Giáo trình Thống kê doanh nghiệp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Quản trị học là môn học cơ sở cho khối ngành kinh tế, trang bị những kiến
thức cơ bản về quản trị học làm cơ sở cho việc học tập các học phần chuyên sâu về
quản trị chuyên ngành.
Nhằm đáp ứng mục tiêu trang bị cho học viên kiến thức cơ bản về quản trị học
và kỹ năng vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong công tác quản trị ở
các tổ chức, đồng thời đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên, Khoa
Kinh tế trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình biên soạn Giáo trình Quản trị học.
Cuốn sách gồm 6 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị học
Chương 2: Thông tin và quyết định quản trị
Chương 3: Chức năng hoạch định
Chương 4: Chức năng tổ chức
Chương 5: Chức năng lãnh đạo
Chương 6: Chức năng kiểm tra
Nội dung biên soạn theo hình thức tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Trong
quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan của các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và cập nhật những kiến thức mới nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm
tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn học
sinh cùng đông đảo bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tập thể tác giả
Phạm Thị Hồng
Phạm Thị Thu Hiền
Đinh Thị Như Quỳnh
3
MỤC LỤC
1. Khái niệm, bản chất của quản trị, nhà quản trị.......................................................7
1.1. Khái niệm về quản trị..........................................................................................7
1.2. Bản chất của quản trị..........................................................................................8
1.3. Nhà quản trị ........................................................................................................9
2. Vai trò và chức năng của quản trị ..........................................................................9
2.1. Vai trò .................................................................................................................9
2.2. Chức năng quản trị ...........................................................................................11
3. Sự phát triển của lý thuyết quản trị ......................................................................11
3.1. Lý thuyết cổ điển về quản trị.............................................................................11
3.2. Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị...............................................................16
3.3. Lý thuyết quản trị hiện đại ................................................................................19
1. Hệ thống thông tin trong quản trị.........................................................................24
1.1. Một số khái niệm...............................................................................................24
1.2. Hệ thống thông tin với nhà quản trị..................................................................25
1.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị ...............................................................26
2. Quyết định quản trị ..............................................................................................28
2.1. Khái niệm, đặc điểm của quyết định quản trị ...................................................28
2.3. Phương pháp ra quyết định quản trị.................................................................30
1. Khái niệm và phân loại hoạch định......................................................................37
1.1. Khái niệm hoạch định .......................................................................................37
1.2. Phân loại hoạch định ........................................................................................37
2. Mục tiêu – nền tảng của hoạch định.....................................................................39
2.1. Mục tiêu hoạch định..........................................................................................39
2.2. Phân loại mục tiêu ............................................................................................39
2.3. Tiến trình hoạch định........................................................................................40
3. Hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp ................................................41
3.1. Hoạch định chiến lược......................................................................................41
3.2. Hoạch định tác nghiệp ......................................................................................44
1. Khái niệm và vai trò của công tác tổ chức...........................................................45
1.1. Khái niệm ..........................................................................................................45
1.2. Vai trò ...............................................................................................................46
2. Cơ cấu tổ chức quản trị ........................................................................................46
4
2.1. Khái niệm ..........................................................................................................46
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng .......................................................................................47
3. Các mô hình cơ cấu tổ chức.................................................................................48
3.1. Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến ...................................................................48
3.2. Cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng...........................................................49
3.3. Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến – chức năng ..............................................50
3.4. Cơ cấu tổ chức theo ma trận.............................................................................51
4. Phân quyền và ủy quyền ......................................................................................52
4.1. Phân quyền........................................................................................................52
4.2. Ủy quyền ...........................................................................................................52
1. Khái niệm, nội dung và vai trò của lãnh đạo........................................................54
1.1. Khái niệm và bản chất của lãnh đạo.................................................................54
1.2. Nội dung lãnh đạo.............................................................................................55
1.3. Vai trò của lãnh đạo trong tổ chức...................................................................56
2. Các lý thuyết về động cơ làm việc của nhân viên................................................58
2.1. Lý thuyết tâm lý xã hội ......................................................................................58
2.2. Lý thuyết định lượng .........................................................................................58
2.3. Lý thuyết quản trị hiện đại ................................................................................58
3. Phương pháp và phong cách lãnh đạo..................................................................60
3.1. Các phương pháp lãnh đạo...............................................................................60
3.2. Các phong cách lãnh đạo..................................................................................63
1. Khái niệm và nguyên tắc kiểm tra........................................................................64
1.1. Khái niệm ..........................................................................................................64
1.2. Nguyên tắc kiểm tra ..........................................................................................65
2. Tiến trình kiểm tra................................................................................................66
2.1. Xác định các tiêu chuẩn....................................................................................66
2.2. Đo lường thành quả ..........................................................................................67
2.3. Điều chỉnh các sai lệch .....................................................................................68
3. Các hình thức kiểm tra .........................................................................................69
3.1. Kiểm tra lường trước ........................................................................................69
3.2. Kiểm tra trong khi thực hiện.............................................................................69
3.3. Kiểm tra sau khi thực hiện ................................................................................69
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Quản trị học
Mã số môn học: MH 32
Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ; ( Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành, thảo luận,
bài tập: 18 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất môn học:
- Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học cơ sở;
- Tính chất: Là môn chuyên môn nghề.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của quản trị;
+ Trình bày được hệ thống thông tin trong quản trị.
- Về kỹ năng:
+ Phân tích các vấn đề kinh tế cơ bản trong và ngoài doanh nghiệp;
+ Lập chiến lược phát triển doanh nghiệp trung và dài hạn;
+ Lập kế hoạch tác nghiệp cho từng giai đoạn, từng lĩnh vực, từng công việc
cụ thể của quá trình sản xuất kinh doanh;
+ Tổ chức cơ cấu bộ máy doanh nghiệp gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả;
+ Lãnh đạo cơ cấu bộ máy doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả;
+ Kiểm tra được mọi hoạt động ở các lĩnh vực trong doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động tích cực trong việc học tập, nghiên
cứu môn học, tiếp cận và thảo luận để giải quyết các tình huống quản trị cụ thể
trong lúc thực hành.
III. Nội dung môn học
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC
Mã chương: QTH01
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức chung về vai trò, chức năng, bản
chất của quản trị và sự phát triển của lý thuyết quản trị. Từ đó giải quyết một số
tình huống quản trị cụ thể.
Mục tiêu:
- Trình bày được các quan niệm về quản trị, bản chất của quản trị;
- Trình bày được vai trò và chức năng của quản trị;
- Trình bày được ảnh hưởng của văn hóa, môi trường tổ chức đến quản trị tổ
chức;
- Thực hiện các bài tập tình huống trong quản trị;
- Tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, bản chất của quản trị, nhà quản trị
1.1. Khái niệm về quản trị
Về nội dung, thuật ngữ “quản trị” là một phạm trù khó định nghĩa. Mỗi tác
giả khi đề cập đến quản trị đều có một định nghĩa cho riêng mình. Từ quản trị -
Management được dịch từ tiếng Anh, do đó có nơi, có lúc có người gọi là quản lý,
có người gọi là quản trị. Mặc dù vậy, thuật ngữ quản lý và quản trị hiện vẫn được
dùng trong những hoàn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau. Nhìn
chung, về cơ bản hai từ này đều chỉ một nội dung giống nhau.
Quản trị (Management) là từ thường được dùng phổ biến trong nhiều sách
giáo khoa và nhiều tài liệu khác. Nếu xét riêng từng từ một thì ta có thể tạm giải
thích như sau:
- Quản: là đưa đối tượng vào khuôn mẫu quy định sẵn. Đó là khuôn mẫu
chúng ta phải thực hiện chứ không để đối tượng tự do hoạt động một cách tùy
thích.
- Trị: là dùng quyền lực buộc đối tượng phải làm theo khuôn mẫu đã định.
Nếu đối tượng không thực hiện đóng thì sẽ áp dụng một hình phạt nào đó đủ mạnh,
đủ sức thuyết phục để buộc đối tượng phải thi hành.
7
Sau đây là những khái niệm về Quản trị của một số tác giả là Giáo sư, Tiến sĩ
quản trị học trong và ngoài nước.
- Theo H.Koontz và O’Donenell trong giáo trình Những vấn đề cốt yếu của
quản lý định nghĩa: Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan
trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi
cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong
đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ
và các mục tiêu đã định.
- Theo James H.Donnelly, R.James L.Gibson và John M.Ivancevich trong
giáo trình Quản trị học căn bản lại cho rằng, quản trị là một quá trình do một hay
nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt
được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ không làm được.
- Stoner và Robbins lại cho rằng: Quản trị là một tiến trình bao gồm việc
hoạch định, tổ chức, quản trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị,
một cách có hệ thống, nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó.
- Lý thuyết hành vi lại định nghĩa: Quản trị là hoàn thành công việc thông
qua con người.
- Theo Thầy Nguyễn Tiến Phước: Quản trị là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người,
đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để hoàn thành các mục
tiêu đã định.
- Theo Giáo sư Vũ Thế Phú: Quản trị là một tiến trình làm việc với con
người và thông qua con người để hoàn thành mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn luôn thay đổi. Trọng tâm của tiến trình này là sử dụng có hiệu quả
những nguồn tài nguyên có hạn.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát: Quản trị là quá trình tác
động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ thể quản trị đến đối tượng quản
trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại
với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục tiêu của tổ chức với hiệu
quả cao nhất.
1.2. Bản chất của quản trị
8
Quản trị thực chất là một quá trình tác động mà quá trình đó không phải ngẫu
nhiên được tiến hành một cách có tổ chức và có chủ đích của chủ thể quản trị được
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục nhằm làm cho các hoạt động của tập thể
mang lại kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất, thỏa mãn ngày càng nhiều hơn nhu
cầu về vật chất và tinh thần của cả cộng đồng.
1.3. Nhà quản trị
Đó là tất cả những cá nhân thực hiện những chức năng nhất định trong bộ
máy quản trị ở các cấp; là những người sử dụng các tài nguyên có tổ chức để đạt
được mục đích; là những người lãnh đạo đưa ra các quyết định; là những người làm
công tác quản trị của tổ chức.
Nhà quản trị hoặc quản trị viên làm việc cùng với nhau và thông qua những
người khác. Những người khác không chỉ là thuộc cấp bên trong của tổ chức, mà
còn bao gồm những nhân sự bên ngoài hệ thống tổ chức của mình như khách hàng,
nhà cung cấp, đại diện các hiệp hội.
Trọng trách của nhà quản trị là cân bằng các mục tiêu đối kháng và xếp đặt
ưu tiên giữa các mục tiêu đã định. Nhà quản trị cần phải tư duy, phân tích, để nắm
chắc các vấn đề. Cần khái quát để tổng hợp và kết hợp các tương quan nhiệm vụ
khác nhau.
2. Vai trò và chức năng của quản trị
2.1. Vai trò
2.1.1. Vai trò quan hệ với con người
Sống và làm việc trong một tổ chức, mọi cá nhân thường có mối quan hệ
chặt chẽ và mật thiết với nhau, nhưng với tư cách là nhà quản trị họ thường có
những vai trò cơ bản sau:
- Vai trò đại diện, hay tượng trưng có tính chất nghi lễ trong tổ chức.
- Vai trò của người lãnh đạo, nó đòi hỏi nhà quản trị phải phối hợp và kiểm
tra công việc của nhân viên dưới quyền.
- Vai trò liên hệ, quan hệ với người khác, ở trong hay ngoài tổ chức, để nhằm
góp phần hoàn thành công việc được giao cho đơn vị của họ.
2.1.2. Vai trò thông tin
Trước hết, nhà quản trị có vai trò thu thập thông tin và tiếp nhận thông tin
liên quan đến tổ chức và hoạt động của đơn vị. Nhà quản trị đảm nhiệm vai trò thu
9
thập thông tin bằng cách thường xuyên xem xét, phân tích bối cảnh xung quanh tổ
chức để nhận ra những tin tức, những hoạt động và sự kiện có thể đem lại cơ hội tốt
hay sự đe dọa đối với các hoạt động của tổ chức. Công việc này được thực hiện qua
việc đọc báo chí, văn bản và qua trao đổi, tiếp xúc với mọi người.
Vai trò thông tin thứ hai của nhà quản trị là phổ biến những thông tin liên hệ
đến người có liên quan, có thể là thuộc cấp, người đồng cấp hay thượng cấp.
Vai trò thứ ba mà nhà quản trị phải đảm nhiệm là vai trò thay mặt tổ chức
cung cấp thông tin cho các bộ phận trong cùng một đơn vị, hay cho các cơ quan
bên ngoài. Mục tiêu của sự thay mặt phát biểu này có thể là để giải thích, bảo vệ
hay tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ chức.
2.1.3 Vai trò quyết định
Vai trò chủ trì xuất hiện khi nhà quản trị tìm cách cải tiến hoạt động của tổ
chức. Mục đích của vai trò này là ra những chuyển biến tốt hơn trong đơn vị. Việc
này có thể thực hiện bằng cách áp dụng một kỹ thuật mới vào một tình huống cụ
thể, hoặc nâng cấp điều chỉnh một kỹ thuật đang áp dụng...
Các tình huống rủi ro, sự cố, xáo trộn bất ngờ... là những điều không tránh
khỏi. Trong vai trò này, nhà quản trị là người phải kịp thời đối phó với những biến
cố bất ngờ nhằm đưa tổ chức sớm trở lại sự ổn định. So với các vai trò khác, vai trò
này chiếm vị trí ưu tiên hơn trong các quyết định mà nhà quản trị cần phải giải
quyết. Vai trò của các nhà quản trị trong các tình huống này là phải nhanh nhạy, kịp
thời và quyết đoán để đưa tổ chức trở lại hoạt động bình thường và hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại có thể có, hoặc là tận dụng đến mức tối đa những cơ
hội mới, những yếu tố mới để phát triển.
Khi nhà quản trị ở trong tình huống phải quyết định nên phân phối tài
nguyên cho ai và với số lượng như thế nào, thì đó là lúc nhà quản trị đóng vai trò
nhà phân phối tài nguyên. Tài nguyên đó có thể là tiền, thời gian, quyền hành, trang
bị hay con người. Thông thường, khi tài nguyên dồi dào, mọi nhà quản trị đều có
thể thực hiện vai trò này một cách dễ dàng. Nhưng khi tài nguyên khan hiếm, quyết
định của nhà quản trị trong vấn đề này sẽ khó khăn hơn, vì nó có thể ảnh hưởng lớn
đến kết quả hoạt động của một đơn vị hay thậm chí của toàn tổ chức.
Cuối cùng, nhà quản trị còn đóng vai trò của một nhà thương thuyết, đàm
phán thay mặt cho tổ chức trong quá trình hoạt động. Các cuộc thương lượng có thể
là về công việc, về tiền, thời gian hay bất cứ điều gì có ảnh hưởng đến bộ phận của
10
mình. Mục đích của thương lượng là phải tìm ra giải pháp chấp nhận được cho tất
cả các bên có liên quan và điều hiển nhiên là phải có lợi nhất cho đơn vị của mình.
2.2. Chức năng quản trị
- Lập kế hoạch: Đây là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị bao gồm:
việc xác định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt được mục
tiêu và thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động. Lập kế
hoạch liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, những mục tiêu cần đạt được và
những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Nếu không lập kế hoạch thận trọng và
đóng đắn thì dễ dẫn đến thất bại trong quản trị.
- Tổ chức: Đây là chức năng thiết kế cơ cấu, tổ chức công việc và tổ chức
nhân sự cho một tổ chức. Công việc này bao gồm: xác định những việc phải làm,
người nào phải làm, phối hợp hoạt động ra sao, bộ phận nào được hình thành, quan
hệ giữa các bộ phận được thiết lập thế nào và hệ thống quyền hành trong tổ chức đó
được thiết lập ra sao.
- Điều khiển (Có tác giả còn gọi là chức năng lãnh đạo hoặc chỉ huy). Một tổ
chức bao giờ cũngg gồm nhiều người, mỗi một cá nhân có cá tính riêng, hoàn cảnh
riêng và vị trí khác nhau. Nhiệm vụ của lãnh đạo là phải biết động cơ và hành vi
của những người dưới quyền, biết cách động viên, điều khiển, lãnh đạo những
người khác, chọn lọc những phong cách lãnh đạo phù hợp với những đối tượng và
hoàn cảnh cùng sở trường của người lãnh đạo, nhằm giải quyết các xung đột giữa
các thành phần.
- Kiểm tra – kiểm soát: Sau khi đã đề ra những mục tiêu, xác định những kế
hoạch, vạch rõ việc xếp đặt cơ cấu, tuyển dụng, huấn luyện và động viên nhân sự,
công việc còn lại vẫn còn có thể thất bại nếu không kiểm tra. Công tác kiểm tra bao
gồm việc xác định thành quả, so sánh thành quả thực tế với thành quả đã được xác
định và tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch, nhằm đảm bảo cho tổ
chức đang trên đường đi đóng hướng để hoàn thành mục tiêu.
3. Sự phát triển của lý thuyết quản trị
3.1. Lý thuyết cổ điển về quản trị
Lý thuyết cổ điển về quản trị là thuật ngữ được dùng để chỉ những quan
điểm về tổ chức và quản trị được đưa ra ở Châu âu và Hoa kỳ vào những năm cuối
của thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Trong quá trình hình thành các lý thuyết cổ điển có
công đóng góp của nhiều tác giả. Nhìn chung có thể đưa ra hai dòng lý thuyết quản
trị cổ điển chính:
11
➢Lý thuyết quản trị khoa học
Có rất nhiều tác giả về dòng lý thuyết này, có thể kể ra đây một số tác giả
chính:
- Charles Babbage (1792 - 1871): ông là một nhà toán học Anh tìm cách
tăng năng suất lao động. Cùng với Adam Smith ông chủ trương chuyên môn hoá
lao động, dùng toán học để tính toán cách sử dụng nguyên vật liệu tối ưu. Ông cho
rằng, các nhà quản trị phải nghiên cứu thời gian cần thiết để hoàn thành một công
việc, từ đó ấn định tiêu chuẩn công việc, đưa ra việc thưởng cho những công nhân
vượt tiêu chuẩn. Ông cũngg là người đầu tiên đề nghị phương pháp chia lợi nhuận
để duy trì quan hệ giữa công nhân và người quản lý.
- Frank & Lilian Gilbreth. Frank (1886 - 1924) và Lilian Gilbreth (1878 –
1972) là những người đầu tiên trong việc nghiên cứu thời gian - động tác và phát
triển lý thuyết quản trị khác hẳn Taylor. Hai ông bà phát triển một hệ thống các
thao tác để hoàn thành một công tác. Hai ông bà đưa ra một hệ thống xếp loại bao
trùm các động tác như cách nắm đồ vật, cách di chuyển…Hệ thống các động tác
khoa học nêu lên những tương quan giữa loại động tác và tần số với sự mệt ngọc
trong lao động, xác định những động tác dư thừa làm phí phạm năng lực, loại bỏ
những động tác dư thừa, chú tâm vào những động tác thích hợp làm giảm mệt mỏi
và tăng năng suất lao động.
- Henry Gantt (1861 - 1919): ông vốn là một kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm
soát trong các nhà máy. Ông phát triển sơ đồ Gantt mô tả dòng công việc cần để
hoàn thành một nhiệm vụ, vạch ra những giai đoạn của công việc theo kế hoạch,
ghi cả thời gian hoạch định và thời gian thực sự. Ngày nay phương pháp Gantt là
một công cụ quan trọng trong quản trị tác nghiệp. Gantt cũngg đưa ra một hệ thống
chỉ tiêu công việc và hệ thống khen thưởng cho công nhân và quản trị viên đạt và
vượt chỉ tiêu.
Tuy nhiên, đại biểu ưu tú nhất của trường phái này là Fededric W. Taylor
(1856 - 1915) được gọi là “cha đẻ” của phương pháp quản trị khoa học. Tên gọi của
lý thuyết này xuất phát từ nhan đề trong tác phẩm của Taylor: “các nguyên tắc quản
trị một cách khoa học” (Principles of scientific management) xuất bản lần đầu ở
Mỹ vào năm 1911.
12
Trong thời gian làm nhiệm vụ của nhà quản trị ở các xí nghiệp, nhất là trong
các xí nghiệp luyện kim ông đã tìm ra và chỉ trích mãnh liệt các nhược điểm trong
cách quản lý cũ, theo ông các nhược điểm chính là:
+ Thuê mướn công nhân trên cơ sở ai đến trước mướn trước, không lưu ý
đến khả năng và nghề nghiệp của công nhân
+ Công tác huấn luyện nhân viên hầu như không có hệ thống tổ chức học
việc
+ Công việc làm theo thói quen, không có tiêu chuẩn và phương pháp. Công
nhân tự mình định đoạt tốc độ làm việc.
+ Hầu hết các công việc và trách nhiệm đều được giao cho người công nhân
+ Nhà quản trị làm việc bên cạnh người thợ, quên mất chức năng chính là lập
kế hoạch và tổ chức công việc. Tính chuyên nghiệp của nhà quản trị không được
thừa nhận
Sau đó ông nêu ra 4 nguyên tắc quản trị khoa học như sau:
+ Phương pháp khoa học cho những thành tố cơ bản trong công việc của
công nhân thay cho phương pháp cũ dựa vào kinh nghiệm
+ Xác định chức năng hoạch định của nhà quản trị, thay vì để công nhân tự ý
lựa chọn phương pháp làm việc riêng của họ
+ Lựa chọn và huấn luyện công nhân, phát triển tinh thần hợp tác đồng đội,
thay vì khích lệ những nỗ lực cá nhân riêng lẻ của họ
+ Phân chia công việc giữa nhà quản trị và công nhân để mỗi bên làm tốt
nhất công việc của họ chứ không phải chỉ đổ lên đầu công nhân như trước kia
Công tác quản trị tương ứng là:
+ Nghiên cứu thời gian và các thao tác hợp lý nhất để thực hiện công việc
+ Dùng cách mô tả công việc để chọn lựa công nhân, thiết lập hệ thống tiêu
chuẩn và hệ thống huấn luyện chính thức
+ Trả lương theo nguyên tắc khuyến khích theo sản lượng, bảo đảm an toàn
lao động bằng dụng cụ thích hợp.
+ Thăng tiến trong công việc, chú trọng lập kế hoạch và tổ chức hoạt động
Tóm lại: Trường phái quản tị khoa học có nhiều đóng góp có giá trị cho sự
phát triển của tư tưởng quản trị, họ phát triển kỹ năng quản trị qua phân công và
chuyên môn hoá quá trình lao động, hình thành quy trình sản xuất dây chuyền. Họ
13
là những người đầu tiên nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện
nhân viên, đầu tiên dùng đãi ngộ để tăng năng suất lao động. Họ cũngg là những
người nhấn mạnh việc giảm giá thành để tăng hiệu quả, dùng những phương pháp
có hệ thống và hợp lý để giải quyết các vấn đề quản trị, cuối cùng cũngg chính họ
coi quản trị như là một đối tượng nghiên cứu khoa học. Tuy vậy, trường phái này
cũngg có những giới hạn nhất định. Trước hết trường phái này chỉ áp dụng tốt
trong trường hợp môi trường ổn định, khó áp dụng trong môi trường phức tạp nhiều
thay đổi. Thứ đến, họ quá đề cao bản chất kinh tế và duy lý của con người mà đánh
giá thấp nhu cầu xã hội và tự thể hiện của con người, do vậy vấn đề nhân bản ít
được quan tâm. Cuối cùng trường phái này cố áp dụng những nguyên tắc quản trị
phổ quát cho mọi hoàn cảnh mà không nhận thấy tính đặc thù của môi trường và họ
cũngg quá chú tâm đến vấn đề kỹ thuật
➢Trường phái quản trị hành chính
Trong khi trường phái quản trị khoa học chú trọng đến hợp lý hoá và những
nhiệm vụ mà các công nhân phải làm thì trường phái quản trị tổng quát (hay hành
chính) lại phát triển những nguyên tắc quản trị chung cho cả một tổ chức, chính vì
thế trường phái này còn được gọi là tư tưởng quản trị tổ chức cổ điển.
Đây là tên gọi để chỉ các ý kiến về cách thức quản trị doanh nghiệp do Henry
Fayol ở Pháp và Max Weber ở Đức nêu lên, cũngg cùng với thời kỳ Taylor ở Mỹ.
- Max Weber (1864 - 1920): Là một nhà xã hội học người Đức, có nhiều
đóng góp vào lý thuyết quản trị thông qua việc phát triển một tổ chức quan liêu bàn
giấy là phương thức hợp lý tổ chức một công ty phức tạp. Khái niệm quan liêu bàn
giấy được định nghĩa là hệ thống chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân
công, phân nhiệm chính xác, các mục têu phân biệt, hệ thống quyền hành có tôn ty
trật tự. Cơ sở tư tưởng của Weber là ý niệm thẩm quyền hợp pháp và hợp lý. Ngày
nay thuật ngữ “quan liêu” gợi lên hình ảnh một tổ chức cứng nhắc, lỗi thời, bị
chìm ngập trong thủ tục hành chính phiền hà và nó hoàn toàn xa lạ với tư tưởng ban
đầu của Weber. Thực chất những đặc tính về chủ nghĩa quan liêu của Weber là:
+ Phân công lao động với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định rõ và
được hợp pháp hoá như nhiệm vụ chính thức.
+ Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mồi chức vụ nằm dưới
một chức vụ khác cao hơn.
14
+ Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn
luyện và kinh nghiệm.
+ Các hành vi hành chính và các quyết định phải thành văn bản.
+ Quản trị phải tách rời sở hữu
Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ và thủ tục. Luật lệ phải công bằng và
được áp dụng thống nhất cho mọi người.
Theo Maz Weber thì quyền hành căn cứ trên chức vụ. Ngược lại chức vụ tạo
ra quyền hành. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống chức vụ và quyền hành phải
căn cứ vào những nguyên tắc sau:
+ Mọi hoạt động của tổ chức đều phải chuyển vào văn bản quy định
+ Chỉ những người có chức vụ mới có quyền quyết định
+ Chỉ có những người có năng lực mới được giao chức vụ
+ Mọi quyết định trong tổ chức phải mang tính khách quan
- Henry Fayol (1841 - 1925): Là một nhà quản trị hành chính người Pháp.
Với tác phẩm “Quản trị công nghiệp và quản trị tổng quát (administration
industrielle et generall) (1916)”. Khác hẳn với Taylor, cho rằng năng suất lao động
kém là do công nhân không biết cách làm việc, và không được kích thích kinh tế
đầy đủ, Fayol cho rằng năng suất lao động của con người làm việc chung trong tập
thể tuỳ thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà quản trị. Việc sắp xếp tổ chức đó
được Fayol gọi là việc quản trị tổng quát và việc này cũngg quan trọng như 5 việc
khác trong cơ sở sản xuất kinh doanh: (1) sản xuất, (2) tiếp thị hay Marketing, (3)
tài chính, (4) quản lý tài sản và con người và (5) kế toán - thống kê.
Để có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ chức xí nghiệp Fayol đã đề nghị các nhà
quản trị nên theo 14 nguyên tắc quản trị :
+ Phải phân công lao động.
+ Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm.
+ Phải duy trì kỷ luật trong xí nghiệp.
+ Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất.
+ Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy.
+ Quyền lợi chung phải luôn luôn đặt lên quyền lợi riêng
+ Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc
+ Quyền quyết định trong doanh nghiệp phải tập trung về một mối.
15
+ Doanh nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống đến công
nhân.
+ Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự
+ Sự đối xử trong xí nghiệp phải công bằng.
+ Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định
+ Tôn trọng sáng kiến của mọi người
+ Doanh nghiệp phải xây dựng cho được tinh thần tập thể.
Tóm lại: Trường phái hành chính chủ trương cho rằng, năng suất lao động sẽ
cao trong một tổ chức được sắp đặt hợp lý. Nó đóng góp rất nhiều trong lý luận
cũngg như thực hành quản trị, nhiều nguyên tắc quản trị của tư tưởng này vẫn còn
được áp dụng đến ngày nay. Các hình thức tổ chức, các nguyên tắc tổ chức, quyền
lực và sự uỷ quyền… đang ứng dụng phổ biến hiện nay chính là sự đóng góp quan
trọng của trường phái quản trị hành chính.
Hạn chế của trường phái này là các tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức
ổn định, ít thay đổi, quan điểm quản trị cứng rắn, ít chú ý đến con người và xã hội
nên dễ dẫn tới việc xa rời thực tế. Vấn đề quan trọng là phải biết cách vận dụng các
nguyên tắc quản trị cho phù hợp với các yêu cầu thực tế, chứ không phải là từ bỏ
các nguyên tắc đó.
3.2. Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị
Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, còn gọi là lý thuyết hành vi, là những
quan điểm quản trị nhấn mạnh đến vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ xã
hội của con người trong công việc. Lý thuyết này cho rằng hiệu quả của quản trị do
năng suất lao động quyết định, nhưng năng suất lao động không chỉ do các yếu tố
vật chất quyết định mà còn do sự thoả mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con
người.
Lý thuyết này bắt đầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30, được phát triển
mạnh bởi các nhà tâm lý học trong thập niên 60, và hiện nay vẫn còn được nghiên
cứu tại nhiều nước phát triển nhằm tìm ra những hiểu biết đầy đủ về tâm hồn phức
tạp của con người, một yếu tố quan trọng để quản trị .
Trường phái này có các tác giả sau:
16
- Robert owen (1771 - 1858): Là kỹ nghệ gia người Anh, là người đầu tiên
nói đến nhân lực trong tổ chức. Ông chỉ trích các nhà công nghiệp bỏ tiền ra phát
triển máy móc nhưng lại không cải tiến số phận của những “máy móc người”
- Hugo Munsterberg (1863 - 1916): Nghiên cứu tâm lý ứng dụng trong môi
trường tổ chức, ông được coi là cha đẻ của ngành tâm lý học công nghiệp. Trong
tác phẩm nhan đề “Tâm lý học và hiệu quả trong công nghiệp” xuất bản năm 1913,
ông nhấn mạnh là phải nghiên cứu một cách khoa học tác phong của con người để
tìm ra những mẫu mực chung và giải thích những sự khác biệt. Ông cho rằng năng
suất lao động sẽ cao hơn nếu công việc giao phó cho họ được nghiên cứu phân tích
chu đáo, và hợp với những kỹ năng cũngg như tâm lý của họ.
- Mary Parker Follett (1863 - 1933): Là nhà nghiên cứu quản trị ngay từ
những năm 20 của thế kỷ XX đã chú ý đến tâm lý trong quản trị, bà có nhiều đóng
góp có giá trị về nhóm lao động và quan hệ xã hội trong quản trị.
- Abraham Maslow (1908 - 1970): Là nhà tâm lý học đã xây dựng một lý
thuyết về nhu cầu của con người gồm 5 bậc được xếp từ thấp đến cao theo thứ tự:
(1) nhu cầu vật chất, (2) nhu cầu an toàn, (3) nhu cầu xã hội, (4) nhu cầu được tôn
trọng và (5) nhu cầu tự hoàn thiện.
- Donghlas Mc Gregor (1906 - 1964): Mc Gregor cho rằng các nhà quản trị
trước đây đã tiến hành các cách thức quản trị trên những giả thuyết sai lầm về tác
phong và hành vi của con người. Những giả thuyết đó cho rằng phần đông mọi
người đều không thích làm việc, thích được chỉ huy hơn là tự chịu trách nhiệm, và
hầu hết mọi người làm việc vì lợi ích vật chất, và như vậy các nhà quản trị đã xây
dựng những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ra nhiều quy tắc thủ tục,
đồng thời với một hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ. Gregor gọi những giả thuyết
đó là X, và đề nghị một loạt giả thuyết khác mà ông gọi là Y. Thuyết Y cho rằng
con người sẽ thích thú với công việc nếu có được những thuận lợi và họ có thể
đóng góp nhiều hơn cho tổ chức. Mc Gregor cho rằng thay vì nhấn mạnh đến cơ
chế kiểm tra thì nhà quản trị nên quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động
- Từ những kết quả nghiên cứu tại nhà máy Hawthorne do Elton Mayo (1880
- 1949) Giáo sư của đại học kinh doanh Havard nổi tiếng ở Mỹ thực hiện và trải
qua nhiều kết quả nghiên cứu thực nghiệm khác của các nhà tâm lý công nghiệp,
người ta đã cho rằng sự thoả mãn các nhu cầu tâm lý của con người như muốn
17
được người khác quan tâm, muốn được người khác kính trọng, muốn có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp chung, muốn làm việc trong bầu không khí thân thiện
giữa các đồng sự… có ảnh hưởng lớn đến năng suất và thành quả lao động của con
người
- Quan điểm cơ bản của lý thuyết này cũngg giống như quan điểm của lý
thuyết quản trị khoa học. Họ cho rằng sự quản trị hữu hiệu tuỳ thuộc vào năng suất
lao động của con người làm việc trong tập thể. Tuy nhiên, khác với ý kiến của lý
thuyết quản trị khoa học, lý thuyết tâm lý xã hội cho rằng, yếu tố tinh thần có ảnh
hưởng mạnh đối với năng suất của lao động
Từ nhận thức đó, các nhà lý thuyết tâm lý quản trị cho rằng các nhà quản trị
nên thay đổi quan niệm về công nhân. Họ không phải là những con người thụ động,
thích được chỉ huy, thích được giao việc cụ thể. Trái lại, họ sẽ làm việc tốt hơn,
năng suất cao hơn, phát huy sáng kiến nhiều hơn, nếu được đối xử như những con
người trưởng thành, được tự chủ trong công việc. Ngoài ra, nhà quản trị phải cải
thiện mối quan hệ con người trong tổ chức, từ mối quan hệ giữa thủ trưởng với
nhân viên, đến mối quan hệ giữa các đồng sự ngang hàng, vì con người sẽ làm việc
tốt hơn trong một môi trường quan hệ thân thiện
Tóm lại: Tư tưởng chính của nhóm tâm lý xã hội là:
+ Doanh nghiệp là một hệ thống xã hội
+ Khi động viên không chỉ bằng yếu tố vật chất mà còn phải quan tâm đến
những nhu cầu xã hội
+ Tập thể ảnh hưởng trên tác phong cá nhân (tinh thần, thái độ, kết quả lao
động…)
+ Lãnh đạo không chỉ là quyền hành do tổ chức mà còn do các yếu tố tâm lý
xã hội của tổ chức chi phối
+ Các nhóm và các tổ chức phi chính thức trong xí nghiệp có tác dụng nhiều
đến tinh thần, thái độ và kết quả lao động
+ Sự thoả mãn về tinh thần có mối liên quan chặt chẽ đến năng suất và kết
quả lao động
+ Công nhân có nhiều nhu cầu về tâm lý xã hội
+ Tài năng quản trị đòi hỏi nhà quản trị phải có chuyên môn kỹ thuật và cả
các đặc điểm về quan hệ tốt với con người
18
Tuy vậy, lý thuyết này cũngg còn những hạn chế nhất định:
+ Quá chú ý đến yếu tố xã hội - khái niệm “con người xã hội” chỉ có thể bổ
sung cho khái niệm “con người kinh tế” chứ không thể thay thế
+ Lý thuyết này coi con người là phần tử trong hệ thống khép kín mà không
quan tâm đến yếu tố ngoại lai
+ Không phải lúc nào những “con người thoả mãn” đều là những lao động có
năng suất cao
3.3. Lý thuyết quản trị hiện đại
Đây là sự kế thừa các tư tưởng quản trị truyền thống nhằm đáp ứng những
thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và mức độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên thương trường
Nội dung: Các lý thuyết này đề cao tính linh hoạt của tổ chức, tận dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin, thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của nhân viên,
tích cực uỷ quyền và tăng cường truyền thông trong tổ chức, giảm đến mức tối đa
sự lệ thuộc vào quy chế, nguyên tắc và chuẩn mực cứng nhắc, giảm thiểu các cấp
quản trị trung gian nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, phát triển những
quan niệm, ý tưởng về sản phẩm
Về phương pháp cụ thể, lý thuyết quản trị hiện đại bao gồm một số phương
pháp quản trị chủ yếu sau:
- Phương pháp quản trị theo quá trình: Dưới sức ép của cạnh tranh, đầu thập
niên 1990 nhiều doanh nghiệp Hoa kỳ đã tiến hành cải tổ các hoạt động kinh doanh
dựa trên quan điểm coi sự thoả mãn nhu cầu riêng của từng khách hàng là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp. Do đó, cơ cấu tổ chức, nhân sự ra quyết định của
doanh nghiệp v.v… được tái cấu trúc cho phù hợp với mục tiêu thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Toàn bộ các hoạt động này được liên kết và thống nhất thành một
“quá trình”, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ hình thành ý tưởng, tổ chức thực
hiện, lựa chọn nhân sự… và hiệu quả được đo bằng mức độ thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
Lý thuyết “quản trị theo quá trình” là phương thức điều hành các hoạt động
kinh doanh ngược lại so với lý thuyết quản trị theo khoa học của Taylor và các
cộng sự của ông. Thay vì lấy công nghệ làm trọng tâm và tiến hành phân nhỏ quá
trình sản xuất, chế tạo thành những thao tác đơn giản, nhằm cho phép người công
19
nhân nhanh chóng nắm vững kỹ năng và dễ dàng thực hiện công việc của họ như
các nhà quản trị khoa học đã làm. Các nhà “quản trị theo quá trình” đã lấy khách
hàng làm trọng tâm và tiến hành liên kết, thống nhất từng thao tác, từng hoạt động
riêng lẻ thành những hoạt động chung nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu riêng của từng
khách hàng cụ thể. Bởi vậy, các doanh nghiệp đã được tổ chức và đang hoạt động
theo cơ cấu tổ chức cũ cần phải được “tái lập” theo cơ cấu mới.
Cơ cấu tổ chức theo “quá trình” được hình thành dựa trên từng quá trình cụ
thể , nhằm đáp ứng yêu cầu của từng khách hàng. Do đó, hình thành những đội
công tác chức năng chéo, có tính linh hoạt rất cao và sau khi hoàn thành nhiệm vụ
của nó, những đội này sẽ tự điều chỉnh hoặc giải thể. Cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp phát triển theo chiều ngang, các cấp quản trị trung gian được giảm đến mức
tối đa và nhân viên phải được trang bị những kiến thức tổng hợp, có khả năng đưa
ra những quyết định độc lập
- Phương pháp quản trị theo tình huống: Vào giữa những năm 1960, nhiều
nhà lý thuyết và nhà quản trị đã không thành công khi cố gắng áp dụng những quan
điểm quản trị cổ điển và hệ thống. Do đó, một số người cho rằng trong mỗi tình
huống quản trị cụ thể phải có sự lựa chọn phương pháp quản trị phù hợp. Từ đó
xuất hiện lý thuyết quản trị theo tình huống
Các nhà quản trị và lý thuyết thuộc trường phái này cho rằng trong những
tình huống khác nhau thì phải áp dụng những phương pháp quản trị khác nhau và
các lý thuyết quản trị được áp dụng riêng rẽ hay kết hợp với nhau tuỳ theo từng vấn
đề cần giải quyết. Do đó, các nhà quản trị phải dự kiến và hiểu rõ thực trạng của
vấn đề cần giải quyết trước khi ra quyết định.
Cơ sở lý luận của phương pháp này dựa trên quan niệm cho rằng tính hiệu
quả của từng phong cách, kỹ năng hay nguyên tắc quản trị sẽ thay đổi tuỳ theo từng
trường hợp. Các nhà quản trị theo quan điểm này căn cứ vào từng tình huống cụ thể
để lựa chọn và sử dụng những nguyên tắc quản trị thuộc các trường phái cổ điển,
trường phái hành vi hay quản trị hệ thống mà họ cho là hữu hiệu nhất với tình
huống cần giải quyết. Việc lựa chọn cách quản trị nào tuỳ thuộc vào những yếu tố
cơ bản sau:
+ Công nghệ: Đây là phương pháp dùng để biến các yếu tố đầu vào của tổ
chức thành các yếu tố đầu ra. Công nghệ bao gồm tri thức, thiết bị, kỹ thuật và
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thống kê doanh nghiệp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_thong_ke_doanh_nghiep_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.docx