Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác tổ chức kiểm toán chuyên đề của kiểm toán nhà nước

ÑÒNH HÖÔÙNG VAØ GIAÛI PHAÙP NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG  
COÂNG TAÙC TOÅ CHÖÙC KIEÅM TOAÙN CHUYEÂN ÑEÀ  
CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
TS. Lê HOàI NAM*  
S. NGUYỄN HỮU QUÝ*  
hực hiện Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 được ban hành kèm theo Nghị quyết số  
927/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Uỷ ban ường vụ Quốc hội, KTNN đã có nhiều  
nỗ lực nhằm phát triển các loại hình kiểm toán mới có sự kết hợp hài hòa giữa các loại hình  
T
kiểm toán, trong đó tập trung vào kiểm toán chuyên đề với nội dung chuyên sâu, phạm vi  
rộng, thực hiện tại nhiều đối tượng, đơn vị, đầu mối được kiểm toán nhằm đưa ra những nhận định, đánh  
giá một cách tổng thể, toàn diện về công tác quản lý sử dụng tài chính công, tài sản công. Song, quá trình  
thực hiện còn một số tồn tại, bất cập cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện về quy định pháp lý, tổ chức kiểm  
toán và quản lý hoạt động.  
Từ khóa: Tchức kiểm toán chuyên đề  
Orientation and solutions to improving quality of organising thematic audits of SAV  
Implementing the State Audit Strategy until 2020 issued together with the National Assembly Standing  
Committee’s Resolution No. 927/2010/UBTVQH12 dated 19/4/2010, SAV has made great efforts to  
develop various types of audit with harmonious combination of auditing forms, focusing on thematic  
audits with specialized content and scope, carried out at many auditees, units and focal points so as to  
make a comprehensive assessment of the management of public finance and public assets. However, the  
implementation process has some shortcomings and inadequacies need to continue researching and  
perfecting legal regulations, audit organization and management activities.  
Keywords: Organising thematic audits  
1. Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán  
chuyên đề của kTNN  
tính thời sự, lĩnh vực chuyên sâu hoặc phục vụ  
nhiệm vụ giám sát của Quốc hội. Ngoài ra, các  
KTNN khu vực lựa chọn một số chuyên đề riêng  
có quy mô hợp lý theo đặc điểm ngân sách của địa  
phương trên địa bàn khu vực và khả năng về nhân  
lực của KTNN khu vực để thực hiện.  
1.1. ực trạng tổ chức kiểm toán chuyên đề  
của KTNN  
1.1.1. Vlựa chọn chủ đề kiểm toán chuyên đề  
Hàng năm, KTNN đều ban hành Hướng dẫn  
xây dựng kế hoạch kiểm toán năm, trong đó nêu  
rõ các định hướng để xây dựng các cuộc kiểm toán  
năm sau; riêng kiểm toán chuyên đề và kiểm toán  
hoạt động phải xây dựng kế hoạch kiểm toán trung  
hạn (các chủ đề lựa chọn kiểm toán 03 năm). Các  
nội dung quản lý rất rộng nên đối tượng chuyên  
đề của các đơn vị trong ngành cũng hết sức phong  
phú. Do đó, việc lựa chọn chuyên đề trong những  
năm qua cơ bản đã tập trung vào các vấn đề mang  
1.1.2. Về tổ chức kiểm toán chuyên đề của KTNN  
Các chuyên đề được KTNN lựa chọn kiểm toán  
trong Kế hoạch kiểm toán hàng năm sẽ giao cho  
một đơn vị trong ngành xây dựng Đề cương kiểm  
toán chuyên đề và chủ trì thực hiện và các đơn vị  
khác cùng phối hợp thực hiện để đảm bảo theo sự  
phân công của Tổng KTNN. Những chuyên đề lớn  
liên quan đến nhiều bộ, ngành, địa phương thường  
đòi hỏi có sự phối hợp một cách nhịp nhàng, sự  
điều phối chặt chẽ của nhiều đơn vị trong ngành.  
*Vụ Tổng hợp, KTNN  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 29  
PHAÙT TRIEÅN PHÖÔNG THÖÙC kIEÅm ToAÙN CHuyEâN ñEà CuûA kIEÅm ToAÙN NHAø NÖÔÙC  
Trong những năm gần đây, KTNN đã thử  
nghiệm nhiều cách thức tổ chức thực hiện kiểm  
toán chuyên đề, điển hình theo 03 hình thức:  
(3) Giao cho 01 đơn vị chủ trì thực hiện lập Đề  
cương kiểm toán, đồng thời là đơn vị kiểm toán  
tại các đầu mối tổng hợp; các đơn vị trong ngành  
chủ động thu thập thông tin tại các địa bàn theo  
chức năng, nhiệm vụ được phân công để thành lập  
các Đoàn kiểm toán. Sau khi kết thúc kiểm toán,  
các Đoàn kiểm toán của các đơn vị trong ngành  
lập Báo cáo kiểm toán riêng và gửi về đơn vị chủ  
trì, tổng hợp và lập Báo cáo kiểm toán chuyên đề  
của toàn ngành. Ví dụ: Cuộc kiểm toán chuyên đề  
về các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT.  
(1) Giao cho một đơn vị chủ trì thực hiện lập  
Đề cương kiểm toán, chủ trì kiểm toán tổng hợp tại  
các bộ, ngành và là đầu mối tổng hợp kết quả kiểm  
toán của toàn ngành, các đơn vị khác sẽ thực hiện  
lồng ghép nội dung chuyên đề vào các cuộc kiểm  
toán tiền và tài sản tại các bộ, ngành hoặc cuộc  
kiểm toán ngân sách tại các địa phương. Kết quả  
kiểm toán của các đơn vị thực hiện kiểm toán lồng  
ghép sẽ lập thành phụ lục riêng trong Báo cáo kiểm  
toán ngân sách bộ, ngành, địa phương và chuyển  
cho đơn vị đầu mối tổng hợp để tổng hợp, lập Báo  
cáo kiểm toán chuyên đề của toàn ngành. Ví dụ  
như cuộc kiểm toán Chương trình 30a, 1671...  
1.2. Những mặt làm được trong cuộc kiểm toán  
chuyên đề  
1.2.1. Về tổ chức kiểm toán  
(1) Các chuyên đề được lựa chọn đều là những  
vấn đề đang được Quốc hội, Chính phủ và dư luận  
xã hội quan tâm (như giá điện đối với Tập đoàn  
Điện lực Việt Nam; quản lý, khai thác khoáng sản  
đối với Tập đoàn an, Khoáng sản Việt Nam; công  
tác quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao  
thông đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối  
tác công tư PPP của Bộ GTVT; Chương trình 30a,  
Chính sách nhà ở theo Quyết định 167, Chương  
(2) Giao cho 01 đơn vị chủ trì thực hiện lập Đề  
cương kiểm toán, đồng thời chủ động xây dựng  
quy mô Đoàn kiểm toán và thực hiện cuộc kiểm  
toán trong toàn ngành (các đơn vị khác chỉ cử  
người tham gia cuộc kiểm toán). Ví dụ: Cuộc kiểm  
toán chuyên đề về công tác phát hành, quản lý và  
sử dụng vốn TPCP.  
1Chương trình 30a - Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;  
Chính sách 167 - Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của ủ tướng Chính phủ.  
2Năm 2016: 15 cuộc kiểm toán chuyên đề; năm 2017: 27 cuộc kiểm toán chuyên đề; năm 2018: 23 cuộc kiểm toán chuyên đề.  
30 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
trình MTQG Việc làm và Dạy nghề; Quản lý, sử  
dụng nguồn TPCP...)  
- Chuyên đề “Công tác quản lý nhà nước về  
tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2014-2016”:  
Phát hiện bất cập giữa Luật Khoáng sản 2010 và  
Nghị định hướng dẫn Luật ban hành năm 2013;  
tình trạng khai thác vượt công suất, khai thác khi  
giấy phép đã hết hạn, vượt ranh giới cấp phép và  
vượt trữ lượng cấp phép; khai thác khoáng sản trái  
phép... Đặc biệt, qua sử dụng phương pháp thuê  
chuyên gia đo đạc lại trữ lượng khai thác để đối  
chiếu với số liệu báo cáo của 02 doanh nghiệp,  
KTNN đã xác định truy thu thuế tài nguyên tăng  
thêm 560,6 tỷ đồng và kiến nghị địa phương xử lý  
khai thác ngoài ranh giới mỏ làm thất thu ngân  
sách khoảng 1.177,9 tỷ đồng.  
(2) Hầu hết các cuộc kiểm toán đều đạt được  
mục tiêu đề ra của KTNN, hoàn thành các nội  
dung kiểm toán theo KHKT được Tổng KTNN phê  
duyệt, được dư luận xã hội quan tâm...  
(3) Các đơn vị tham gia cuộc kiểm toán chuyên  
đề cơ bản đã tuân thủ các quy định quản lý hoạt  
động kiểm toán của KTNN.  
(4) Ngoài kiến nghị xử lý về tài chính, các cuộc  
kiểm toán chuyên đề đều có những kiến nghị sửa  
đổi, bổ sung các cơ chế chính sách.  
1.2.2. Về kết quả kiểm toán chuyên đề  
- Chuyên đề “Công tác quản lý và thu tiền sử  
dụng đất”: KTNN đã phát hiện nhiều tồn tại trong  
công tác phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch; công  
tác giao đất (đa số không thực hiện đấu thầu dự án  
hoặc đấu giá quyền sử dụng đất); qua kiểm toán,  
đối chiếu 329 dự án, KTNN đã kiến nghị xử lý tài  
chính 7.778 tỷ đồng.  
Vi số lượng các cuộc kiểm toán chuyên đề  
có xu hướng tăng dần trong các năm qua2, kiểm  
toán chuyên đề đang từng bước khẳng định vai trò  
không thể thiếu trong hoạt động của KTNN, trong  
đó nhiều kết quả kiểm toán nổi bật của KTNN được  
thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán chuyên đề,  
đặc biệt là các kết quả, và kiến nghị kiểm toán liên  
quan đến bịt “lỗ hổng” về cơ chế, chính sách trong  
quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công như:  
Chuyên đề Công tác phát hành, quản lý và sử dụng  
vốn TPCP; Công tác đầu tư, mua sắm, quản lý và sử  
dụng trang thiết bị y tế; Công tác quản lý nhà nước  
về tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2014-2016; việc  
đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Công tác  
quản lý và thu tiền sử dụng đất..., cụ thể:  
- Chuyên đề “Kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng  
theo hình thức hợp đồng BT”: Kết quả kiểm toán  
17 dự án cho thấy hầu hết các dự án BT đều lựa  
chọn nhà đầu tư theo hình thức chỉ định thầu làm  
giảm sự cạnh tranh và tiềm ẩn rủi ro chọn nhà đầu  
tư không đủ năng lực; thanh toán cho nhà đầu tư  
theo hình thức giao đất đã giải phóng mặt bằng có  
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê  
đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua  
hình thức đấu giá là chưa phù hợp quy định của  
Luật Đất đai năm 2013 và là kẽ hở dẫn đến thất  
thoát ngân sách; KTNN đã kiến nghị xử lý tài chính  
4.515 tỷ đồng, trong đó có dự án tỷ lệ xử lý tài chính  
lên đến 27% tổng giá trị dự án được kiểm toán.  
- Chuyên đề việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu  
Doanh nghiệp nhànước, trọng tâm làtập đoàn kinh  
tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015”:  
KTNN đã kiến nghị Chính phủ, các bộ, ngành  
sửa đổi, bổ sung nhiều cơ chế, chính sách trong  
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước nhằm ngăn ngừa  
thất thoát tài chính, tài sản công; ban hành, sửa đổi  
các quy định về thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ  
sở hữu đối với doanh nghiệp...  
- Chuyên đề “Quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ  
tầng giao thông đối với các dự án đầu tư theo hình  
thức đối tác công tư (PPP) của Bộ GTVT”: KTNN  
đã kiến nghị giảm thời gian thu phí hoàn vốn của 40  
dự án là 120 năm so với phương án tài chính ban đầu  
và giảm giá trị đầu tư 1.467,3 tỷ đồng (năm 2016 trở  
về trước, KTNN đã kiến nghị giảm 107,4 năm của  
27 dự án); ngoài ra kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhiều  
cơ chế, chính sách liên quan đến BOT.  
- Chuyên đề “Kiểm toán kết quả tư vấn định giá  
và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức  
công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa”: KTNN  
đã xác định tăng giá trị thực tế vốn nhà nước theo  
kết quả kiểm toán năm 2016 là 20.818,9 tỷ đồng,  
năm 2017 là 9.638,7 tỷ đồng.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 31  
PHAÙT TRIEÅN PHÖÔNG THÖÙC kIEÅm ToAÙN CHuyEâN ñEà CuûA kIEÅm ToAÙN NHAø NÖÔÙC  
- Công tác quản lý và sử dụng công chức viên  
chức, lao động hợp đồng và quỹ lương năm 2016:  
Nhiều đơn vị tùy tiện, thiếu trách nhiệm trong việc  
giao chỉ tiêu biên chế và tiếp nhận sử dụng biên  
chế sai quy định, vượt thẩm quyền; giao biên chế  
công chức vượt Bộ Nội vụ giao 5.087 biên chế; 5 địa  
phương giao 905 chỉ tiêu biên chế viên chức cho  
các cơ quan hành chính không đúng quy định tại  
Điều 2, Luật Viên chức; 02 địa phương giao chỉ tiêu  
hợp đồng khác chưa đúng quy định của Luật Viên  
chức 8.841 người; sử dụng lao động thực tế có mặt  
trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp  
công lập vượt quy định 63.279 người...  
mang tính nhỏ lẻ; lựa chọn những chuyên đề kiểm  
toán chưa có đầy đủ hành lang pháp lý dẫn đến khó  
khăn trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin  
và tổng hợp kết quả kiểm toán.  
- Vxây dựng Đề cương kiểm toán: Một số đề  
cương kiểm toán chuyên đề lập sơ sài, chưa có sự  
tham gia, lấy ý kiến tham gia của các đơn vị trong  
và ngoài ngành hoặc các đơn vị, cá nhân tham gia ý  
kiến còn mang tính hình thức.  
- Về phương án tổ chức kiểm toán: Quá trình  
xây dựng phương án tổ chức kiểm toán liên  
quan đến cuộc kiểm toán chuyên đề còn hạn  
chế, chưa có sự liên kết giữa các đơn vị tham gia  
cuộc kiểm toán.  
1.3. Những hạn chế trong cuộc kiểm toán  
chuyên đề  
- Về quản lý hoạt động kiểm toán chuyên đề:  
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu  
trên, quá trình tổ chức, triển khai các cuộc kiểm  
toán chuyên đề đã bộc lộ một số hạn chế, như:  
+ Các đơn vị tham gia phối hợp trong đoàn  
kiểm toán chuyên đề là đồng cấp nên khó khăn  
trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm  
toán dẫn đến chậm trễ về việc luân chuyển, cung  
cấp tài liệu, kết quả kiểm toán cho đơn vị chủ trì  
tổng hợp kết quả kiểm toán.  
- Vvăn bản quy định: Chưa có quy định thống  
nhất về khái niệm, nội dung, phạm vi, trình tự và  
cách thức tổ chức kiểm toán chuyên đề.  
- Vlựa chọn một số chủ đề kiểm toán: Một  
số chuyên đề có nội dung và phạm vi rộng nhưng  
chưa chuyên sâu, chưa phù hợp với thực tiễn và  
+ Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong khâu  
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, quá  
trình kiểm soát các cuộc kiểm toán chuyên đề gặp  
32 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
nhiều khó khăn do quy mô, phạm vi cuộc kiểm  
toán quá lớn...  
- Đề cương phải được xét duyệt và ban hành  
trước thời điểm cuối năm để có thể sớm triển khai  
công tác đào tạo, trao đổi, tọa đàm, tập huấn về các  
nội dung của đề cương với thời lượng hợp lý và có  
thời gian cho kiểm toán viên của các đơn vị nghiên  
cứu và hiểu rõ đề cương kiểm toán để vận dụng khi  
thực hiện nhiệm vụ.  
+ KTNN chưa có đầy đủ quy định để điều hành  
hoạt động kiểm toán trong trường hợp phải tổ chức  
cuộc kiểm toán chuyên đề trong toàn Ngành.  
2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao  
chất lượng công tác tổ chức kiểm toán chuyên đề  
(4) Phương án tổ chức kiểm toán: Không có một  
phương án nào phù hợp cho tất cả các cuộc kiểm  
toán chuyên đề, vì vậy đơn vị được giao chủ trì cần  
sớm xác định cách thức tổ chức cuộc kiểm toán  
dưới hình thức một đoàn kiểm toán hay giao cho  
các đơn vị tổ chức các đoàn kiểm toán hoặc tổ kiểm  
toán lồng ghép trong cuộc kiểm toán khác và cung  
cấp thông tin cho đơn vị chủ trì tổng hợp kết quả  
kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán  
chuyên đề.  
(1) Về hoàn thiện các quy định: Nghiên cứu xây  
dựng và ban hành hệ thống các quy định, hướng  
dẫn cho kiểm toán chuyên đề, trong đó nhấn mạnh  
việc xác định, phân định trách nhiệm của các đơn  
vị, cá nhân tham gia thực hiện kiểm toán chuyên đề.  
(2) Vlựa chọn chủ đề kiểm toán chuyên đề: Cần  
nghiên cứu để đưa vào KHKT hàng năm ít nhất 03  
đến 05 chuyên đề, nội dung kiểm toán chuyên sâu  
có quy mô, phạm vi rộng có sự tham gia kiểm toán  
của nhiều đơn vị trong Ngành để đánh giá một  
cách tổng thể, toàn diện nhất; đồng thời xây dựng  
các chủ đề kiểm toán trung hạn (trong 02 năm tiếp  
theo) nhằm nghiên cứu để thực hiện kiểm toán khi  
thấy đủ điều kiện. Ưu tiên lựa chọn kiểm toán các  
vấn đề được dư luận xã hội quan tâm; các vấn đề  
trọng tâm được nêu trong Nghị quyết Quốc hội và  
các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước; các cơ  
chế chính sách mới được ban hành; các chủ trương,  
chính sách lớn của Đảng, Nhà nước.  
(5) Về tổ chức, quản lý hoạt động kiểm toán  
chuyên đề  
- Đối với cuộc kiểm toán chuyên đề có sự tham  
gia của nhiều đơn vị: ành lập Ban chỉ đạo, điều  
hành hoạt động kiểm toán chuyên đề, trong đó  
Trưởng ban chỉ đạo nên là Lãnh đạo KTNN nhằm  
thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành và  
thuận lợi trong phối hợp triển khai công việc giữa  
các đơn vị.  
(3) Xây dựng Đề cương kiểm toán chuyên đề  
- Quá trình tổ chức các cuộc kiểm toán chuyên  
đề phải kết hợp đào tạo, bồi dưỡng để phấn đấu  
các KTNN chuyên ngành, khu vực đều có thể chủ  
trì các cuộc kiểm toán chuyên đề khi được Tổng  
KTNN giao nhiệm vụ.  
- Đề cương kiểm toán cần tham khảo ý kiến của  
các chuyên gia thuộc lĩnh vực sẽ kiểm toán (các  
KTV có nhiều kinh nghiệm cả về lý luận lẫn thực  
tiễn) và có đủ thời gian gửi lấy ý kiến tham gia các  
đơn vị trong Ngành.  
- Tiếp tục nâng cao năng lực của KTVNN  
trong việc xác định và lựa chọn chuyên đề kiểm  
toán. Khuyến khích các đơn vị đề xuất các chuyên  
đề kiểm toán, đồng thời thường xuyên tổ chức  
các lớp đào tạo, tập huấn, đặc biệt các cuộc Hội  
thảo khoa học trước, trong và sau khi kiểm toán  
chuyên đề để rút kinh nghiệm và triển khai nhân  
rộng toàn ngành.  
- Nội dung đề cương cần nêu bật một số vấn đề  
trọng tâm cần tập trung đánh giá trong quá trình  
kiểm toán (không dàn trải); các tiêu chí xây dựng  
để đánh giá cần rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện khi  
thao tác nghiệm vụ kiểm toán.  
- Các đơn vị được lấy ý kiến cần quan tâm và  
ý thức trách nhiệm cao với việc đóng góp ý kiến  
hoàn thiện đề cương (nhiều đơn vị đang tập trung  
nhiệm vụ kiểm toán nên không có ý kiến đóng góp  
xác đáng, trách nhiệm đối với Đề cương kiểm toán  
chuyên đề).  
- Xây dựng, lựa chọn đội ngũ KTV chuyên  
nghiệp, có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất  
đạo đức nghề nghiệp tốt.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 33  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 2460
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác tổ chức kiểm toán chuyên đề của kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdinh_huong_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cong_tac_to_chuc.pdf