Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp - Nghề: Logistics
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN:KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
NGHỀ: LOGISTICS
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của ...........)
Hải Phòng, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển
phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập nền kinh tế
khu vực cũng như toàn cầu. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2014 của Bộ Tài Chính ban hành nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán cho
phù hợp với Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các thông lệ kế toán quốc tế nhằm
có thông tin kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho các cơ quan chức năng
và nhà quản lý.
Giáo trình “ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆPI” được biên soạn để cập nhật
những quy định pháp lý mới nhất theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và chọn
lọc những nội dung khoa học phù hợp với chương trình đào tạo nghề Logistics,
hệ Cao đẳng
Trong quá trình biên soạn, tác giả đã có nhiều cố gắng để đảm bảo được
tính khoa học, hiện đại, giúp người đọc dễ dàng nắm được những nguyên lý cơ
bản của hạch toán kế toán và một số phần hành kế toán của doanh nghiệp.
Nhưng do thời gian biên soạn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thày giáo, cô giáo
và sinh viên trong quá trình sử dụng để giáo trình được sửa chữa, bổ sung hoàn
thiện hơn trong lần xuất bản sau.
Trân trọng cám ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 20
Chủ biên
Th.s Nguyễn Thị Thu Hà
3
MỤC LỤC
Lời giới thiệu .............................................................................................................. 3
Mục lục ....................................................................................................................... 4
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... 5
Danh mục các biểu đồ và đồ thị ................................................................................ 6
PHẦN I . NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN.........................................................................
BÀI I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN .....................
1. Lịch sử phát triển của hạch toán kế toán.................................................................
2. Các loại hạch toán ...................................................................................................
3. Hạch toán kế toán....................................................................................................
4. Các nguyên tắc được thừa nhận ..............................................................................
5. Đối tượng của hạch toán kế toán.............................................................................
6. Bài tập......................................................................................................................
BÀI II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN...................................
1. Phương pháp chứng từ kế toán................................................................................
2. Phương pháp tính giá ..............................................................................................
3. Phương pháp đối ứng tài khoản ..............................................................................
4. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán...................................................................
5. Bài tập......................................................................................................................
BÀI III.SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ...........................................
1. Khái niệm về sổ kế toán và hình thức tổ chức kế toán ...........................................
2. Các hình thức sổ kế toán .........................................................................................
3. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán...................
PHẦN II. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP I..............................................................
BÀI IV: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG.............................................
1. Kế toán vốn bằng tiền .............................................................................................
2. Kế toán các khoản tạm ứng.....................................................................................
3. Bài thực hành ứng dụng ..........................................................................................
BÀI V: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ......................
1. Nhiệm vụ kế toán NVL, CCDC ..............................................................................
2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC ........................................................................
3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC ..................................................................................
4. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC...............................................................................
5. Bài thực hành ứng dụng ..........................................................................................
BÀI VI: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH................................................................
1. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.........................................................................................
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ...................................................................................
3. Kế toán chi tiết TSCĐ.............................................................................................
4. Kế toán tổng hợp TSCĐ..........................................................................................
5. Bài thực hành ứng dụng ..........................................................................................
BÀI VII: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG......................................................................................................................
1. Nhiệm vụ kế toán ....................................................................................................
4
2. Hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương...............................................
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ..................................................
4. Bài thực hành ứng dụng ..........................................................................................
Bài tập tổng hợp ........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................
PHỤ LỤC SỐ I: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ..............................................................
PHỤ LỤC SỐ II: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN ......................................................................
PHỤ LỤC SỐ III: SỔ KẾ TOÁN............................................................................
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA
BQGQ
BĐSĐT
BHXH
CHÚ THÍCH
Ban quản lý dự án
Bình quân gia quyền
Bất động sản đầu tư
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
BH TNLĐ- BNN
DN
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Doanh nghiệp
GBC
Giấy báo Có
GTCL
Giá trị còn lại
KPCĐ
NG
Kinh phí công đoàn
Nguyên giá
NSNN
SXKD
TK
Ngân sách Nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
TSCĐ HH (VH)
TGNH
Thuế GTGT (VAT)
UNC
Tài sản cố định hữu hình (vô hình)
Tiền gửi ngân hàng
Thuế giá trị gia tăng
Ủy nhiệm chi
UPCOM
VL, CCDC
VD
Unlisted public company market
Vật liệu, công cụ dụng cụ
Ví dụ
XDCB
Xây dựng cơ bản
6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
TT
1
Tên biểu đồ và đồ thị
Sơ đồ 1.1: Quy trình kế toán thu tiền mặt
Trang
10
Sơ đồ 1.2: Quy trình kế toán chi tiền mặt
2
10
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán thu tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán chi tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.5: Quy trình kế toán tiền đang chuyển
Sơ đồ 1.9: Quy trình kế toán các khoản tạm ứng
Sơ đồ 2.1: Quy trình kế toán nhập kho VL, CCDC
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán xuất kho VL, CCDC
Sơ đồ 3.1: Quy trình kế toán tăng TSCĐ
3
14
4
14
5
16
6
30
7
44
8
45
9
60
Sơ đồ 3.2: Quy trình kế toán giảm TSCĐ
Sơ đồ 4.1: Quy trình kế toán tiền lương
10
11
61
76
7
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Kế toán doanh nghiệp
Mã mô đun: MĐ 6340302.23
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí:
Mô đun kế toán doanh nghiệp là một mô đun bố trí sau các mô đun cơ sở.
- Tính chất:
Mô đun kế toán doanh nghiệp cung cấp những nguyên lý cơ bản của hạch
toán kế toán và một số phần hành kế toán của doanh nghiệp như: kế toán vốn
bằng tiền, các khoản tạm ứng, kế toán vật liệu dụng cụ, kế toán tài sản cố định
và kế toán tiền lương
- Ý nghĩa và vai trò:
Thông qua kiến thức chuyên môn về kế toán doanh nghiệp, người học
thực hiện được các nội dung về nghiệp vụ kế toán liên quan đến từng phần hành
kế toán. Mô đun này có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế theo từng phần hành kế toán cụ thể
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nội dung nguyên lý kế toán;
+ Giải quyết được một số vấn đề về chuyên môn kế toán và tổ chức được công
tác kế toán - tài chính theo từng phần hành kế toán trong doanh nghiệp.
- Về kỹ năng:
+ Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra đánh giá được công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp;
+ Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức
tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
+ Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
+ Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của
các thành viên trong nhóm.
Nội dung của môn học/mô đun:
8
PHẦN I . NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
BÀI I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Mã bài: MĐ.6340302.23.01
Mục tiêu
- Hiểu được nguồn gốc hình thành kế toán
- Tiếp cận kế toán một cách đầy đủ, có hệ thống từ các góc độ khác nhau
- Nắm được các khái niệm, nguyên tắc cơ bản của kế toán
- Xác định được vai trò quan trọng của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế
- Đối tượng nghiên cứu của kế toán
Nội dung chính:
1. Lịch sử phát triển của hạch toán kế toán
Trong quá trình đấu tranh với hoàn cảnh tự nhiên để sinh tồn và phát
triển, con người luôn phải tiến hành hoạt động sản xuất tạo ra các giá trị sử dụng
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trên cơ sở các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, vật
liệu, tư liệu lao động và sức lao động… Ngay từ buổi bình minh của nhân loại,
khi mà các hoạt động sản xuất còn hết sức giản đơn, sơ khai, nhỏ bé và phân tán,
con người đã ý thức được rằng những giá trị sử dụng được làm ra là có giới hạn,
trong khi nhu cầu tiêu dùng ngày một gia tăng theo sự phát triển của dân số.
Xuất hiện từ thực tế đó, con người bắt đầu tìm cách tiết kiệm (tối thiểu hóa)
lượng yếu tố đầu vào và gia tăng (tối đa hóa) lượng yếu tố đầu ra, hay nói cách
khác đi làm tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tái sản
xuất mà trước hết là hiệu quả kinh tế
Ý thức về tính hiệu quả của hoạt động sản xuất nói riêng và hoạt động
kinh tế nói chung đã thúc đẩy con người thực hiện quá trình quản lý đối với các
hoạt động này. Quá trình quản lý tất yếu làm nảy sinh nhu cầu được cung cấp
một hệ thống thông tin, trong đó ít nhất phải có thông tin định lượng về đối
tượng quản lý và các sự kiện (giao dịch) ảnh hưởng đến chúng. Mặc khác, trong
quá trình quản lý con người luôn phải ra các quyết định hướng đến tương lai như
lập kế hoạch, dự đoán … mà tính hiệu quả của chúng phụ thuộc một phần vào
thông tin quá khứ hay thông tin thực hiện. Các thông tin định lượng và quá khứ
về đối tượng quản lý kinh tế được thu nhận, xử lý và cung cấp bởi các hoạt động
quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đối với các đối tượng đó
và tập hợp các hoạt động này được gọi là hạch toán
Quan sát: Nhận diện các đối tượng quản lý kinh tế và các sự kiện (giao
dịch) ảnh hưởng đến chúng.
Đo lường: Lượng hóa các đối tượng quản lý kinh tế và sự kiện (giao dịch)
ảnh hưởng đến chúng theo các thước đo phù hợp (thước đo hiện vật, thước đo
lao động, thước đo tiền tệ)
Tính toán: Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật tính toán, thích hợp để
tiếp tục lượng hóa các đối tượng quản lý kinh tế và ảnh hưởng của các sự kiện
(giao dịch) trên cơ sở các thông tin định lượng đã đo lường đươc
Ghi chép: Lưu trữ các thông tin về đối tượng quản lý kinh tế và các sự kiện
(giao dịch) trên các phương tiện (vật chất) như giấy tờ (chứng từ), sổ sách, báo
cáo.
9
2.Khái niệm, phân loại các loại hạch toán.
2.1.Khái niệm hạch toán:
Là các hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người
đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu
nhận và cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm
tra, chỉ đạo các hoạt động sản xuất xã hội nhằm đem lại hiệu quả và đáp ứng nhu
cầu sản xuất và đời sống xã hội.
2.2. Các loại hạch toán :
- Hạch toán nghiệp vụ
- Hạch toán kế toán
- Hạch toán thống kê
3.Hạch toán kế toán.
3.1. Khái niệm kế toán
Theo điều 4 Luật Kế toán Việt Nam Quốc hội khoá XI kỳ họp 3 ngày
19/3/2003 có hiệu lực ngày 01/04/2004: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích, cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật, thời gian lao động chủ yếu dưới hình thức giá trị”.
3.2.Thước đo sử dụng trong kế toán.
- Thước đo giá trị: sử dụng đơn vị tiền tệ để đo giá trị tất cả các tài sản của
doanh nghiệp.
- Thước đo hiện vật: kg, tấn, tạ, yến, m2, km2, ha. . . . . .
- Thước đo thời gian lao động: ngày công, giờ công. . . . . .
3.3.Chức năng, tác dụng, nhiệm vụ, phân loại, yêu cầu của kế toán.
a) Chức năng
- Chức năng phản ánh (chức năng thông tin ): Kế toán thực hiện việc theo dõi
toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của
đơn vị qua việc tính toán, ghi chép, phân loại, xử lý và tổng hợp các dữ liệu liên
quan đến hoạt động, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc (chức năng kiểm tra): Thông qua số liệu được phản ánh
kế toán nắm được một cách hệ thống toàn bộ kết quả hoạt động của đơn vị nhằm
đánh giá đúng, kiểm soát việc chấp hành pháp luật và mục tiêu đề ra.
b) Tác dụng:
- Kế toán cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế và đánh giá
hiệu quả của đơn vị, tổ chức.
- Kế toán phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế: Ra quyết định, kế hoạch, thực
hiện kế hoạch, dự án. . . .
- Kế toán phục vụ cho các nhà đầu tư: Quyết định có nên đầu tư? dựa vào thông
tin kế toán do nắm được hiệu quả một thời kỳ kinh doanh, biết được doanh
nghiệp đã sử dụng vốn như thế nào?
- Kế toán phục vụ Nhà nước: Qua kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán, Nhà nước
nắm được tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó đề ra chính sách về
đầu tư, thuế, soạn thảo luật, hoạch định chính sách.
c) Nhiệm vụ
10
- Ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức, một đơn
vị kinh tế. Từ đó, kế toán viên phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ
sở chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán.
- Phân loại, tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ và phản ánh vào sổ sách
kế toán.
- Tổng hợp số liệu thu thập được qua các nghiệp vụ phát sinh. Khoá sổ kế toán
khi kết thúc kỳ kế toán.
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, cung cấp số liệu cho các nhà quản lý
và những người có liên quan.
d) Phân loại:
- Phân theo cách thức ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
+ Kế toán đơn: Là kế toán mà khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ chỉ phản
ánh duy nhất vào một tài khoản kế toán.
+ Kế toán kép: Là kế toán mà khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ chỉ phản
ánh vào hai tài khoản kế toán trở lên.
- Phân theo các “phần hành kế toán “
+ Kế toán TSCĐ
+ Kế toán chi phí
+ Kế toán giá thành
- Phân theo đối tượng sử dụng thông tin:
+ Kế toán tài chính: Ghi nhận và cung cấp thông tin liên quan đến quá trình báo
cáo hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những người ngoài doanh
nghiệp sử dụng.
+ Kế toán quản trị ghi nhận và cung cấp thông tin liên quan cho người sử dụng
trong nội bộ để giúp cho việc vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch
cho tương lai.
- Phân theo mức độ cung cấp và xử lý thông tin:
+ Kế toán tổng hợp: Là loại kế toán mà thông tin do nó cung cấp dưới dạng tổng
hợp (thước đo sử dụng là thước đo giá trị)
+ Kế toán chi tiết :Là loại kế toán mà thông tin do nó cung cấp dưới dạng chi tiết
(thước đo sử dụng là thước đo giá trị, hiện vật, thời gian).
- Phân loại theo mục đích hoạt động của đơn vị:
+ Kế toán doanh nghiệp: Là loại kế toán được sử dụng trong các doanh nghiệp
hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Kế toán hành chính sự nghiệp: Là kế toán được sử dụng trong các đơn vị phi
lợi nhuận.
e) Yêu cầu cơ bản đối với kế toán.
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán,
sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp
vụ kinh tế tài chính.
- Thông tin, số liệu kế toán được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết
thúc hoạt động kinh tế; liên tục từ khi thành lập đơn vị kế toán đến khi chấm dứt
11
hoạt động; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải tiếp theo số liệu kế toán của kỳ
trước.
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể
so sánh được.
4. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận.
a) Nguyên tắc Cơ sở dồn tích:
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh thực tế chứ không căn cứ vào thời điểm thu hoặc
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở phân tích
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương
lai.
b) Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Kế toán ở các đơn vị là việc ghi chép, phản ánh tình hình hoạt động của
doanh nghiệp cho dù khả năng hoạt động của doanh nghiệp có thể là:
- Tiếp tục hoạt động
- Có thể ngừng hoạt động
Tuy vậy, theo khái niệm hoạt động liên tục thì công việc kế toán được đặt ra
trong điều kiện giả thiết rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít
nhất cũng hoạt động trong thời gian 1 năm nữa.
Như vậy, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng
hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên
một cơ sở khác và giải thích cơ sở đó sử dụng để lập báo cáo tài chính.
c) Nguyên tắc giá gốc (giá vốn)
Nguyên tắc “Giá gốc” là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế
toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư, hàng hoá, các khoản
công nợ, chi phí... phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là
theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
d) Nguyên tắc trọng yếu:
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.
e) Nguyên tắc phù hợp
Kết quả hoạt động SXKD của đơn vị sau một kỳ hoạt động là số chênh
lệch (lãi hoặc lỗ) giữa doanh thu bán hàng và chi phí tính cho số hàng đã bán.
12
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến
việc tạo ra doanh thu. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước và chi phí của các kỳ sau nhưng liên quan
đến doanh thu đó.
f) Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp trong vô số giải
pháp, sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu, với sự lựa chọn như
vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cứ chắc chắn, còn
chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cứ chắc chắn. Với những tài sản có
xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính thiệt hại để
thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết những
khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để số sản phẩm
hàng hoá chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn.
Như vậy, nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có chứng cứ chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh.
g) Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc,
chuẩn mực và phương pháp kế toán... phải thống nhất trong suốt các niên độ kế
toán. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có sự thay đổi chính sách kế toán đã
lựa chọn thì đơn vị phải giải trình được lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
5. Đối tượng của hạch toán kế toán
Là tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của một tổ chức nhất định cũng
như sự vận động, thay đổi của tài sản trong quá trình hoạt động của tổ chức đó.
Theo quy định của Luật Kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh
gồm:
+ TSCĐ, TSLĐ
+ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
+ Các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập và chi phí khác
+ Thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước
+ Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh
+ Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
6. Bài tập áp dụng
Tình hình tài sản của công ty ABC ngày 31/12/N như sau
Đơn vị tính : Triệu đồng
13
1. Nguyên vật liệu
2. Vay ngắn hạn
10 13. Hàng hoá
10
0
5
70 14.Công cụ, dụng cụ
10 15. Nguồn vốn XDCB
4 16. Phải thu khách hàng
300 17.Lợi nhuận chưa phân phối
18. Nguồn vốn kinh doanh
30 19.Phải thu khác
3. Quỹ đầu tư phát triển
4.Tạm ứng
30
16
15
5.Tài sản cố định hữu hình
47
0
5
7. Tiền mặt
8. Phải trả cho người bán
9. Đầu tư chứng khoán NH
10. Thành phẩm
30 20.Tiền gửi ngân hàng
10 21. Vay dài hạn
20
30
5
150 22. Phải trả CNV
11. Chi phí SXKD DD
12. Cầm cố, ký cược NH
50 23.Thuế và các khoản phải nộp NN
10 24. Xây dựng cơ bản dở dang
70
20
Yêu cầu: Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn.
14
BÀI II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Mã bài: MĐ.6340302.23.02
Mục tiêu:
- Trình bày được kiến thức về các phương pháp hạch toán kế toán
- Vận dụng các phương pháp để thực hành các nghiệp vụ kế toán
Nội dung chính
1. Phương pháp chứng từ kế toán
1.1.Nội dung của phương pháp chứng từ
Trong hoạt động của đơn vị kế toán, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh thường xuyên, là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về phạm vi, quy mô,
hình thái của đối tượng kế toán. Với mục đích thu nhận, xử lý các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và cung cấp thông tin về các đối tượng kế toán cho
các đối tượng sử dụng thông tin kế toán ra quyết định liên quan, hạch toán kế
toán đã xây dựng hệ thống các phương pháp kế toán, để thu nhận thông tin về
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh làm cơ sở kế toán thực hiện các phương
pháp kế toán khác.
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được dùng để
phản ánh, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn
thành theo thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác kế
toán và công tác quản lý.
Nội dung của phương pháp kế toán được biểu hiện thông qua các hình
thức là các bản chứng từ kế toán và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.
1.2. Chứng từ kế toán
a. Khái niệm
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm cơ sở ghi sổ kế toán. Mọi số liệu,
thông tin ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng những
chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
Như vậy thực chất của chứng từ kế toán là những loại giấy tờ đã in sẵn
(hoặc chưa in sẵn) theo mẫu quy định, được sử dụng để ghi chép những nội
dung vốn có của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn
thành trong quá trình hoạt động của đơn vị, gây ra sự biến động đối với các loại
tài sản, các nguồn vốn cũng như các đối tượng kế toán khác.
b. Nội dung và các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
Theo quy định của điều 17 Luật Kế toán, chứng từ kế toán phải có đầy đủ
các yếu tố sau
- Tên gọi và số hiệu chứng từ
- Ngày tháng năm lập chứng từ
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng
số tiền của chứng từ dùng để thu, chi phải ghi bằng số và bằng chữ
15
- Chữ ký, họ và tên của người lập và người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ.
Ngoài những nội dung chủ yếu trên, chứng từ kế toán có thể có thêm
những nội dung khác tuỳ theo loại chứng từ.
1.3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ
- Chỉnh lý chứng từ kế toán
- Kiểm tra chứng từ, phê duyệt nội dung nghiệp vụ
- Sử dụng chứng từ (căn cứ vào chứng từ để ghi sổ kế toán)
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán
2. Phương pháp tính giá
2.1.Khái niệm
Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán biểu hiện các đối tượng kế
toán dưới hình thức giá trị phù hợp với nguyên tắc và quy định của Nhà nước.
Thực chất của phương pháp tính giá là xác định giá trị ghi sổ của từng loại vật
tư, hàng hoá, tài sản.
Khi tính giá phải bảo đảm yêu cầu:
+ Xác thực (tính giá phải tính trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những chi phí
cấu thành nên giá tài sản, loại bỏ những chi phí bất hợp lý, kém hiệu quả, phù
hợp với giá thị trường).
+ Thống nhất làm cơ sở so sánh, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính giữa các
kỳ. (Tính giá phải đảm bảo nội dung và phương pháp tính giá giữa các kỳ hạch
toán của doanh nghiệp).
2.2.Nội dung của phương pháp tính giá.
+ Tờ sổ hay thẻ tính giá để tập hợp chi phí cấu thành nên tài sản làm căn cứ tính
giá tài sản.
+ Trình tự tính giá là các bước công việc được sắp xếp theo một trật tự nhất định
để tính giá tài sản.
2.3. Tính giá một số đối tượng chủ yếu.
2.3.1.Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
a.Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Kế toán nhập kho nguyên liệu, vật liệu phải được thực hiện theo nguyên
tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của
nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế
bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số
hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu
16
thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật
liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên
liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê
ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các
bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
b.Phương pháp đánh giá CCDC nhập kho
Kế toán nhập kho công cụ, dụng cụ cũng được thực hiện theo giá gốc.
Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy
định đối với nguyên liệu, vật liệu.
c. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, CCDC xuất kho.
Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu, CCDC xuất kho, được thực hiện
theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản
lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng
đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ: theo phương
pháp này, kế toán phải tính được đơn giá bình quân, sau đó lấy số lượng vật tư
xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính
Trị giá VL tồn đầu kỳ + Trị giá VL nhập trong kỳ
ĐGBQ = -----------------------------------------------------------------------
Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số vật tư
nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất
kho. Do đó vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán
phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật
liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công
thức:
Giá thực tế của NVL tồn
kho đầu kỳ
Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
+
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế
và giá hạch toán
của NVL (1)
=
Giá hạch toán của
+ NVL nhập kho trong
Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ
kỳ
17
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của
NVL (1)
Giá thực tế của
NVL xuất dùng
trong kỳ
Giá hạch toán của
NVL xuất dùng
trong kỳ
=
x
3. Phương pháp đối ứng tài khoản
3.1. Khái niệm
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán sử dụng các tài
khoản kế toán để phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế
nhằm ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện
có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
Việc sử dụng phương pháp tài khoản kế toán có hai nội dung cơ bản sau:
- Sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh một cách có hệ thống các đối tượng kế
toán cụ thể theo từng chỉ tiêu kinh tế tài chính.
- Sử dụng cách ghi chép trên tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và hoàn thành (đã được ghi nhận ban đầu trên các chứng từ
kế toán) trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế để ghi vào
tài khoản tương ứng
Như vậy, hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán gồm các
tài khoản kế toán và cách ghi chép trên tài khoản kế toán.
3.2. Tài khoản kế toán
a. Khái niệm
Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế
toán, được sử dụng để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số
hiện có và sự vận động của đối tượng kế toán cụ thể
Mỗi một đối tượng kế toán riêng biệt được mở một tài khoản kế toán để
phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của nó. Để mở tài khoản kế toán cần
xác định được các đối tượng kế toán cụ thể của đơn vị.
b.Kết cấu tài khoản kế toán
*) Kết cấu chung
Kết cấu chung của tài khoản được xây dựng trên cơ sở tính cân đối của kế
toán và tính chất vận động của đối tượng kế toán.Tính cân đối của đối tượng kế
toán chỉ ra rằng tại một thời điểm bất kỳ tổng tài sản luôn ngang bằng tổng nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Tài khoản kế toán phải được kết cấu để đảm bảo tính
cân đối này, cụ thể số phản ánh tình hình hiện có về tài sản phải ngang bằng số
phản ánh tình hiện có về nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tính cân đối ảnh hưởng
đến xây dựng kết cấu của tài khoản được thể hiện qua những khía cạnh sau:
- Kết cấu của tài khoản phản ánh tài sản đối lập với kết cấu của những tài khoản
phản ánh nguồn hình thành tài sản.
- Thu nhập và chi phí là hai mặt đối lập của kết quả hoạt động kinh doanh, thu
nhập làm vốn chủ sở hữu tăng lên, ngược lại chi phí làm vốn chủ sở hữu giảm
xuống. Hệ quả là thu nhập và chi phí phải đối lập nhau.
Các đối tượng kế toán luôn vận động theo hai mặt đối lập tăng và giảm,
sau mỗi sự biến động thì số hiện có của chúng lại thay đổi. Kết cấu của tài
18
khoản kế toán phải đảm bảo phản ánh được tính hình hiện có và sự biến động
của từng đối tượng kế toán cụ thể.
Mô hình kết cấu chung của tài khoản kế toán được trình bày trong sơ đồ
minh hoạ
Nợ
Tên tài khoản kế toán
Có
Phản ánh mặt vận động thứ nhất
Phản ánh mặt vận động thứ hai
Tài khoản kế toán được chia thành hai phần rõ rệt để phản ánh từng mặt
vận động của đối tượng kế toán. Phần bên trái của tài khoản kế toán phản ánh
một mặt vận động của đối tượng kế toán, theo quy ước gọi là bên Nợ. Phần bên
phải của tài khoản kế toán phản ánh mặt đối lập còn lại, quy ước gọi là bên Có.
Thuật ngữ “Nợ” và “Có” chỉ mang tính chất quy ước, không mang ý nghĩa kinh
tế.
Số hiện có của đối tượng kế toán được phản ánh trên tài khoản kế toán gọi
là số dư của tài khoản kế toán. Số dư của tài khoản kế toán có thể được xác định
ở mọi thời điểm, hoặc ở thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, tuỳ thuộc vào nhu cầu
thông tin của đối tượng sử dụng. Tài khoản kế toán có thể có số dư bên Nợ hoặc
số dư bên Có.
Số liệu phản ánh mặt vận động của đối tượng kế toán ở bên Nợ tài khoản
kế toán là số phát sinh bên Nợ, số liệu phản ánh mặt vận động của đối tượng kế
toán bên Có của tài khoản kế toán là số phát sinh bên Có.
Số dư của tài khoản kế toán và số phát sinh tăng luôn ở cùng một bên. Số
phát sinh giảm ở khác bên với số dư và số phát sinh tăng
Quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu phản ánh bên tài khoản kế toán như sau:
Số dư CK= Số dư ĐK + Số phát sinh tăng trong kỳ – Số phát sinh giảm trong kỳ
*) Kết cấu tài khoản tài sản
Nợ
SD ĐK: Tài sản hiện có đầu kỳ
SPS : Tài sản tăng trong kỳ
SD CK : Tài sản hiện có cuối kỳ
Tên tài khoản kế toán tài sản
Có
SPS: Tài sản giảm trong kỳ
Cần chú ý rằng có thể có những trường hợp ngoại lệ, tài khoản phản ánh
tài sản nhưng không tuân theo kết cấu chung trên đây, là tài khoản điều chỉnh
giảm cho tài sản.
*) Kết cấu tài khoản nguồn vốn
Kết cấu tài khoản nguồn vốn được xây dựng trái ngược với kết cấu tài khoản
tài sản, nghĩa là số dư và số phát sinh bên Có, phát sinh giảm ở bên Nợ
Nợ
Có
Tên tài khoản kế toán Nguồn vốn
SD ĐK: Nguồn vốn hiện có đầu kỳ
SPS: Nguồn vốn giảm trong kỳ.
SPS
: Nguồn vốn tăng trong kỳ
SD CK : Nguồn vốn hiện có cuối kỳ
*) Kết cấu tài khoản quá trình hoạt động
19
Tài khoản quá trình hoạt động không có số dư. Thu nhập và chi phí là hai
mặt đối lập của quá trình hoạt động nên được phản ánh ở hai bên khác nhau của
tài khoản
Nợ
Tài khoản quá trình hoạt động
Có
SPS
: - Kết chuyển thu nhập
SPS: - Thu nhập trong kỳ
- Kết chuyển chi phí
- Lỗ
- Chi phí trong kỳ
- Lãi
- Kết cấu chung tài khoản thu nhập
Nợ
SPS
Tài khoản Thu nhập
: Kết chuyển thu nhập SPS: - Thu nhập trong kỳ
Có
- Kết cấu chung của tài khoản chi phí
Nợ
Tài khoản chi phí
Có
SPS : Chi phí trong kỳ
SPS: - Kết chuyển chi phí trong
kỳ
*) Kết cấu tài khoản điều chỉnh
Kết cấu tài khoản điều chỉnh tăng được xây dựng tương tự kết cấu tài
khoản chủ yếu mà nó điều chính. Kết cấu tài khoản điều chỉnh giảm được xây
dựng ngược với kết cấu tài khoản chủ yếu mà nó điều chỉnh
3.3. Cách ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào tài
khoản kế toán
a. Ghi đơn
Ghi đơn, là cách ghi theo đó mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
được phản ánh vào một tài khoản kế toán riêng biệt độc lập, không tính đến mối
quan hệ với tài khoản kế toán khác (chỉ ghi vào một bên Nợ hoặc bên Có của tài
khoản kế toán).
Ghi đơn thường được ghi trong các trường hợp sau:
- Ghi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào các tài khoản kế
toán chi tiết
- Một số đơn vị kế toán có quy mô rất nhỏ, hoạt động đơn giản không có điều
kiện triển khai tổ chức công tác kế toán như kinh doanh cá thể, hợp tác xã nên
yêu cầu quản lý chỉ ghi đơn vào tài khoản.
b. Ghi kép
*) Cơ sở và nguyên tắc của ghi kép
Ghi kép là cách ghi theo đó mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
được phản ánh một cách đồng thời vào các tài khoản kế toán có liên quan theo
đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và theo đúng mối quan hệ khách quan giữa
các đối tượng kế toán mà nghiệp vụ tác động đến.
Khi thực hiện ghi kép, mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh bao giờ
kế toán cũng phải ghi đồng thời vào ít nhất 2 tài khoản kế toán có liên quan, ghi
Nợ tài khoản kế toán này đồng thời ghi Có tài khoản kế toán khác có liên quan,
số tiền ghi vào bên Nợ các tài khoản kế toán luôn luôn bằng số tiền ghi vào bên
Có các tài khoản kế toán.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp - Nghề: Logistics", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_ke_toan_doanh_nghiep_nghe_logistics.pdf