Giáo trình Kế toán thuế - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: KẾ TOÁN THUẾ
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là môn học thuộc nhóm các môn học chuyên ngành, có vị trí quan trọng
trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế toán nói riêng.
Để giúp bạn đọc nắm bắt đầy đủ về việc kê khai thuế theo đúng chế độ kê khai
thuế, tập thể tác giả xinh trân trọng giới thiệu cuốn sách “ Kế toán thuế”
Nội dung cuốn sách gồm 9 chương:
Chương 1: Giới thiệu về thuế và kế toán thuế
Chương 2: Kế toán thuế giá trị gia tăng
Chương 3: Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
Chương 4: Kế toán thuế xuất nhập khẩu
Chương 5: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 6: Kế toán thuế thu nhập cá nhân
Chương 7: Kế toán thuế tài nguyên
Chương 8: Kế toán thuế nhà đất
Chương 9: Kế toán các loại thuế khác, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Trong quá trình biên soạn mặc dù có cố gắng nhưng giáo trình môn Kế toán
thuế không khỏi những thiếu sót. Các tác giả mong muốn được sự đóng góp ý kiến
của bạn đọc để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.
NHÓM BIÊN SOẠN
1. Cao Thị Kim Cúc
2. Đào Thị Thủy
3. Nguyễn Thị Nhung
3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................................3
1.Tổng quan về thuế .......................................................................................................................6
2. Kế toán thuế................................................................................................................................8
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..........................................................10
1 Tổng quan về thuế giá trị gia tăng .............................................................................................10
2. Kế toán thuế được khấu trừ ......................................................................................................16
3 Kế toán thuế phải nộp nhà nước ................................................................................................19
1.Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt...........................................................................................22
2. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt ...................................................................................................28
1. Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu...........................................................................................31
2. Kế toán thuế xuất nhập khẩu ....................................................................................................34
1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp...............................................................................41
2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................................................54
3. Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại......................................................................................55
4. Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả ....................................................................................56
5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................................58
1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân ........................................................................................62
2. Kế toán thuế thu nhập cá nhân..................................................................................................68
CHƯƠNG 7: KẾ TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN......................................................................69
1 Tổng quan về thuế tài nguyên....................................................................................................69
2. Kế toán thuế tài nguyên ............................................................................................................78
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN THUẾ NHÀ ĐẤT.............................................................................80
1. Tổng quan về thuế nhà đất........................................................................................................80
2. Kế toán thuế nhà đất .................................................................................................................83
PHẢI NỘP KHÁC......................................................................................................................85
1. Tổng quan về các loại thuế khác ( Thuế môn bài)....................................................................85
2. Kế toán các loại thuế khác........................................................................................................86
Tài liệu tham khảo......................................................................................................................88
4
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Kế toán thuế
Mã số môn học: MH 31
Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Môn học được học sau các môn tài chính doanh nghiệp, thuế và là
kiến thức bổ trợ cho môn học thực hành kế toán tại các cơ sở.
- Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Kế toán thuế có vai trò như là một cầu
nối, liên kết giữa doanh nghiệp và nhà nước. Nhờ các công việc của kế toán
thuế đã giúp cho nhà nước quản lý được nền kinh tế dễ dàng hơn, đồng thời cũng
giúp cho các doanh nghiệp có thể kinh doanh một cách ổn định và thực hiện báo
cáo thuế đúng quy định của nhà nước một cách rõ ràng và minh bạch.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Vận dụng được các kiến thức đã học về kế toán thuế trong việc thực hiện
thực hiện nghiệp vụ kế toán được giao;
+ Ứng dụng được phần hành kế toán trong việc thực hiện công tác kế toán
thuế tại các doanh nghiệp.
- Về kỹ năng:
+ Lập được chứng từ kế toán thuế;
+ Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp;
+ Lập được các báo cáo thuế theo quy định;
+ Kiểm tra đánh giá được công tác kế toán thuế trong các doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tuân thủ các chế độ kế toán thuế do Nhà nước ban hành
+ Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, sức khỏe
giúp cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm kiếm việc làm tại doanh
nghiệp.
Nội dung môn học:
5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
Mã chương: KTT01
Giới thiệu: Giúp người học hiểu được tổng quan về hệ thống thuế ở Việt Nam và
các tài khoản được sử dụng khi hạch toán thuế.
Mục tiêu:
- Trình bày được kiến thức cơ bản và nguyên tắc kế toán thuế;
- Trình bày được phương pháp kế toán thuế;
- Vận dụng kiến làm được bài thực hành ứng dụng về kế toán thuế;
- Xác định được các chứng từ kế toán thuế;
- Trung thực, nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.
Nội dung chính:
1.Tổng quan về thuế
1.1 Thuế và đặc điểm của thuế
Khái niệm về thuế
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật định qui định cho tổ chức và cá
nhân trong xã hội nộp cho nhà nước bằng một phần thu nhập của mình nhằm tập
trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào ngân sách nhà nước để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống
kinh tế xã hội.
Thuế có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Nộp thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên
phạm vi toàn xã hội. Do vậy, trốn thuế hay lậu thuế đều bị coi là những hành vi
phạm pháp
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
1.2 Vai trò của thuế
Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. Thuế luôn
được coi là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối.
- Thuế là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3 Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
a, Tên gọi của các sắc thuế: tên gọi của các sắc thuế thường phản ánh nội dung
chính của nó để phân biệt với những loại thuế khác. Để đặt tên cho các sắc thuế
người ta thường sử dụng một số cách đặt tên như sau:
6
- Đặt tên theo nội dung: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
- Đặt tên theo đối tượng đánh thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế
tài sản,…
b, Đối tượng tính thuế: là những căn cứ để xác định số tiền phải nộp. Có 3 đối
tượng tính thuế: Giá trị hàng hóa và dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế; giá
trị tài sản; thu nhập của doanh nghiệp hoặc cá nhân.
c, Đối tượng nộp thuế: Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế.
Cần chú ý phân biệt giữa người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là
người mang tiền đi nộp thuế cho nhà nước. Người chịu thuế là người có thu thập
bị thuế điều tiết. Khi đó, sắc thuế mà người chịu thuế trực tiếp mang tiền đến nộp
cho nhà nước gọi là thuế trực thu, còn sắc thuế mà chịu thuế không trực tiếp mang
tiền đến nộp cho nhà nước gọi là thuế gián thu.
d, Thuế suất: trong một luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế. Thuế suất thể
hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội
của nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Đồng thời thuế suất cũng là
mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.
-
Thuế suất có hai loại cơ bản là thuế suất tuyệt đối và thuế suất tương đối.
+ Thuế suất tuyệt đối: là mức thuế suất tính bằng con số tuyệt đối cho đối
tượng tính thuế. Ví dụ thuế môn bài.
Bậc thuế mônVốn đăng ký
bài
Mức thuế môn bài cả năm
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
bậc 4
Trên 10 tỷ
3.000.000
2.000.000
1.500.000
1.000.000
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ
Dưới 2 tỷ
Ưu điểm: minh bạch, rõ ràng, nhà nước dự toán trước được số thuế cần thu và đối
tượng nộp thuế biết trước được số thuế phải nộp hàng năm.
Nhược điểm: không phản ánh chính xác diễn biến hoạt động kinh tế của đất nước
và của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do vậy có thể gây khó khăn cho nhà
nước hoặc doanh nghiệp nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh gia tăng hoặc bị
thu hẹp.
+ Thuế suất tương đối (tỷ lệ): là mức thuế được đánh bằng tỷ lệ phần trăm quy
định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế này được sử dụng phổ biến trong
nhiều sắc thuế: GTGT, XNK, TTĐB,…
Ưu điểm: Linh hoạt, phù hợp với nền kinh tế nhiều biến động
7
Nhược: nhà nước và doanh nghiệp không biết trước được số thuế cần phải thu và
nộp hàng năm. Đặc biệt nhà nước có thể gặp khó khăn để quản lý tốt số thuế cần
thu.
e, Quy trình khai báo và thủ tục nộp thuế
Quy trình khai báo và thủ tục nộp thuế xác định nhiệm vụ, trách nhiệm kê khai và
cách thức, thời hạn thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước và các cơ quan hữu quan.
1.4 Hệ thống thuế Việt Nam hiện hành
- Thuế GTGT
- Thuế TTĐB
- Thuế XNK
- Thuế TNDN
- Thuế TNC
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà đất
- Các loại thuế khác: Thuế môn bài, thuế trước bạ
- Các loại phí, lệ phí khác
2. Kế toán thuế
2.1. Nguyên tắc kế toán thuế
- Tính, kê khai đúng và nộp đủ các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác cho nhà nước theo quy định hiện hành.
- Phản ánh kịp thời các khoản thuế phải nộp, đã nộp trên hệ thống bảng kê khai,
sổ chi tiết và các sổ kế toán khác.
- Mở sổ chi tiết cho từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá quy
định.
2.2. Chứng từ hạch toán
-
-
-
-
-
-
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng thông thường
Hóa đơn đặc thù
Tờ khai hải quan
Tờ khai thuế
…
2.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 333 “ thuế và các khoản phải nộp nhà nước” để phản
ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2:
8
-
Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”. TK cấp 2 này có 2 tiểu khoản:
+ TK 33311 – thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312 – thuế GTGT hàng nhập khẩu
-
-
-
-
-
-
-
-
Tài khoản 3332 “Thuế TTĐB”
Tài khoản 3333 “ Thuế xuất, nhập khẩu”
Tài khoản 3334 “Thuế TNDN”
Tài khoản 3335 “ Thuế TNCN”
Tài khoản 3336 “Thuế tài nguyên”
Tài khoản 3337 “Thuế nhà đất, tiền thuê đất”
Tài khoản 3338 “Các loại thuế khác”
Tài khoản 3339 “ Phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước khác”
9
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mã chương: KTT02
Giới thiệu: Giúp người học hiểu được tổng quan về thuế giá trị gia tăng và các tài
khoản được sử dụng khi hạch toán thuế giá trị gia tăng, vận dụng vào làm bài tập.
Mục tiêu:
- Trình bày được kiến thức cơ bản và nguyên tắc kế toán thuế giá trị gia
tăng;
- Trình bày được phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăng;
- Vận dụng kiến làm được bài thực hành ứng dụng về kế toán thuế giá trị gia
tăng;
- Xác định được các chứng từ kế toán thuế giá trị gia tăng;
- Trung thực, nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.
Nội dung chính:
1 Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp
vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông
sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành,
và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế
doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được
cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá,
sử dụng dịch vụ.
1.1.2. Đặc điểm
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Nhưng chỉ tính trên
phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai
đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
Thuế GTGT không phải là các yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm
ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức
và phân chia các chu kỳ kinh tế sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai
đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục
tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập
10
hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít đặt ra vấn đề miễn
giảm, đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự méo mó về giá.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế
GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng
cuối cùng.
Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất, kinh doanh sẽ cộng số thuế GTGT
vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ được các cơ sở sản
xuất kinh doanh nộp vào NSNN thay cho người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập.
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là
người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả
số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì
người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
1.2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
1.2.1.Đối tượng chịu thuế
Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện
chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành.
Ðối với hàng hoá nhập khẩu, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá
nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường
nội địa, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định
cuả pháp luật .
1.2.2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của điều 5 của luật thuế GTGT, được hướng dẫn cụ thể tại điều 3
của Nghị định 123/2008/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành thì có 25
nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung các hàng
hóa dịch vụ này thường có một trong các tính chất cơ bản sau:
- Là hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất
cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế, văn hóa, giáo
dục, đạo tạo; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus;…
- Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân
đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp
hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát sóng
truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn ngân sách Nhà nước
cấp,…
11
- Các hàng hóa, dịch vụ của một số hàng cần khuyến khích như sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức cá nhân tự sản xuất, đánh
bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối; thiết bị, máy móc nhập khẩu
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, …
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng ở
Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm
nhập, tái xuất; hàng tạm xuất, tái nhập…
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm: hàng viện trợ cuả các
tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài viện trợ cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội
cuả Việt Nam.
- Một số hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tín dụng,
quỹ đầu tư.
Các nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì cũng không được khấu trừ
hoặc hoàn thuế đầu vào.
1.2.3. Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu
thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và
các tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
1.2.4 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.4.1. Giá tính thuế giá trị gia tăng
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán
hàng của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc trên chứng từ nhập khẩu,
được xác định như sau:
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại
Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng; trường
hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị
gia tăng là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài.
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính
thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
12
- Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi,
phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...không phân biệt loại tài sản và hình
thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả
tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia
tăng tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình
thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho
thuê theo yêu cầu cuả bên thuê. Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được
xác định theo hợp đồng.Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì
giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
- Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế
cuả hàng hoá đó bán trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính
theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
- Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: giá tính thuế được quy định như sau:
+ Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng
không phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên liệu thì giá tính
thuế giá trị gia tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế cuả công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và
tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị
gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
+ Ðối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn
vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình
hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế
giá trị gia tăng đối với phần giá trị công trình nhận thầu.
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng như tem bưu chính, vé xem
phim…, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế giá trị
gia tăng
=
[1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)]
- Ðối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng thì giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một
khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng
hóa do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán ra.
- Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá trị gia tăng là cước vận
tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.
13
+ Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ cuả Nhà nước không tính
vào doanh thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng không tính đối với các
khoản phụ thu này.
+ Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa
khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
+ Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn thì giá
tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là giá xác định để tính thuế nhập khẩu.
+ Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn một phần thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế được xác định như đã xác định giá tính
thuế nhập khẩu và cộng với phần thuế nhập khẩu phải nộp (sau khi đã trứ phần
được giảm thuế nhập khẩu).
1.2.4.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức thuế suất
là: 0% ,5% , 10% áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế
suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 5 % áp dụng đối với
hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 2 điều 8 của luật, còn lại các hàng hóa và
dịch vụ khác chịu chung mức thuế suất 10%.
1.2.5. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải tính và thu
thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế giá trị
gia tăng và số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá
thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia
tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn,
chứng từ.
* Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn
giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:
14
- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ.
- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào
được kê khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp cuả tháng đó không phân biệt đã
xuất dùng hay còn để trong kho. Tối đa không quá 6 tháng tính từ ngày ghi trên
hóa đơn.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh trừ các đối
tượng áp dụng tinh thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ
được khấu trừ số thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ
(%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổ số doanh số bán ra.
Riêng thuế đầu vào cuả tài sản cố định được khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ
dần hoặc được hoàn thuế.
Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào đối với nông sản, lâm sản, thuỷ
sản mua vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm
này được làm nguyên liệu sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
1.2.5.2 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả loại hàng hoá, dịch vụ đó.
Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh
toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi
trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phải trả.
- Giá thanh toán cuả hàng hoá , dịch vụ mua vào tương ứng cuả hàng hoá, dịch vụ
bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh
đã dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán
ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch
vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên
đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau:
15
+ Ðối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn,
chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng
không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân với tỷ lệ phần trăm(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
+ Ðối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn
mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh cuả
từng cá nhân để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân với tỷ lê (%) giá trị gia tăng trên doanh thu.
+ Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng
do cơ quan thuế ấn định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối
tượng sau:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ờ Việt
Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
2. Kế toán thuế được khấu trừ
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản này chỉ sử dụng cho
những đối tượng khấu trừ thuế.
2.2 Nội dung và kết cấu tài khoản
Kết cấu tài khoản 133.
Nợ
TK 133 Có
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu
Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại
SD: số thuế GTGT đầu vào hiện
còn được khấu trừ và chưa được
xử lý
16
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 1331 “Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ”
Tài khoản 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
Khi hạch toán tài khoản 133 cần tuân theo một số qui định:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho SXKD hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ hạch toán vào tài khoản 133
khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trường hợp không xác định được khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì
hạch toán toàn bộ vào TK 133, cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT được khấu
trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu.
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ hạch toán vào chi phí SXKD hoặc
giá vốn hàng bán. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ lớn liên quan
đến hàng đã bán và chưa bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng
với doanh thu trong kỳ, số còn lại tính vào giá vốn của kỳ kế toán sau.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù thì CSKD căn cứ
vào giá hàng hóa, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế và số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì kê khai khấu trừ khi xác định
số thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu váo được khấu trừ
lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế
GTGT đầu ra của tháng đó. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào
kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo qui định.
2.3 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1) Nhập kho vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hoá, …
Nợ TK 152, 153, 156: giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
(2) Mua vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa dùng ngay cho hoạt động sản xuất
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 621, 627, 641, 642: giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
(3) Hàng hóa mua được gửi bán hoặc bán ngay cho khách hàng và chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 157, 632: giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
17
(4) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa sử dụng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153, 156: giá chưa thuế GTGT
Có TK 112, 331: số tiền thanh toán cho bên xuất khẩu
Có TK 3333: thuế xuất nhập khẩu
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
(5) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc giảm giá
Nợ TK 111, 112, 331: tổng số thanh toán
Có TK 152, 153, 156,…: giá mua chưa thuế
Có TK 133: thuế GTGT ĐV được KT của hảng trả lại,
giảm giá
(6) Đối với vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua về dùng đồng thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, khi đó doanh nghiệp hạch toán toàn bộ thuế GTGT đầu vào vào TK 133
Nợ TK 152, 153, 156,...: giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không
được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ (nếu nhỏ) và
hạch toán vào chi phí trả trước (nếu lớn)
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 133: số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Hoặc:
Nợ TK 242:
Có TK 133
Định kỳ phân bổ
Nợ TK 632
Có TK 242
(7) Vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua về bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị
mất thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này không được tính vào số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 1381
Nợ TK 111, 334,…
Có TK 133
18
(8) Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế
GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Nợ TK 3331
Có TK 133
(9) Khi được hoàn thuế
Nợ TK 111, 112
Có TK 133
3 Kế toán thuế phải nộp nhà nước
3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp.
3.2 Nội dung và kết cấu tài khoản
Tài khoản này áp dụng cho các cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phừng
pháp khấu trừ thuế và cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT.
Kết cấu tài khoản.
Nợ
TK 3331
Có
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao
đổi,biếu tặng, sử dụng nội bộ
- Số thuế GTGT đầu vào đã
khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ
vào số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT của hàng
-
bán bị trả lại, giảm giá
- số thuế GTGT phải nộp của doanh
thu hoạt động TC, hoạt động khác
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng
hóa nhập khẩu.
-
Số thế GTGT đã nộp vào
NSNN
SD: Số thuế GTGT còn phải nộp
Tài khoản 3331 có 2 tiểu khoản:
33311 “ Thuế GTGT đầu ra”
33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
3.3 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1) Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu BH & CCDV (giá bán chưa thuế)
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp (33311)
(2) Theo phương thức bán hàng trả góp. Kế toán ghi nhận doanh thu
19
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: chênh lệch giữa giá bán trả ngay và giá bán
trả góp
(3) Phát sinh cho thuê tài sản là thuê hoạt động
- Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 511: tiền thuê chưa có thuế GTGT (5117)
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ
Nợ TK 111, 112 : tổng số tiền nhận trước
Có TK 3387: doanh thu chưa thực hiện (theo giá chưa
thuế)
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 3387
Có Tk 511
Số tiền trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện
tiếp, hoặc thời gian ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước:
Nợ TK 3387
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
(4) Phát sinh hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
(5) Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trừ vào số thuế GTGT
phải nộp
Nợ TK 3331
Có TK 133
(6) Khi nộp thuế GTGT vào NSNN
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
* Kế toán thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Tài khoản sử dụng 3331
(1) Ghi nhận doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu đã bao gồm thuế GTGT
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán thuế - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_thue_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.doc