Nghiên cứu phương pháp tiếp cận kế toán thực tế đối với tài sản di sản

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP TIẾP CN KTOÁN THC TẾ  
ĐI VI TÀI SN DI SN  
ThS. Nguyn Hng Nga  
Khoa Kế toán Kiểm toán, Trƣờng Đại học Thƣơng mại  
TÓM TT  
Tài sn di sn (TSDS) là loi tài sản (TS) đặc bit mang tính cht lch s, nghthut,  
công nghệ, địa lý và môi trường, là TS có giá trln, có tuổi đời hàng trăm năm, rất khó xác  
định giá tr, nhiều TSDS là vô giá. Tuy nhiên, TSDS đặc biệt có ý nghĩa trong phát trin  
ngành công nghip không khói (du lch), vic kế toán TSDS sẽ làm thay đổi tư duy trong quản  
lý và bo tồn TSDS và đem lại li ích cho quc gia, hay tchức đang sở hu chúng. Trong  
những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu để đưa các tài sản văn hoá này vào các báo cáo tài  
chính hàng năm nhưng việc đo lường giá trTSDS còn gp rt nhiều khó khăn. Hiện nay,  
cách tiếp cn kế toán hin tại đối với TSDS chưa đáp ứng nhu cu cung cp thông tin hu ích  
cho các bên liên quan. Do đó, bài viết sau sgii thiu vcách tiếp cn kế toán thc tế đối vi  
TSDS nhm mc tiêu xem xét liu có nhng hn chế pháp lý, văn hoá hay xã hội vvic xử  
lý TSDS hay không, vic xlý kế toán TSDS trên báo cáo kết quhoạt động như thế nào và  
nghiên cu ảnh hưởng ca nó đến độ tin cy của thông tin được trình bày trong báo cáo tài  
chính.  
Tkhóa: tài sn di sn, kế toán thc tế, báo cáo tài chính, thông tin hu ích  
1. MỞ ĐẦU  
Tài sn di sn là nhng TS có tính cht lch s, nghthut, khoa hc, công nghệ, địa lý  
hoc môi trường, được tchc và duy trì chyếu cho những đóng góp của chúng vi tri thc,  
văn hóa và mục đích của tchc gichúng (ASB, 2006). Phn lớn TSDS có được qua nhiu  
năm và bằng các phương pháp khác nhau như mua, cho tặng, tha kế, ví dụ như các di tích  
lch s, di chkho c, các khu vc bo tn thiên nhiên, các tác phm nghthut,... Vic xác  
định giá trvốn hóa TSDS giúp tăng giá trị ròng TS quc gia và giá trròng ca các tchc  
nm gichúng (Hassan, 2014). Da trên các thc tin Qun lý Công (NPM) mới, các đơn vị  
sphi báo cáo cho các bên liên quan vmô hình giá trkinh tế cho TSDS thuc quyn kim  
soát ca h.  
Nhiu hc givà các tchc hc thut qun lý TSDS cho rng phi tiếp cn TSDS  
đứng tnhiều góc độ: từ góc độ thay thế, tài chính và phi tài chính (Mautz, 1988; Pallot,  
1990; Carnegie và Wolnizer, 1995; Stanton và Stanton, 1997; Barton, 2005). Trên thc tế,  
việc xác định, định giá và công nhn TSDS trong khu vc công không phi là nhim vdễ  
dàng vì các tài sản này đã tồn ti hàng thp kỷ và đã được mua li theo nhng cách khác nhau  
(Ouda, 2005). Điều này làm cho quá trình xác định và đánh giá các tài sản đó trở nên khó  
khăn hơn do tính chất và đặc điểm cthca chúng. Cách tiếp cn kế toán hin tại đối vi  
TSDS được xem xét ti mt số nước như New Zealand, Anh, Úc, Mỹ và Canada bao gm  
SAC 4 (AASB, 1992), AAS 27 (AASB, 1996a), AAS 29 (AASB, 1996b), FRS 3 (2002)  
nhưng nó không xem xét tác động ca vic áp dụng các phương pháp kế toán trên Báo cáo kết  
quả tài chính, nên không đảm bo cung cp thông tin hu ích cho các loi hình quyết định liên  
quan đến nhu cu của các bên liên quan. Do đó, phải cung cp các hình thc bsung thông tin  
bằng phương pháp kế toán thc tế nhm xlý kế toán thng nht và minh bạch đối vi các  
TSDS; xem xét có hn chế pháp lý, văn hoá, xã hội đối vi vic di chuyển TSDS để tránh sự  
phóng đại ca giá trròng và các thông tin trên báo cáo kết quhoạt động (Wild, 2013, Pallot,  
1990, Carnegie and Wolnizer, 1995; Barton, 1999 & 2005, Hooper and Kearins, 2003, West  
and Carenie 2010).  
2. NI DUNG  
2.1 Khái quát về t i sản di sản  
Hội đồng Tiêu chun Kế toán Anh (ASB) đã cung cấp định nghĩa sau cho tài sản di  
sn trong Tiêu cun Báo cáo Tài chính (FRS) 30 (ASB, 2009, trang 2): TSDS là tài sn hu  
540  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
hình có phm cht lch s, nghthut, khoa hc, công nghệ, địa vt lý hoặc môi trường được  
duy trì vì sự đóng góp kiến thức và văn hoá. Chúng được duy trì và kim soát bi chính phủ  
vì mục đích văn hoá, lịch sử, vui chơi giải trí và các mục đích cộng đồng khác chkhông  
nhm mục đích tạo thu nhp (Barton, 2000). Ví dvtài sn di sn bao gm các tác phm  
nghthut, cvật, sưu tập sách hiếm, di tích lch s, khu bo tn, di tích lch sử, địa điểm  
kho cvà khu bo tn thiên nhiên. Các tài sn di sn phải được bo tn và duy trì mt  
trng thái tốt để bảo đảm cuc sng lâu dài và vô hạn, chúng được coi là hàng hoá công cng  
và cung cp cho công chúng và có thể được tài trbng thuế hoc các khoản đóng góp cá  
nhân (Barton, 2005). Đối vi các mục đích kế toán, các đặc điểm quan trọng sau đây của tài  
sn di sản đã được UK-ASB (2006) xác định:  
- Giá trcủa chúng trong các điều khoản văn hoá, môi trường, giáo dc và lch sử  
dường như không được phản ánh đầy đủ trong mt giá trtài chính da hoàn toàn vào giá thị  
trường;  
- Các nghĩa vụ pháp lý và / hoc theo luật định có thể áp đặt cm hoc hn chế nghiêm  
trng vic bán hàng;  
- Chúng thường không ththay thế được và giá trca chúng có thể tăng theo thời  
gian ngay ckhi tình trng thcht ca chúng xấu đi;  
- Có thể khó ước tính tui thhu ích ca chúng, mà trong mt số trường hp có thể  
là vài trăm năm. Dựa vào những đặc điểm cthnày, tài sn di sản dường như khác biệt so  
vi các tài sn khác ca chính ph(ví d: tài sn, nhà máy và thiết b, tài sản cơ sở htng, tài  
sn quân sự, …) và tài sản ca khu vực tư nhân.  
Trong FRS102 va phát hành, (Hội đồng báo cáo tài chính (FRC), 2013), áp dng cho  
Vương quốc Anh và Cộng hòa Ireland, định nghĩa này cũng đã coi tài sản di sn là tài sn kế  
toán. Nhng lợi ích dưới hình thc tiềm năng dịch vmà các tài sn di sn to ra tsự đóng  
góp ca chúng vào kiến thức và văn hoá là giá trị sdng chkhông phi là lung tin mt.  
Tài sn di sản có đặc điểm riêng: chúng có cuc sng lâu dài (có thkéo dài qua hàng thiên  
niên kỷ); chúng thường độc nht hoc không ththay thế; thường được tặng và đôi khi không  
thchuyển nhượng được không thể bán được, thông thường do hn chế vmt pháp lý).  
2.2 Ghi nhn TSDS trên báo cáo tài chính ti các quc gia trên thế gii  
Vic công nhn tài sn trong các báo cáo tài chính ca khu vc công là phù hp vi  
các nguyên tc ca Quản lý Công (NPM), trong đó các tổ chc khu vực nhà nước tp trung  
vào các hoạt động qun lý tkhu vực tư nhân, bao gồm tkế toán, tăng hiệu quvà hiu quả  
và tăng cường qun lý trách nhim gii trình (Hood, 1991; Hood, 1995, Lapsley, 2009). Mt  
snhà nghiên cu ng hộ quan điểm này so vi tài sn di sn. Micallef và Peirson (1997) lp  
lun rng tài sn di sn, phù hp vi các tài sn khác, cần được ghi nhn và bao gm trong  
báo cáo tài chính. Tương tự, Rowles (1992) cho rng tài sn di sn không khác gì các tài sn  
khác, chng hạn như nhà máy, có thể không có giá trthị trường nhưng vẫn phi bao gm  
trong báo cáo tài chính. Để ghi nhn mt khon mc trong báo cáo tài chính phải đáp ứng các  
giả định ca mt yếu tvà có khả năng đo lường được một cách đáng tin cậy.  
Carnegie và Wolnizer (1999) có ý kiến rng vì tài sn di sn công cng không thể  
hoc không nên bán, có lp lun rằng chúng không nên được đưa vào các báo cáo vtình hình  
tài chính ca chính ph(hoặc các đơn vị qun lý khác). Carnegie and Wolnizer (1995 &  
1996) cũng cho rằng nếu các cơ sở di sn không có giá trtài chính cho tchức, thì đó là sai  
lệch để khp chúng vi nca nó. Họ cũng đồng ý vi Barton rng tài sn di sn không phi  
là tài nguyên, có thể được sdụng để to ra tin mt cho vic thanh toán các khon nvà vic  
đưa chúng vào báo cáo tình hình tài chính là gây nhầm lẫn đối vi các nhà qun lý và chn.  
Barton (2000) lp lun rng nhng tài sản như vậy trong các công ty thương mại skhông  
được gili, vì chúng slà ngun tài nguyên ca công ty; thay vì các công ty sbán chúng.  
Hơn nữa, các nghiên cu khác cho rng không công nhn tài sn di sn trong bảng cân đối kế  
toán. Strőm (1997) lp lun rng mc dù các giá trthị trường tn ti hoc có thể ước tính,  
vic phát trin giá trthị trường có thể vượt qua các lợi ích đặc bit là trong các thị trường  
541  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
biến động. Đồng thời, Littrell và Thompson (1998) đề xuất chi phí cơ hội hoc chi phí thay  
thế là mt bin pháp liên quan. Tuy nhiên, vì tài sn di sn khác nhau do cuc sng không  
gii hn hoặc độc nht, chi phí thay thế ca chúng bng không và cần được loi tr.  
Tuy nhiên, có mt số người ng hvic tha nhn tài sn di sn trong bảng cân đối kế  
toán (Rowles, 1991, Micallef và Peirson, 1997) cho rng không ththhin strung thành  
nếu không gán giá trtin t. Htin rng tài sn di sản được định lượng vmặt thương mại  
ngay cả khi chúng không được bán. Lp lun rng các bộ sưu tp không thể đo bằng các điều  
khon tài chính bi vì chúng không có các thuc tính tài chính có giá trị nhưng có thể áp dng  
đồng đều cho hu hết các loi tài sn (Hooper và cng s, 2005). Rowles (1991) cho rng  
TSDS có thkhông có giá trthị trường nhưng các chi phí đó có thể thu hồi được thông qua  
mục đích xã hội và mục đích đó khó phân biệt được vì mục đích thương mại vì cả hai đều tp  
trung vào li ích kinh tế hoc tiềm năng dịch vvà tài sn di sản thường không thchia ct.  
Hơn nữa, Rowles (1992) cho rng tài sn di sn không khác bit nhiu so vi các tài sn khác,  
có nghĩa là thừa nhn scông nhn của chúngnhư là tài sản trong báo cáo vtình hình tài  
chính ca chính ph. Vì vy, việc đưa các tài sản di sn da trên kết lun rằng đối vi các  
mục đích kế toán, chúng không thddàng phân bit vi các tài sn vt lý khác (Rowles,  
1992) và chúng đáp ứng được các định nghĩa tài sn có trong Báo cáo các khái nim kế toán 4  
(SAC 4) (Rowles, 1992).  
Theo IPSAS 17, các đơn vị tha nhn tài sn di sản được yêu cu phi công bố đối vi  
nhng tài sản đó như, ví dụ: cơ sở đo lường được sdụng; phương pháp khấu hao đã sử dng,  
nếu có; tng giá trthc; khấu hao lũy kế vào cui k, nếu có; và sự điều chnh ca giá trghi  
sổ vào đầu và cui kthhin các thành phn nhất định ca nó. Các Chun mc Kế toán Úc  
AAS27, AAS29, AAS 31 và SAC4 (AARF, 1990, 1992, 1993 và 1996) được chun bbi  
QuNghiên cu Kế toán Úc (AARF) và ng hviệc đưa tài sản di sn vào các báo cáo tài  
chính ca chính phÚc (Rowles, 1992 và Micallef và cng sự, 1994). Tương tự như vậy, ở  
New Zealand, các cơ quan ban hành tiêu chuẩn đã ban hành FRS-3 vào tháng 5 năm 2001 và  
sửa đổi nó vào tháng 11 năm 2001 và tháng 2/2002, yêu cầu tt cả các cơ quan báo cáo, bao  
gồm các cơ quan chính phủ trung ương và địa phương, tính tài sản di sn vật tư, thiết bvà  
khu hao các tài sản đó trên cơ sở dtính thi gian sdng hu ích. Tài sn di sn phải được  
đánh giá trên cùng một cơ sở như các tài sản không cố định hu hình khác ca mt tchc.  
FRS-3 yêu cầu đánh giá lại các tài sn này với điều kin giá trhợp lý được sdng (Hooper,  
et al., 2004). Ti Anh - FRS 15 yêu cu tt ccác tài sn cố định hữu hình được công nhn và  
vn hóa bao gm tài sn di sn. Mt sthc thtrong ngành bo tàng và phòng trưng bày báo  
cáo stin cho tng stài sn di sn ca chúngtrong bảng cân đối kế toán. Hoa K, Hi  
đng Chun mc Kế toán Tài chính (FASB) khuyến khích vic ghi nhn các khon thu nhp  
nghthuật (FAS 116). Ngược li, y ban cvn Tiêu chun Kế toán Liên bang (FASAB) yêu  
cu phi ghi nhn chi phí cho vic mua li, xây dng, ci to hoc ci tiến các tài sn di sn.  
Ghi nhn tài sn di sn trên báo cáo tài chính ti Anh: Tại phòng trưng bày chân dung  
quc gia ở Anh, thư viện đã nhận được 7,4 triu bng tchính ph, trong tng thu nhp hàng  
năm là 17,4 triệu bảng. Vào năm 2013, mặc dù bộ sưu tập chân dung có uy tín ca nó cho  
thy mt giá trthấp đáng kể cho các tài sn di sn trong bảng cân đối ca nó (Bng 1), ch13  
triu bng trong tng sgiá trtài sn 65 triu bng Anh. Bộ sưu tập chân dung được phn  
ánh trong báo cáo hàng năm như các bức tranh, điêu khắc, thu nh, bn v, bn in và nh có  
khong 11.800 chân dung ca những người ni tiếng nht trong lch sAnh. Trong snày có  
hơn 4.100 bức tranh, điêu khắc và thu nhỏ, trong đó 60% được trưng bày thường xuyên ti  
phòng trưng bày chân dung quốc gia. Do đó, sự hu ích ca việc định giá các chi phí phát  
sinh sẽ không tương xng vi li ích hin ti. Vi giá trlớn như vậy nếu được nhp vào bng  
cân đối kế toán có thgây ảnh hưởng sai lm và không khuyến khích các nhà tài trtim  
năng.  
542  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Bng 1. Giá trtài sn trên bảng cân đối kế toán tại phòng trƣng b y chân dung  
quc gia ở Anh n m 2012 -2013  
Giá trị  
Các chtiêu  
N m 2013 N m 2012  
Tài sn cố định hu hình  
48.897  
13.216  
50.299  
11.973  
Tài sn di sn  
Tài sn cố định vô hình  
3.068  
2.715  
Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/03/2013.  
65.181  
64.987  
(Ngun: Accounting Standard Board (ASB), London, January 2006)  
Tháp Hamlets đã có 1340,2 triệu bảng, doanh thu hàng năm trong năm 2012/2013 là  
880 triu bảng đến tkhon trcp và trcp ca chính ph(London Borough of Tower  
Hamlets, 2013c). Trong báo cáo tài chính vào ngày 31 tháng 3 năm 2013 ((London Borough  
of Tower Hamlets, trang 10), nó báo cáo tài sn di sn 4,8 triu bng Anh, chchiếm 0,2%  
tng tài sn cố định (Bng 2). Blut kế toán địa phương đã thay đổi cách xlý các tài sn di  
sn từ năm 2012 và yêu cầu các cơ quan địa phương phải bao gm các tài sn di sn vi giá  
trhin ti nếu có ththc hiện được. Báo cáo hàng năm cho biết rng có 101 tác phm nghệ  
thut trên toàn qun, nhng giá trị này được bao gồm trong các đánh giá gần đây của các  
chuyên gia nghthut (London Borough of Tower Hamlets, 2013c, trang 66).  
Bng 2. Giá trtài sn trên bảng cân đối kế toán ti Tháp Hamlets Hội đồng  
Thành phLondon (LBC) ở Anh n m 2012 -2013  
Giá trị  
Các chtiêu  
N m 2013  
N m 2012  
1.850.505  
Tài sn cố định hu hình  
1.753.825  
Tài sn di sn  
4.810  
4.799  
Các khon ndài hn  
6.72  
7.68  
Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/03/2013.  
1.759.307  
1.856.072  
(Ngun: Accounting Standard Board (ASB), London, January 2006)  
2.3. Phƣơng pháp kế toán đo lƣờng tài sn di sn  
Trong kế toán, thông thường được áp dng mt scách tiếp cận đến việc định giá tài  
sản, đáng kể nht là giá gc, chi phí thay thế, giá trhp lý và giá trsdụng; nhưng tất cả  
đều có vấn đề đặc biệt liên quan đến tài sn di sn. Chi phí lch sử được thông qua khi mua li  
tài sản nhưng thường thì tài sn di sản đã không được mua trong những năm gần đây (nếu có):  
chúng thường đưc tha kế hoc tng cho. Chi phí lch sử do đó thường không có hoc không  
có liên quan. Chi phí thay thế thường được áp dng cho tài sản chuyên môn nhưng các tài sản  
di sn không ththay thế và độc nht vô nh. Giá trhp lý hoc giá trthị trường giả định có  
mt thị trường cho cùng mt tài sn hoặc tương tự. Ngay cả khi đó là trường hp, (ví dcó  
thcó doanh thu gần đây của chân dung Lucien Freud), giá cả thường biến động và mi tài  
sn (bc tranh) scó giá trchquan khác nhau. Cách tiếp cn thu nhập như giá trị sdng  
thường không phù hp bi vì nhiu tài sn di sản được tdo có hoặc được trcp vì li ích  
văn hoá, xã hội hoc giáo dc ca chúng.  
543  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Trong thc tế, việc định giá và ghi nhn TSDS không phi là mt nhim vddàng,  
vì TSDS thường là nhng TS tn ti trong nhiu thp kỷ và đã được mua li theo các cách  
khác nhau. Giá trvn hoá TSDS có thcó hiu ng khác nhau vgiá trtht ca nó, ví dụ  
như thành phố Luxor Ai Cập nơi nắm girt nhiu di tích và cvt ca thế gii (TSDS).  
Điều đó cho thấy, Ai Cp có tài nguyên khng l, giá trvn hoá ca tt ccác TSDS ca Ai  
Cp sẽ đẫn đến làm tăng giá trị ròng ca TS. Khẳng định, Ai Cp có tim lc kinh tế tài  
chính, nhưng trong thực tế Ai Cập đang nợ công rt ln và thâm ht ngân sách. Theo  
Carnegie and Wolnizer (1995) cho rng, có nhng TSDS khi sdng không thto ra tin,  
nếu ghi nhn trên bảng cân đối kế toán không hp lý sdẫn đến sai lm trong qun lý. Chính  
vì vy, Chun mc báo cáo tài chính 30 ra đời, quy định vcách phn nh TSDS trên báo cáo  
tài chính vgiá trvà sự thay đổi giá trca TSDS và tchun mc kế toán quc tế (IAS 16),  
chun mc quc tế hội đồng Anh đã ban hành IASB 17 từ trang 9-11 có quy định rõ ràng về  
kế toán TSDS: (1) Giá trTSDS về văn hoá, môi trường, giáo dc và lch sử không được phn  
ánh đầy đủ bng giá trgc thì shoàn toàn da trên giá trị trường. (2) Pháp lý hoặc nghĩa vụ  
theo luật định có thể áp đặt cm hoc hn chế vic xlý bằng cách thương mại hoá. (3)  
Chúng thường không ththay thế và giá trca chúng có thể tăng theo thời gian, ngay ckhi  
tình trng di sn bsuy gim; (4) Có thể khó khăn để ước tính tính hu dng ca chúng vì mt  
sTSDS có thể có vài trăm năm.  
Các tài liu kế toán cho tài sn di sản đã đề xut các la chn khác nhau vkế toán  
cho các tài sn di sn theo kế toán lũy kế như sau:  
Theo cách tiếp cn vn hóa toàn b(nếu mt thc thcó thể đạt được các giá trị  
hin ti hợp lý cho đa số), các tài sn di sản đã giữ các giá trnày phải được báo cáo trong  
bảng cân đối kế toán (ASB, 2006). Cách tiếp cn này syêu cu mi cá nhân trong khu vc  
công phi công nhn và sdng tài sn di sn, kccác tài sản đã có trong các kỳ kế toán  
trước đây và gần đây trong bảng cân đối kế toán, nơi có sẵn thông tin vchi phí hoc giá tr.  
Một ưu điểm ca cách tiếp cận này là điều này sẽ đảm bo một phương pháp kế toán thng  
nhất đối vi tài sn di sản trước đây và gần đây đã thu được. Ngoài ra vic cp vn toàn bộ  
các tài sn di sn sgiúp thông tin cho các nhà tài trợ và người htrtài chính vgiá trca  
tài sản được gi, báo cáo vvic qun lý tài sn ca chshữu và thông báo cho người ra  
quyết định xem liu các ngun lực đang được sdng hp lý (ASB-2006 ). Vì lý do này nên  
báo cáo tài sn di sn trong bảng cân đối kế toán khi có thông tin vchi phí hoc giá trị hơn là  
để các tài sn này ra khi bảng cân đối kế toán. ASB-FRS 30 xem xét báo cáo tài chính tt  
nht khi tài sn di sản được báo cáo là tài sn hu hình theo các giá trcung cp thông tin hu  
ích và có liên quan ti ngày kết thúc niên độ kế toán. Theo đó, ASB-FRS 30 cho rằng đnh giá  
hin ti shữu ích hơn so với chi phí trong quá kh, mặc dù đã được tha nhn có thcó  
những khó khăn trong việc định giá các tài sn di sn. Trên thc tế, hu hết những người định  
cư theo kế toán thích các tài sn di sn cần được báo cáo theo giá trhin ti thay vì theo giá  
gốc. Điều này là do thc tế là nhiu tài sn di sản đã được mua li mt thi gian trong quá  
kh; thi gian và những thay đổi tiếp theo vgiá trthị trường - nơi mà chúng tồn ti và có  
thkhông dự đoán được - có nghĩa là chi phí lịch skhông phi là một hướng dn hu ích  
cho giá trcủa chúng. Điều này có nghĩa là theo thời gian, chi phí lch sskhông hu ích và  
có liên quan đối vi vic báo cáo tài sn di sn.  
Cách tiếp cn không vn hóa: Theo cách tiếp cn này, các thc thtrong khu vc công  
không được phép sdng tài sn di sn cho dù tài sản đó đã được mua gần đây hay trong quá  
khứ. Điều này đảm bo rng mt chính sách kế toán được áp dng nht quán vi tt ccác tài  
sn di sn. Ngoài ra, vic áp dng cách tiếp cn này stránh nhng vấn đề nêu trên theo cách  
tiếp cn hn hp. Tuy nhiên, vấn đề chính ca vic áp dụng phương pháp tiếp cn này là nó sẽ  
dn đến sméo mó ca báo cáo kết quhoạt động. Ktkhi mua li mt tài sn di sn sẽ  
được ghi lại như một khon chi phí trong báo cáo kết quhoạt động. Trên thc tế, điều này có  
thhiu là xuyên tc bn cht ca giao dịch trong đó tài sản đó đã được mua và chưa được  
tiêu thụ. Điều này làm sai lch mc chi phí báo cáo và không phản ánh đúng các kết qutài  
544  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
chính (ASB, 2006). Hơn nữa, báo cáo stiền thu được tvic xlý tài sn di sản như thu  
nhp trong báo cáo kết quhoạt động cũng làm sai lệch (ASB, 2006). IFAC và Stanford  
(2005) cho rng trình bày vvic mua li mt tài sn di sản như một khon chi phí slà sai  
lm vì tài sản đó đã được mua mà chưa bị tiêu hao. Điều này làm sai lch mc chi phí báo cáo  
và không phản ánh đúng sự thhin tài chính. UK ASB (2005) đề xut rng các giao dch tài  
sn di sản nên được trình bày trong mt báo cáo riêng rõ ràng phân bit vi kết qutài chính.  
Người ta cho rng cách tiếp cn này scung cấp cho người dùng hình ảnh rõ ràng hơn về các  
giao dch tài sn di sn trong kbáo cáo.  
Theo Hassan (2014), nghiên cứu phương pháp kế toán đối với TSDS đã đưa ra hai  
phương pháp tiếp cn: Nhng TSDS mà thông tin vchi phí và giá trTS có thxử lý được,  
nên phn ánh trên báo cáo tài chính vcác khon thu và chi phí ca chúng. Đối vi nhng  
TSDS mà thông tin vchi phí và giá trTS không thxử lý được, thì chỉ nên coi như TS tin  
cy. Cách tiếp cn này là hp lý, bi trên thc tế, có nhng di sn thc srất khó để đo lường  
và ghi nhn giá trtrên bảng cân đối kế toán như di tích lch sử, thiên nhiên, môi trường. Tác  
giả Hassan cũng đề cập đối vi nhng TSDS phản ánh trên báo cáo tài chính thì định giá có  
thể được thc hin bng bt kỳ phương pháp thích hợp nào, khu hao không cn phi phn  
ánh và giá trcòn li thì cn xem xét đến bng chng vssuy giảm như hỏng, v. TSDS  
được ghi nhn bao gm: Vn hoá mua hoặc được tặng, chi phí thanh lý nhượng bán, stin  
kiếm được thoạt động mà TSDS mang li và các chi phí phc hi (ASB, 2006).  
Theo đó, trên thế giới đã đưa ra phương pháp tiếp cn kế toán thc tin cho các tài sn  
di sn theo kế toán dn tích: cách tiếp cn thc tế stp trung vào vic liu các thông tin về  
chi phí hoc giá trca tài sn di sn có sn và liu các tài sn di sn có thể được xlý / bán,  
và do đó chúng có thể được sdụng để phù hp vi trách nhim. Cách tiếp cn thc tế xem  
xét liu có nhng hn chế pháp lý, văn hoá hay xã hội vvic xlý tài sn di sn hay không.  
Nếu có các hn chế pháp lý, văn hoá và xã hội đối vi vic di chuyn tài sn di sn (tài sn di  
sn bhn chế) thì vic vn hóa các tài sn di sn sgây nhm ln cho chnvì chúng không  
thtruy cập được theo lut pháp. Nếu không có các hn chế pháp lý, văn hoá hoặc xã hội đối  
vi vic di chuyn tài sn di sn và thông tin vchi phí và giá trca tài sn di sn có sn thì  
vic vn hóa các tài sn di sn skhông gây hiu nhm cho các bên liên quan vì chúng có thể  
được kết hợp đến các khon n(tài sn di sn không hn chế). Ngoài ra, cách tiếp cn thc tế  
nhn thy nhng hu quca vic xlý kế toán tài sn di sn trên báo cáo kết quhoạt động  
ảnh hưởng của nó đến độ tin cy của thông tin tài chính được trình bày trong báo cáo tài  
chính. Do đó, phương pháp tiếp cn thc tế sdựa trên hai hướng tiếp cn sau:  
- Thnhất, phương pháp kết hp tài sn-n: Tn dng các thông tin vchi phí hoc  
giá trca tài sn di sn và các tài sn di sn có thể được xử lý, và do đó chúng có thể được  
được sdụng để khp các khon n(Tài sn Di sn Không hn chế). Theo cách tiếp cn này,  
các tài sn di sn cần được đưa vào báo cáo tình hình tài chính và doanh thu của chúng phi  
được bao gm trong báo cáo kết quhoạt động tài chính.  
- Thứ hai, phương pháp tiếp cn không liên quan ti nkhông phi là tài sn-  
n: Không phải là đầu tư nếu thông tin vchi phí hoc giá trkhông có sn hoc không có  
sẵn, nhưng các tài sản di sn không thể được xử lý, và do đó chúng không thể được sdng  
để khp các khon n(Tài sn di sn bhn chế). Theo cách tiếp cn này, tài sn di sn không  
nên được đưa vào báo cáo về tình hình tài chính và phải được coi là tài sn ủy thác / đại lý.  
Do đó, mỗi nước nên to mt Báo cáo Tài sản Tín thác / Đại lý, trong đó các tài sản di sn  
được ghi trong tuyên bố này trong các đơn vị thcht không có giá trtài chính. Vì vậy, để  
hch toán các khoản thu và chi phí liên quan đến tài sn di sn, mi qun nên to mt Quỹ Ủy  
thác (Quỹ Đại lý). Qunày sbao gm tt ccác khoản thu và chi phí liên quan đến tài sn di  
sn mi quc gia. Số dư của quỹ ủy thác sẽ được báo cáo như là một khon nhoc mt tài  
sn trong bảng cân đi kế toán.  
545  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Sơ đồ 1: Phƣơng pháp tiếp cn kế toán thc tế đối vi TSDS dựa trên cơ sdn tích  
Phương pháp tiếp cn kế toán thc tế đối vi TSDS  
TS không hn chế  
TS hn chế  
Phương pháp kết hp tài sn-nợ  
Phương pháp không kết  
hp tài sn-nợ  
Ghi trên  
Doanh thu,  
chi phí  
Doanh thu,  
Báo cáo  
tình  
Không  
đưa  
chi phí  
hình tài  
chính  
TSDS  
vào Báo  
cáo tình  
hình tài  
chính  
To mt Quỹ Ủy thác/ Đại lý.  
Số dư của quỹ ủy thác sẽ đưc  
báo cáo như là một khon nợ  
hoc mt tài sn trong bng  
báo cáo tình tình tài chính  
Báo cáo kết  
quhoạt động  
TSDS vô  
TSDS có  
thi hn  
thi hn  
Tài sản (dư  
qu). Phn  
ánh giá trị  
ròng ca  
TSDS  
Nphi trả  
(thâm ht).  
Phn ánh giá  
trị ròng như  
tài sn khác  
Suy gim  
giá trị  
Khu hao  
(Ngun: Accounting Standard Board (ASB), London, January 2006)  
3. TRAO ĐỔI, ĐỀ XUT  
Thnht, phải xác định làm rõ TSDS đáp ứng định nghĩa Tài sản: Theo ASB-FRS 30,  
da trên tiềm năng dịch vmà chúng cung cp, tài sn di sản đáp ứng được định nghĩa về tài  
sản; nghĩa là chúng cung cấp quyn hoc quyn tiếp cận khác đối vi nhng li ích kinh tế  
trong tương lai do một thc thkim soát do các giao dch hoc skin trong quá khứ. Do đó,  
có thsuy ra rng tài sn di sản đáp ứng được định nghĩa về tài sn vì chúng có thmang li  
li ích kinh tế trong tương lai dưới hình thc tiềm năng dịch vụ và được givà duy trì chủ  
yếu vì sự đóng góp của chúng vào kiến thức và văn hoá và mục đích này là trọng tâm ca các  
mc tiêu thc th(ví dbo tàng) gichúng.  
Thhai, TSDS phải được coi là mt loi tài sn riêng bit chkhông phi là mt loi  
tài sn, thiết bvà thiết briêng bit. Mt stác gicho rng tài sn di sn là tài sn ca cng  
đng (ví dụ như Pallot, 1990 và 1992), mặc dù tài sn ca cộng đồng bao gm mt stài sn  
không phi là tài sn di truyn thuần túy như công viên đô thị và sân ththao; tài sản cơ sở hạ  
tng công cng; các công viên quc gia; hthống đường sắt và đường st công cng. Về cơ  
bn, tài sn ca cộng đồng là mt thut ngrng và chúng ta cn phi phân bit tài sn di sn  
tnhng tài sn cộng đồng có thbán và sdng cho các mục đích kinh tế, ví d, nhiu công  
viên quc gia Ai Cập đã được sdng cho các mục đích khác như xây dựng nhà cho  
thanh niên. Do đó, các tài sn di sn thuần túy (như các bộ sưu tập bo tàng và bộ sưu tập, các  
tác phm nghthuật khác, lưu trữ quc gia, các di tích kho c, di tích, di tích, di tích, di tích  
và pho tượng) cần được phân bit vi các tài sn khác ca cộng đồng (như vườn quc gia, và  
hthống đường st). Tài sn di sn không ththay thế hoc bán do stn ti ca các hn chế  
546  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
pháp lý, xã hi hoặc văn hoá. Trên thực tế, cn xem tài sn di sản như một loi tài sn riêng  
bit chkhông phi là mt loi tài sn, nhà máy và thiết briêng bit. Tài sn di sn phi là  
sn phm ca nền văn minh của đất nước và phải được thc hiện trên đất của đất nước và tn  
tại hơn 100 năm. Chúng phải có giá trvkho chc hoc nghthut hoc có tm quan  
trng lch svà chúng phải được sn xut và trồng trên đất của đất nước. Ngoài ra, có thlp  
lun rng hu hết tài sản đã tồn tại trong hơn 100 năm, chi phí của chúng đã bị khu hao. Do  
đó, khi các tài sản này chuyn vào tài sn di sn, không có giá trssách vì giá trca chúng  
đã bị khu hao trong suốt 100 năm qua. Hơn nữa, hu hết các nhà lp chun kế toán (như  
IFAC, 2006, ASB, 2009 và IPSAS 17) đã thảo lun mt số đặc điểm cth, có thnâng cao  
lp lun nói trên khi xem tài sn di sản như là một loi tài sn riêng biệt hơn là một loi tài  
sn, nhà máy và thiết briêng bit vì:  
• Chúng thường không ththay thế được và giá trca chúng có thể tăng theo thời  
gian ngay ckhi tình trng thcht ca chúng xấu đi;  
• Chúng hiếm khi được gibi khả năng tạo ra dòng tiền thu được hoc doanh sbán  
hàng và có thcó nhng trngi pháp lý hoc xã hội để sdng chúng cho các mục đích đó;  
• Có thể khó ước tính tui thhu ích ca chúng, trong mt số trường hp có thlà  
vài trăm năm và chúng có thphi chịu chi phí cao để duy trì chúng;  
• Chúng thường được mô tlà không thchuyển nhượng, nghĩa là đơn vị không thể  
loi bchúng nếu không có sự đồng ý tbên ngoài.  
Thba, cn xem xét vic tính giá TSDS và hạch toán như một TS cố định. Theo  
Chun mc kế toán Anh (ASB, 2006), giá ghi sổ năm trước được xác định, da vào thu nhp  
và chi khi TSDS phát sinh. Trong đó, thu nhập là tcác khoản thương mại hoá, xã hi hoá và  
các khon tài trợ, chi phí là giá mua (hay giá tương đương trên thị trường hoặc giá do đấu giá)  
và các chi phí bo trì sa cha di sn. Chêch lch thu chi chính là giá trị được ghi nhn TSDS  
được (mt) của năm tài chính. Trong quá trình giao dịch TSDS xác định các khoản tăng từ thu  
do thanh lý TSDS, còn khon chi chính là stin bra có ti sn. Ghi nhn giá trTSDS thay  
đi bng giá trTSDS của năm tài chính cộng vi khon thu trừ đi khoản chi ca giao dch  
TSDS đó. Ví dụ, tổ chức A có TSDS 1.600 USD (mua, được tài trợ theo giá trị tương đương  
trên thị trường hoặc qua đấu giá), thu từ thanh lý TSDS 700 USD. Các khoản thu thương mại  
hoá (thu từ hoạt động du lịch) 7.000 USD, khoản thu xã hội hoá 150 USD, khoản tài trợ bảo  
trì TSDS 5.000 USD. Các khoản chi phí quản lý TSDS 2.200 USD, cho phí bảo trì sửa chữa  
300 USD. Vậy giá trị TSDS thay đổi được ghi sổ là 8.850 USD được tính như bảng 3.  
Bảng 3: Bảng xác định giá ghi sổ TS di sản  
Chỉ tiêu  
Số tiền (USD)  
12.150  
7.000  
5.000  
150  
1. Thu nhập của TS di sản  
+ Thu từ thương mại hóa (thu từ hoạt động du lịch)  
+ Tài trợ để bảo trì TS di sản  
+ Xã hội hóa  
2. Chi phí của TS di sản  
+ Chi phí quản lý  
+ Chi phí bảo dưỡng phục hồi sửa chữa  
3. Chênh lệch thu chi  
(2.500)  
(2.200)  
(300)  
9.650  
4. Ghi nhận thay đổi TS di sản  
+ Ghi nhận giá trị TS di sản được (mất) của năm TC  
+ Giao dịch TS di sản  
800  
(1.500)  
700  
-
-
Giá trị của TS di sản (qua mua, đấu giá)  
Thanh lý TS di sản  
5. Sự thay đổi trong việc ghi nhận TS di sản  
8.850  
547  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
(Ngun: Tác gittng hp)  
4. KT LUN  
Những thay đổi gần đây về các yêu cu kế toán đối vi tài sn di sản đã yêu cầu vic  
đo lường giá trkinh tế của chúng và đưa chúng vào các báo cáo và báo cáo tài chính hàng  
năm. Mặc dù vic bán tài sn di sn của các cơ quan chức năng địa phương đã trở nên phổ  
biến trong những năm thay đổi kế toán đối vi các tài sn di sản, nhưng thật khó để biết được  
điều gì đã thúc đẩy doanh sbán hàng. Nghiên cu này nhn mnh rng vic xem xét nhiu  
hơn vcách di sản văn hoá ngoài các giá trị tài chính (thị trường) là rt quan trọng. Do đó, cần  
phi xây dng một phương pháp tiếp cn kế toán mi tp trung vào vic xlý kế toán thng  
nht và minh bạch đối vi các tài sn di sản để xem xét có hn chế pháp lý, văn hoá và xã hội  
đi vi vic di chuyn tài sn di sản hay không và để tránh sự phóng đi ca giá trròng và sự  
méo mó ca báo cáo kết quhoạt động. Cách tiếp cận này được được làm rõ trong bài viết,  
được gọi là phương pháp kế toán thc tế đối vi tài sn di sn dựa trên cơ sở dn tích.  
TÀI LIU THAM KHO  
1. AASB (1992), Definition and Recognition of Elements of Financial Statements, SAC 4,  
AASB, Melbourne.  
2. AASB (1996a), Financial Reporting by Local Governments, AAS 27, AASB, Melbourne.  
AASB (1996b), Financial Reporting by Government Departments, AAS 29, AASB, Melbourne.  
3. Accounting Standard Board (ASB), (2006), "Heritage assets can accounting do  
better"? Discussion paper, Accounting Standards Board, London, pp.89, January.  
4. Barker, P., (2006), “Heritage Assets: can accounting do better?” Accounting Irland, August  
2006, Vol.38 No.4, pp, 48-50.  
5. Barton, A. (1999a), “Public and Private Sector Accounting – the Non-identical  
twins”. Australian Accounting Review, 9 (2), 22-31.  
6. Barton, A.D. (2000), Accounting for public heritage facilities assets or liabilities of the  
government?”, Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol. 13 No. 2, pp. 219-35.  
7. Barton, A.D. (2005), “The conceptual arguments concerning accounting for public heritage  
assets: a note”, Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol. 18 No. 3, 2005, pp. 434-440.  
8. Carnegie, G.D. and Wolnizer, P.W. (1995), “The financial value of cultural, heritage and  
scientific collections: an accounting fiction”, Australian Accounting Review, Vol.5 No. 1, pp. 31-47.  
9. Carnegie, C.D. and Wolnizer, P.W. (1996), “Enabling accountability in museums”,  
Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol. 9 No. 5.  
10. FASAB (2005), “Heritage assets and Stewardshio land”, Statement of Federal Financial  
Accounting Standards 29, Federal Accounting Stabdards Advisory Board, Washington, DC.  
11. FRS 3 (2002), Accounting for Property, Plant and Equipment, ICANZ, Wellington.  
12. Hassan A. G. Ouda (2014) A Practical Accounting Approach for Heritage Assets under  
Accrual Accounting: With Special Focus on Egypt, German University in Cairo (GUC)  
13. Hood, C. (1991),“A Public Management for Ail Seasons?”, Public Administration (1991)  
pp. 3-19.  
14. Hood, C. (1995), “The „New Public Management‟ in the 1980‟s: variations on a  
theme”, Accounting, Organizations and Society, Vol. 20, No. 2/3, pp. 93-109.  
15. Hooper, K.C. and Kearins, K.N. (2005), “Knowing the price of everything and the value of  
nothing: Accounting for heritage assets”, Accounting, Auditing and Accountability Journal, 62 (4),  
181-184.  
16. IFAC-IPSASB, (2006), “Accounting for heritage assets under the accrual accounting basis  
of accounting”, Consultation paper, February, 2006.  
17. Mautz, R.K. (1988), “Editorial: monuments, mistakes and opportunities”, Accounting  
Horizons, Vol. 2 No. 2, pp. 123-8.  
548  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
18. Micallef, F. and Peirson, G. (1997), “Financial reproting of cultural, heritage, scientific  
and community collections”, Australian Accounting Review, 7 (13), 31-7.  
19. Ouda, H. (2005) Transition to Accrual Accounting in the Public Sector of Developed and  
Developing Countries: Problems and Requirements, With special focus on the Netherlands and Egypt,  
p.405, Universal Press, Veenendaal, the Netherlands.  
20. Pallot, J. (1990), “The nature of public sector assets: a response to Mautz”, Accounting  
Horizons, Vol. 4 No. 2, pp. 79-85.  
21. Pallot, J. (1992), “Elements of a theoretical framework for public sector  
accounting”, Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol. 5 No. 1, pp. 38-59.  
22. Rowles, T. (1991), “Infrastructure and heritage asset accounting”, Australian Accountant,  
61(6), 69-74.  
23. Rowles, T. (1992), “Financial reporting on infrastructure and heritage assets by public  
sector entities”, AARf Discussion paper 17, Australian accounting research foundation, Melbourne.  
24. Stanton, P.J. and Stanton, P.A. (1997), “Governmental accounting for heritage assets:  
economic, social implications”, International Journal of Social Economics, Vol. 24, No. 7, pp. 988-  
1006.  
25. Strőm, S. (1997), “Accounting for assets in public sector Ifs and Hows, unpublished  
paper, Stockholm, Sweden, April 1997.  
26. Wild, S. (2013), “Accounting for Heritage, Cultural and community Assets- An  
Alternative Metrics from a New Zealand Maori education Institution”, Australasian Accounting  
Business and Finance Journal (AABFJ). 7(1), 2013, 3-22.  
STUDYING THE APPROPRIATION METHODOLOGY OF ACTUAL  
ACCOUNTING FOR HERITAGE ASSETS  
ABSTRACT  
Heritage asset is a special property of historical, artistic, technological, geographic and  
environmental characteristics. It is a valuable asset with hundreds of years. It is difficult to  
determine the value, many heritage assets are priceless. However, heritage assets are  
particularly significant in the development of the non-smoke industry (tourism). The  
accounting of heritage assets will change the mindset in managing and preserving heritage  
assets, bring benefit the country or the organization that owns them. In recent years, there  
have been many studies to include these cultural assets in annual financial reports, but the  
measurement of the value of heritage assets is very difficult. Currently, the current accounting  
approach to heritage assets does not meet the need to provide useful information to  
stakeholders. The following article will give introductions the practical accounting approach  
to heritage assets that seeks to determine whether there are legal, cultural or social constraints  
on the treatment of heritage asset, how does the estate accounting treatment work on the  
performance report and how does it affect the reliability of the information presented in the  
financial statements.  
Keywords: heritage assets, practical accounting approach, financial reports,  
useful information  
549  
pdf 10 trang yennguyen 19/04/2022 1040
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phương pháp tiếp cận kế toán thực tế đối với tài sản di sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phuong_phap_tiep_can_ke_toan_thuc_te_doi_voi_tai.pdf