Kiểm toán nội bộ trong khu vực công: Hướng dẫn và thực tiễn của cơ quan kiểm toán bang Saskatchewan - Canada
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI
Kieåm toaùn noäi boä trong Khu vöïC Coâng:
HÖÔÙNG dAãN VAØ THÖÏC TIEãN
CUÛA CÔ qUAN KIEÅM TOAÙN BANG
SASKATCHEwAN - CANAdA
iểm toán nội bộ là một yếu tố quan trọng để quản trị tốt trong lĩnh vực công. Với hoạt động
bảo đảm và tư vấn, kiểm toán nội bộ giúp cho cơ quan quản trị và các lãnh đạo cấp cao
hiểu rõ hơn về công tác quản trị, hoạt động cũng như quản lý rủi ro của đơn vị. Nhờ cấu
K
trúc chuẩn xác và xem xét toàn diện về rủi ro trong các cơ quan thuộc khu vực công và báo
cáo một cách hiệu quả, kiểm toán nội bộ có thể mang lại những giá trị gia tăng rõ rệt. Bài viết sau nhằm
đưa ra tổng quan về các mẫu thực hành tốt về kiểm toán nội bộ, đặc biệt trong lĩnh vực công. Bài viết cũng
xác định các yếu tố chính cần có để tối đa hóa giá trị của kiểm toán nội bộ, từ đó cung cấp thông tin hỗ
trợ cho các cơ quan công quyền trong việc quyết định liệu có nên và bằng cách nào tạo nên hay tăng cường
chức năng hiện có của kiểm toán nội bộ.
Từ khóa: kiểm toán nội bộ, lĩnh vực công.
Internal audit in public sector: guidance and good practices of State Audit of Saskatchewan, Canada
Internal audit is an important component of good governance in the public sector. By serving as an
objective source of assurance and advice, internal audit can provide governing bodies and senior management
with insight on an agency’s governace, operations and risk management. rough appropriate structuring,
comprehensive consideration of public sector agency risks, and efffective reporting, internal audit can add
significant value. e purpose of this article is to provide an overview of good practices in internal audit,
specifically for the public sector. is article defines key elements needed to maximize the value of internal
audit. e information in this article should assist public sector agencies in deciding whether and how to
establish or enhance an existing internal auditing function.
key words: Internal audit, public sector.
1. Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các cơ quan
thuộc khu vực công
lợi để hiểu rõ về đơn vị cũng như rủi ro của nó.
Để gia tăng giá trị, bộ phận kiểm toán nội bộ cần
phải được độc lập và khách quan. Để làm được
điều này, kiểm toán nội bộ cần phải tách biệt ra
khỏi quy trình vận hành của đơn vị - không chịu
trách nhiệm trong các hoạt động thường xuyên
của đơn vị.
eo Viện Kiểm toán nội bộ Quốc tế (IIA),
kiểm toán nội bộ là hoạt động độc lập, có mục tiêu,
mang tính đảm bảo và tư vấn được thiết kế để gia
tăng giá trị và nâng cao chất lượng hoạt động của
một tổ chức; giúp tổ chức đạt được mục tiêu thông
qua việc mang đến một cách thức tiếp cận có hệ
thống và kỷ cương nhằm đánh giá và cải thiện hiệu
quả quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị.
Bộ phận kiểm toán nội bộ có thể mang lại giá
trị nhờ vào việc thực hiện các chức năng bao gồm
giám sát, tự thị và dự báo. Những chức năng này
rộng hơn việc giám sát truyền thống đơn thuần các
giao dịch tài chính và đánh giá tính tuân thủ pháp
Kiểm toán nội bộ của đơn vị công là một bộ
phận của chính đơn vị, do đó ở một vị thế thuận
56 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
luật và chính sách. Kiểm toán nội bộ có thể sử dụng
các công cụ như kiểm toán, điều tra và tư vấn để
hoàn thành các vai trò này.
hoạch trên cơ sở rủi ro, kiểm toán nội bộ có thể tập
trung các nguồn lực sẵn có vào các lĩnh vực mà đơn
vị xem là có rủi ro cao nhất trong chiến lược tổng thể
về mục tiêu, rủi ro, hoạt động và nguồn lực.
Giám sát – đánh giá liệu các cơ quan thuộc khu
vực công có đang thực hiện đúng như những gì họ
cần phải làm và cũng nhằm phát hiện và phòng
chống tham nhũng. Kiểm toán nội bộ giám sát hiệu
quả khi hỗ trợ ban lãnh đạo quản lý và duy trì sự
điều hành hợp lý các nguồn lực công. Giám sát
thường xuyên quá trình ban lãnh đạo triển khai các
kiến nghị cũng là một phần của chức năng giám sát.
2. kiểm toán nội bộ trong các cơ quan thuộc
khu vực công ở Saskatchewan
Ở Saskatchewan, có hơn 250 đơn vị thuộc khu
vực công. Hiện nay, không có yêu cầu quy định các
bộ hay các Tổng công ty của Hoàng gia phải có bộ
phận kiểm toán nội bộ. Nhiều bộ và tập đoàn cũng
không tính đến giá trị khả thi và tiềm tàng của việc
có một bộ phận kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội
bộ có thể gia tăng giá trị cho cơ quan công bất kể
quy mô và độ phức tạp của hoạt động. Tuy nhiên,
thực tiễn trong mỗi cơ quan đơn vị lại không giống
nhau. Có một phổ rộng các phương án lựa chọn để
quyết định phương án tổ chức bộ máy kiểm toán
nội bộ một cách tốt nhất.
Tự thị - giúp những người có trách nhiệm và
thẩm quyền ra quyết định các đánh giá khách quan
về các chương trình, chính sách, hoạt động và kết
quả của khu vực công. Kiểm toán nội bộ hiểu biết
một cách sâu sắc về đơn vị giúp cho cơ quan cải
thiện hiệu quả công tác và cung cấp các thông tin
liên quan về mẫu thực hành tốt nhất giúp ban lãnh
đạo đưa ra được quyết định đúng đắn. ực hiện
kiến nghị của kiểm toán nội bộ có thể hỗ trợ các cơ
quan công trong việc đạt được mục tiêu đề ra.
Khi thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ trong
khu vực công, cần phải cân nhắc để đạt được giá
trị tốt nhất trên cơ sở quy mô và độ phức tạp của
hoạt động của đơn vị như vị thế của bộ phận trong
Chính phủ hay trong các cơ quan và cách thức bố
trí nhân sự cần phải tối đa hóa giá trị, đem lại hiệu
quả tối ưu. Vị thế và vai trò của kiểm toán nội bộ có
thể được xem xét trong bối cảnh cơ cấu bộ máy của
chính quyền Saskatchewan. (Xem bảng 1)
Dự báo - xác định các xu hướng và nguy cơ nổi
lên trong khu vực công, đặc biệt đối với đơn vị hay
lĩnh vực mà bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động.
Về mặt dự báo, hiểu về chiến lược kinh doanh và
các rủi ro liên quan là chìa khóa cho việc gia tăng giá
trị trong cơ quan công. ông qua công tác lập kế
Nguồn: Các tài khoản công Saskatchewan 2012 – 2013, tập 1, phần 5.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Số 128 - tháng 6/2018 57
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI
Không có một cách thức tiếp cận nào được xem
là phù hợp cho tất cả (one – size – fits – all) các
bộ phận kiểm toán trong khu vực công. Kiểm toán
nội bộ có thể được tổ chức tập trung, phi tập trung
hoặc hỗn hợp. Mỗi cách thức tổ chức này đều có
những ưu điểm và hạn chế riêng.
toán nội bộ tập trung ở một số hay tất cả các bộ và ở
một số hay tất cả các Tập đoàn thuộc Hoàng gia hay
các Hội đồng của Ủy ban Ngân sách. Đây có thể là
các ủy ban đơn lẻ với các đại diện đến từ một số bộ
hay tập đoàn nhà nước. Ngoài ra, một bộ phận kiểm
toán nội bộ có thể tập trung hóa trong một số bộ
nhất định. Ví dụ như Bộ Y tế có một bộ phận kiểm
toán nội bộ độc lập thực hiện kiểm toán các hoạt
động của Bộ và các cơ quan chăm sóc sức khỏe khác
do Bộ quản lý. Các kiểm toán viên nội bộ báo cáo
cho người đứng đầu bộ phận kiểm toán nội bộ của
Bộ Y tế, người có trách nhiệm báo cáo kết quả về cho
một Ủy ban Kiểm toán tập trung.
2.1. Kiểm toán nội bộ được tổ chức tập trung
Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động tập trung
trong khu vực công thường có một người đứng
đầu, một Ủy ban Kiểm toán và một kế hoạch kiểm
toán trên cơ sở rủi ro và do đó một định hướng và
cách thức kiếm toán được quy chuẩn hóa. Điều này
cho phép gia tăng tính nhất quán và kiểm soát tất
cả quá trình kiểm toán nội bộ.
2.2. Tổ chức phi tập trung
Kiểm toán nội bộ phi tập trung trong khu vực
công thường phân bổ tại các cơ quan riêng lẻ. eo
đó, mỗi đơn vị kiểm toán nội bộ lại có cách thức
báo cáo cũng như Ủy ban Kiểm toán riêng và do
đó có định hướng và cách thức kiểm toán riêng.
Nhìn từ góc độ toàn chính quyền, cách thức này
cho phép gia tăng sự khác biệt trong quy trình kiểm
toán nội bộ giữa các đơn vị. eo cách này, để tạo
lập và tận dụng các mẫu thực hành tốt nhất và để
hỗ trợ lẫn nhau thì bộ phận kiểm toán nội bộ trong
tất cả các cơ quan cần phải có sự kết nối hiệu quả
với đơn vị bạn.
Ưu điểm:
• Một Ủy ban Kiểm toán duy nhất và một lãnh
đạo duy nhất giúp tăng cường tính độc lập của bộ
phận kiểm toán nội bộ.
• Gia tăng sự hiểu biết về các rủi ro ở quy mô
toàn chính quyền – phân phối nguồn lực kiểm toán
nội bộ cho các cơ quan trong hệ thống tùy theo
mục tiêu cụ thể của mỗi đơn vị.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
các chuyên gia trong từng lĩnh vực.
• Đồng bộ hóa các hướng dẫn với kết quả là sự
chuẩn mực hóa và nhất quán.
Ưu điểm:
• Báo cáo thống nhất.
• Có kiến thức và hiểu biết chi tiết về quy trình
cũng như rủi ro trong từng cơ quan.
• Tối ưu hóa chi phí thông qua các hoạt động
gắn kết.
• Mức độ chịu trách nhiệm cao hơn.
• Có khả năng đóng vai trò tư vấn hữu hiệu hơn.
• Đảm bảo sự hiện hữu thường xuyên trong đơn vị.
Hạn chế:
Hạn chế:
• Hạn chế trong việc hiểu về quy trình cụ thể
của từng đơn vị.
• Tập trung vào các rủi ro ở quy mô toàn chính
quyền có thể dẫn đến ít khả năng nhìn thấy các rủi
ro trong từng đơn vị.
• Không nhất quán trong cấu trúc và quy trình
kiểm toán nội bộ giữa các đơn vị trong cùng khu
vực công.
• Không duy trì được sự hiện diện thường xuyên
cũng như mối quan hệ với các lĩnh vực hoạt động
khác nhau.
• Báo cáo kém nhất quán hơn.
• iếu sự kết nối giữa các bộ phận kiểm toán
nội bộ.
Một đơn vị kiểm toán nội bộ có thể tập trung ở
một phần hay toàn bộ chính quyền. Ví dụ như chính
quyền Saskatchewan có thể có một bộ phận kiểm
• Giảm cơ hội tận dụng các cách thức cũng như
ý kiến chuyên môn tốt nhất.
58 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Bộ phận kiểm toán nội bộ có thể phi tập trung
ở một số cơ quan cụ thể. Ví dụ như các Tập đoàn
hoàng gia hay Bộ Y tế và các cơ quan y tế địa
phương có thể chia sẻ bộ phận kiểm toán nội bộ.
• Cho phép hỗ trợ và tận dụng chuyên môn.
Hạn chế:
• Khó khăn trong việc xây dựng nhóm làm việc
và quản lý.
2.3. Tổ chức hỗn hợp
• Gia tăng mức độ phức tạp trong cơ cấu và trách
Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức theo
hình thức hỗn hợp sẽ kết hợp các yếu tố của cả cách
hoạt động tập trung và phi tập trung. Một Ủy ban
Kiểm toán sẽ được sử dụng bao gồm đại diện của
một số cơ quan, hỗ trợ tính nhất quán và cho phép
xác định các xu hướng cũng như rủi ro lớn.
nhiệm giải trình, vốn có thể dẫn đến kém hiệu quả.
Cấu trúc hỗn hợp thường được sử dụng bởi các
cơ quan lớn bao gồm các chính quyền cấp tỉnh.
Nhìn chung, cấu trúc này sẽ làm phân tán các tổ
kiểm toán nội bộ ra nhiều địa điểm khác nhau
nhưng vẫn có báo cáo tập trung. Cấu trúc hỗn hợp
tiếp cận hiệu quả hơn hoạt động và rủi ro của các
cơ quan trong khu vực và duy trì tính nhất quán
trong cách thức kiểm toán và báo cáo.
Ưu điểm:
• Một Ủy ban Kiểm toán duy nhất và một người
đứng đầu giúp tăng cường tính độc lập khỏi sự ảnh
hưởng của các cơ quan trong khu vực công.
3. Các yếu tố để kiểm toán nội bộ hiệu quả
Mặc dầu bài viết tập trung vào lĩnh vực công, kiểm
toán nội bộ hiệu quả thường có chung cơ cấu và quy
trình bất kể nó thuộc khu vực công hay tư. IIA đã ban
hành Bộ Chuẩn mực thực hành chuyên nghiệp quốc
tế (IIA Standards) để hướng dẫn hoạt động kiểm toán
nội bộ, áp dụng cho các kiểm toán viên nội bộ, cả tư
và công. Phần sau đây chúng tôi tóm lược các IIA
Standards liên quan đến khu vực công.
• Hiểu biết đầy đủ hơn về mục tiêu cũng như rủi
ro trên quy mô toàn chính quyền.
• Tạo điều kiện để so sánh quy trình và các mẫu
thực hành tốt nhất giữa các cơ quan.
• Đồng bộ hóa việc ủy nhiệm và quy trình, báo
cáo nhất quán.
• Duy trì sự hiện hữu của kiểm toán nội bộ
trong các đơn vị.
3.1. Cấu trúc kiểm toán nội bộ
• Tạo điều kiện tăng cường kết nối giữa các bộ
phận kiểm toán nội bộ trong các cơ quan.
Một cách nền tảng, kiểm toán nội bộ đem lại giá
trị cho cơ quan quản lý và lãnh đạo cấp cao thông
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Số 128 - tháng 6/2018 59
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI
qua việc cung cấp dịch vụ bảo đảm và tư vấn khách
quan. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải cung cấp báo
cáo kiểm toán chất lượng, thích đáng, đáng tin cậy,
liên quan và kịp thời cùng các khuyến nghị tập trung
vào các rủi ro chiến lược chính.
3.2. Hiến chương và chiến lược kiểm toán nội bộ
Hiến chương kiểm toán nội bộ là văn bản chính
thức quan trọng đối với sự thành công trong hoạt
động của bộ phận kiểm toán nội bộ. Kiểm toán
trưởng, lãnh đạo cao cấp và Ủy ban Kiểm toán cần
phải định kỳ xem xét lại hiến chương này để đảm
bảo nó tiếp tục hỗ trợ cho việc đạt được chiến lược
kiểm toán nội bộ và mục tiêu của đơn vị.
Kiểm toán trưởng (KTT) lãnh đạo bộ phận
kiểm toán nội bộ và thực hiện chế độ báo cáo cho
một Ủy ban Kiểm toán độc lập. KTT phải là kiểm
toán viên nội bộ đứng đầu trong đơn vị và cần đảm
bảo các yêu cầu trình độ nhất định. KTT có nhiệm
vụ báo cáo lên Ủy ban Kiểm toán cũng như các
lãnh đạo cấp cao. Các báo cáo này củng cố tính độc
lập của kiểm toán nội bộ - yếu tố cơ bản làm nên
thành công. Cùng với đó, Ủy ban Kiểm toán hướng
dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ ví dụ như thông
qua chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể.
KTT, về bản chất là “người làm thuê” của Ủy ban
Kiểm toán và kết quả là Ủy ban Kiểm toán đánh
giá hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ. KTT
cũng cần phải gặp gỡ định kỳ với Chủ tịch Ủy ban
Kiểm toán và phải gặp gỡ trao đổi thường xuyên
với Ủy ban Kiểm toán. Các đánh giá của bộ phận
kiểm toán nội bộ còn bao gồm việc đánh giá thông
tin cung cấp cho Ủy ban Kiểm toán. Khi kiểm toán
nội bộ không đưa ra báo cáo chính xác, dẫn đến
không tiếp cận được thông tin chuẩn xác nhằm lập
kế hoạch trên cơ sở rủi ro cũng như để tiến hành
kiểm toán. Cân nhắc rủi ro cần phải bao quát tất cả
các lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Kiểm toán nội
bộ cần phải được tiếp cận không giới hạn và tự do
các vấn đề về nhân sự, tài liệu, ghi chép và tài sản
của đơn vị.
Hiến chương này xác định mục đích, thẩm
quyền và trách nhiệm của kiểm toán nội bộ. Nó
vạch ra vị trí, quyền hạn của kiểm toán nội bộ để
tiếp cận các ghi chép, nhân lực và tài sản liên quan
đến hoạt động của đơn vị cũng như xác định phạm
vi hoạt động kiểm toán nội bộ. Hiến chương vạch
ra một cách rõ ràng cấu trúc của các báo cáo, giúp
các KTT tiếp cận trực tiếp với Ủy ban Kiểm toán và
hỗ trợ các KTT quyền thiết lập các mục tiêu kiểm
toán mà không phải chịu tác động không phù hợp
từ ban lãnh đạo. Mặc dầu ban lãnh đạo cần phải
đồng ý về định hướng chiến lược kiểm toán nội
bộ, việc thông qua hiến chương kiểm toán nội bộ
thuộc về Ủy ban Kiểm toán.
Phạm vi của hoạt động kiểm toán nội bộ có thể
bao gồm các dự án đảm bảo và tư vấn. Dự án đảm
bảo và tư vấn khác biệt theo ba khía cạnh: Mục
tiêu căn bản của dự án, bên chịu trách nhiệm cho
việc xác định bản chất và phạm vi dự án và các bên
tham gia dự án.
Các dự án đảm bảo đánh giá các bằng chứng
liên quan đến mục tiêu và các vấn đề liên quan đến
dự án căn cứ vào các tiêu chí xác định. Kiểm toán
nội bộ xác định phạm vi cuộc kiểm toán, báo cáo
chính thức về kết quả và theo dõi tình hình thực
hiện kiến nghị kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ thường phát hành báo cáo sau
mỗi cuộc kiểm toán nhằm khái quát các phát hiện,
khuyến nghị. Báo cáo kịp thời, chính thức giúp
cung cấp các kiến nghị rõ ràng, khuyến khích quản
trị tốt thông qua việc tạo điều kiện giám sát của Ủy
ban Kiểm toán và giúp cho ban quản lý đưa ra các
kế hoạch hành động để giải quyết các vấn đề được
phát hiện. Kế hoạch hành động để giải quyết các
kiến nghị cung cấp cho Ủy ban Kiểm toán và các
lãnh đạo cấp cao sự đảm bảo rằng các khả năng
tiềm tàng được phát hiện và các rủi ro và vấn đề
được phát hiện được giải quyết chính xác.
Các dự án tư vấn đưa ra các lời khuyên theo yêu
cầu. Bản chất, phạm vi và báo cáo (nếu có) trên
cơ sở đồng ý của tất cả các bên. Việc sử dụng các
tiêu chí xác định không nhất thiết hình thành nên
khuôn mẫu cơ bản của tư vấn.
Ngoài ra, kiểm toán nội bộ cần phải vạch ra một
kế hoạch chiến lược dài hạn phù hợp với kế hoạch
chiến lược của cơ quan hay Chính phủ. Kế hoạch
chiến lược kiểm toán nội bộ cần phải tập trung giải
60 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
quyết các rủi ro chính. Điều này tạo điều kiện cho
sự phù hợp của kiểm toán nội bộ với rủi ro kinh
doanh của đơn vị và với ưu tiên hoạt động và tài
chính của đơn vị. Kế hoạch chiến lược của bộ phận
kiểm toán nội bộ cần phải bao gồm tầm nhìn, sứ
mệnh, mục tiêu, mục đích với các biện pháp đo
lường chính xác và mục tiêu để xác định tiến trình
và đạt được thành công.
kế hoạch kiểm toán cần phải xét đến kỳ vọng của các
bên liên quan và cần phải phù hợp với Hiến chương
kiểm toán nội bộ. Không có kế hoạch trên cơ sở rủi
ro, kiểm toán nội bộ trong các đơn vị công có thể tập
trung nguồn lực vào những lĩnh vực không phù hợp.
3.4. Năng lực kiểm toán nội bộ
Mỗi một kiểm toán viên nội bộ phải có kinh
nghiệm kiểm toán, kỹ năng chuyên môn và năng
lực cơ bản để đảm bảo chất lượng công việc. Năng
lực bao gồm hiểu biết về các chuẩn mực IIA, kỹ
năng công nghệ, giao tiếp và trình độ chuyên môn
trong một lĩnh vực nào đó. Hiểu biết về các lĩnh
vực có thể tích lũy thông qua các hoạt động ban
đầu như nghiên cứu, khảo sát, phỏng vấn và hỗ trợ
của các chuyên gia bên ngoài.
3.3. Lập kế hoạch trên cơ sở rủi ro
Kiểm toán nội bộ phải đánh giá được mức độ
xác định rủi ro của Ban lãnh đạo và hiệu quả của
các biện pháp kiểm soát được sử dụng để quản lý
rủi ro. Do kiểm toán nội bộ không đủ nguồn lực
để có thể giám sát mọi lúc mọi nơi, cách thức tiếp
cận trên cơ sở rủi ro là cần thiết – kiểm toán nội
bộ trong các cơ quan công cần phải xác định và tập
trung vào các rủi ro quan trọng nhất.
Kiểm toán nội bộ thường có mức độ hiểu biết
cao về đơn vị chủ quản. Bộ phận kiểm toán nội bộ
có thể sử dụng đội ngũ chuyên gia bên ngoài để học
hỏi kiến thức chuyên môn cần thiết nhằm nâng
cao trình độ cho đội ngũ, cũng như bổ sung cho
các lĩnh vực mà đơn vị không có chuyên gia trong
ngành (ví dụ như CNTT). Tuy nhiên, để nâng cao
trình độ, các kiểm toán viên cần phải học cách tự
đào tạo. Mỗi kiểm toán viên nội bộ cần thường
xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và nắm bắt
các vấn đề nổi lên.
Quản lý rủi ro là thành tố quan trọng trong quá
trình lập kế hoạch hiệu quả. Quản lý rủi ro bao
gồm việc xác định, đánh giá, xác định ưu tiên và
giảm nhẹ rủi ro mà các cơ quan công phải đối mặt.
Trọng tâm thường là xác định các rủi ro gây ra tác
động tiêu cực đến khả năng đạt được mục tiêu của
đơn vị. Các rủi ro cần được phân loại thông qua
việc cân nhắc khả năng xảy ra các sự kiện rủi ro
và tác động nếu nó xảy ra. Sau đó các cơ quan hay
Chính phủ cần phải đưa ra quyết định để giảm nhẹ,
tránh hoặc chấp nhận các rủi ro được phát hiện.
Với các lĩnh vực yêu cầu kiến thức chuyên biệt
hay kỹ thuật, kiểm toán nội bộ có thể mời chuyên
gia bên ngoài tham gia kiểm toán trong một thời
gian nhất định hoặc theo từng cuộc kiểm toán.
Điều này tạo cơ hội học hỏi lẫn nhau khi mà các
chuyên gia có thể học cách kiểm toán nội bộ và
kiểm toán viên nội bộ nâng cao hiểu biết về một
lĩnh vực nào đó. Tính khách quan được duy trì bởi
kiểm toán viên bên ngoài không thực hiện kiểm
toán chính lĩnh vực hoạt động của mình.
KTT cần xác định vấn đề ưu tiêu trong kiểm toán
nội bộ, phù hợp với mục tiêu của cơ quan hay Chính
phủ thông qua quá trình lập kế hoạch trên cơ sở rủi
ro. Một mẫu thực hành tốt đòi hỏi kế hoạch kiểm
toán nội bộ cần phải được lập hàng năm trên cơ sở
lộ trình dài hơn (có thể là 3 năm) và cần được xem
xét lại thường xuyên. Mục tiêu của các đơn vị trong
khu vực công cùng với kết quả đánh giá rủi ro là các
yếu tố cần phải xét đến khi lập kế hoạch kiểm toán
nội bộ. Một kế hoạch kiểm toán nội bộ trên cơ sở rủi
ro hỗ trợ việc đạt được chiến lược kiểm toán nội bộ
tổng thể cũng như mục tiêu của đơn vị. Kế hoạch
trên cơ sở rủi ro cũng cần phải xét đến các yếu tố bên
ngoài có thể có liên quan (như thay đổi cơ sở pháp
lý, gian lận ở các đơn vị khác). Cùng với đó, việc lập
Một điều quan trọng đối với các kiểm toán viên
nội bộ là luôn phát triển và duy trì mức độ hoài
nghi nghề nghiệp và tính khách quan khi phân
tích thông tin và tiến hành giám sát và kiến nghị.
Các kiểm toán viên nội bộ đòi hỏi kỹ năng giao
tiếp tốt, cả viết và nói. Họ cũng cần phải có tính
liêm chính cao.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Số 128 - tháng 6/2018 61
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI
3.5. Tiến hành kiểm toán và báo cáo kịp thời
nhiệm để làm nhiệm vụ kiểm toán nội bộ hoặc
thành lập các tổ kiểm toán nội bộ và tự giải thể sau
các cuộc kiểm toán. Để đảm bảo chất lượng hoạt
động kiểm toán nội bộ, các cơ quan nhà nước cần:
ông thường, kiểm toán nội bộ hoàn thành các
cuộc kiểm toán đơn lẻ với thời gian và ngân sách đã
được vạch ra trong kế hoạch kiểm toán. Ngoài thời
gian dành cho việc lập kế hoạch kiểm toán (trên
cơ sở rủi ro) tổng thể, từng cuộc kiểm toán đơn lẻ
cũng yêu cầu một khoảng thời gian nhất định để
lên kế hoạch. ời gian lập kế hoạch của từng cuộc
kiểm toán cần bao gồm cả việc tìm hiểu tài liệu về
mục tiêu ngắn gọn và tiêu chí trong kế hoạch kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán hỗ trợ cho kiểm toán nội
bộ trong việc xây dựng các mối quan hệ và giúp
Ban quản lý có hiểu biết rõ ràng về cuộc kiểm toán.
ứ nhất, thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ
thường trực trên cơ sở thực tiễn hoạt động của đơn
vị. Với đặc điểm hoạt động theo ngành dọc, kiểm
toán nội bộ nên được thành lập tập trung ở cơ quan
đầu mối và tiến hành kiểm toán tất cả các đơn vị
trực thuộc và lập báo cáo tổng thể toàn ngành.
Cùng với đó, với các đơn vị hoạt động có dấu hiệu
không minh bạch hoặc phức tạp, cần tiến hành
thêm các cuộc kiểm toán chuyên đề.
Bộ phận kiểm toán nội bộ cần ban hành các
chính sách và thủ tục để hướng dẫn các kiểm toán
viên nội bộ thực hiện công việc. Sau khi hoàn thành
một cuộc kiểm toán, bộ phận kiểm toán nội bộ
phát hành báo cáo về lĩnh vực họ chịu trách nhiệm.
Báo cáo kiểm toán tổng hợp lại các phát hiện và
kiến nghị và mô tả các phản ứng hay kế hoạch hành
động của Ban lãnh đạo.
ứ hai, kiểm toán nội bộ trong cơ quan nhà
nước không chỉ là kiểm toán tài chính hay kiểm
toán tuân thủ mà đặc biệt cần thực hiện kiểm toán
hoạt động, nhất là công tác tiền kiểm. Người dân
mong muốn các cơ quan công quyền hoạt động
hữu hiệu, đảm bảo ngân sách được sử dụng hợp lý
và hiệu quả. Chính vì thế, tiến hành kiểm toán hoạt
động song song với các chương trình, các dự án,
các hoạt động hay thậm chí trước khi dự án được
tiến hành giúp đảm bảo cho các cơ quan làm tốt
nhiệm vụ được giao.
Mẫu thực hành kiểm toán nội bộ tốt bao gồm
việc sử dụng các mẫu thực hành nhất quán cho
công việc kiểm toán và vận dụng kỹ thuật thẩm tra
trong suốt quy trình kiểm toán. Quá trình thẩm
tra bao gồm đảm bảo các bằng chứng chính xác và
đầy đủ, các tài liệu được sử dụng hỗ trợ tốt cho các
phát hiện và kiến nghị kiểm toán. KTT cũng cần
định kỳ báo cáo trực tiếp các vấn đề quan trọng
lên Ủy ban Kiểm toán. Đây là cơ sở quan trọng để
giải quyết các vấn đề được phát hiện. Đặc biệt, các
vấn đề cấp bách cần được báo cáo lên cấp có thẩm
quyền. êm vào đó, KTT cần báo cáo, ít nhất là
hàng năm, kết quả thu được của bộ phận kiểm toán
nội bộ gắn với kế hoạch kiểm toán tổng thể. Ủy ban
Kiểm toán đồng thời cần yêu cầu Ban lãnh đạo ban
hành các kế hoạch hành động bằng văn bản để giải
quyết các kiến nghị trong mối báo cáo.
ứ ba, đảm bảo cơ sở pháp lý cho hoạt động
của bộ phận kiểm toán nội bộ. Các phát hiện và kiến
nghị của kiểm toán nội bộ cần phải có giá trị pháp lý
và mang tính bắt buộc với ban lãnh đạo đơn vị và các
bộ phận có liên quan. Cùng với đó, đảm bảo kiểm
toán nội bộ có tính độc lập tương đối với hoạt động
đơn vị. Đây phải là một bộ phận do Bộ trưởng/ủ
trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và chỉ phải chịu trách
nhiệm báo cáo đến người cao nhất. Đặc biệt, ngân
sách dành cho bộ phận này cần được dành riêng và
không liên đới đến các bộ phận khác trong đơn vị.
Có như vậy, kiểm toán nội bộ mới đảm bảo được
tính độc lập, tách biệt ra khỏi hoạt động thường
xuyên, nhất là công tác tài chính của đơn vị.
4. Bài học cho các cơ quan nhà nước Việt Nam
Diệu úy (Lược dịch)
Ở nước ta hiện nay, mới chỉ một số cơ quan đặc
thù có bộ phận kiểm toán nội bộ chuyên nghiệp
như Ngân hàng Nhà nước hay Kho bạc Nhà nước.
Các đơn vị khác thường tận dụng nguồn lực kiêm
eo “Internal audit in the public sector –
Guidance and good practices for Saskatchewan”,
Provincial auditor of Saskatchewan, Canada.
62 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm toán nội bộ trong khu vực công: Hướng dẫn và thực tiễn của cơ quan kiểm toán bang Saskatchewan - Canada", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- kiem_toan_noi_bo_trong_khu_vuc_cong_huong_dan_va_thuc_tien_c.pdf