kết cấu tài khoản điều chỉnh giảm được xây  
dựng ngược với kết cấu tài khoản chủ yếu mà nó điều chỉnh  
3.3. Cách ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào tài  
khoản kế toán  
a. Ghi đơn  
Ghi đơn, là cách ghi theo đó mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh  
được phản ánh vào một tài khoản kế toán riêng biệt độc lập, không tính đến mối  
quan hệ với tài khoản kế toán khác (chỉ ghi vào một bên Nợ hoặc bên Có của tài  
khoản kế toán).  
Ghi đơn thường được ghi trong các trường hợp sau:  
- Ghi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào các tài khoản kế  
toán chi tiết  
- Một số đơn vị kế toán có quy mô rất nhỏ, hoạt động đơn giản không có điều  
kiện triển khai tổ chức công tác kế toán như kinh doanh cá thể, hợp tác xã nên  
yêu cầu quản lý chỉ ghi đơn vào tài khoản.  
b. Ghi kép  
*) Cơ sở và nguyên tắc của ghi kép  
Ghi kép là cách ghi theo đó mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh  
được phản ánh một cách đồng thời vào các tài khoản kế toán có liên quan theo  
đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và theo đúng mối quan hệ khách quan giữa  
các đối tượng kế toán mà nghiệp vụ tác động đến.  
Khi thực hiện ghi kép, mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh bao giờ  
kế toán cũng phải ghi đồng thời vào ít nhất 2 tài khoản kế toán có liên quan, ghi  
Nợ tài khoản kế toán này đồng thời ghi Có tài khoản kế toán khác có liên quan,  
số tiền ghi vào bên Nợ các tài khoản kế toán luôn luôn bằng số tiền ghi vào bên  
Có các tài khoản kế toán.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 92 trang yennguyen 26/03/2022 8040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp - Nghề: Logistics", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_ke_toan_doanh_nghiep_nghe_logistics.pdf