Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GII NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số: TC/TCGNB ngày.......tháng.......năm 201  
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2018  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham  
khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
LỜI NÓI ĐẦU  
Kinh tế vĩ mô là môn học trong nội dung chương trình đào tạo nghề Kế  
toán doanh nghiệp. Môn học nghiên cứu những kiến thức cơ bản về kinh tế học  
nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng.  
Kinh tế học vĩ bắt nguồn từ các học thuyết kinh tế chính trị. kế  
thừa hệ thống tri thức của môn kinh tế chính trị. Kinh tế học vĩ mô hình thành từ  
những nỗ lực tách các quan điểm chính trị ra khỏi các vấn đề kinh tế. Các nhà  
nghiên cứu kinh tế học vĩ mô phát triển các mô hình để giải thích mối quan hệ  
hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn  
sử dụng để giúp họ phát triển đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến  
Nội dung môn học gồm 6 chương do nhóm giáo viên thuộc tổ bộ môn Kế  
toán doanh nghiệp biên soạn:  
Chương 1: Khái quát kinh tế học và kinh tế học vĩ mô  
Chương 2: Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân  
Chương 3: Tổng cầu và chính sách tài khoá  
Chương 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ  
Chương 5: Tổng cung và chu kỳ kinh doanh  
Chương 6: Thất nghiệp lạm phát.  
Giáo trình Kinh tế vĩ đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng  
Cơ giới Ninh Bình xét duyệt.  
Tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những khiếm  
khuyết, rất mong được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình ngày  
càng hoàn thiện hơn.  
Tham gia biên soạn: Đinh Thị Như Quỳnh  
Cao Thị Kim Cúc  
Nguyễn Thị Nhung  
1
 
MỤC LỤC  
2
 
3
4
 
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Kinh tế vĩ mô  
Mã môn học: MH 11  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  
- Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học  
chung;  
- Tính chất: Là môn học cơ sở;  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học nghiên cứu những kiến thức  
cơ bản về về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng để giải thích mối  
quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất  
Mục tiêu của môn học:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế  
mô nói riêng;  
+ Trình bày nội dung ý nghĩa tổng sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm  
quốc nội;  
+ Trình bày được các chính sách của Chính phủ;  
+ Trình bày được vai trò của Chính phủ trong việc kiểm soát tiền tệ;  
+ Trình bày được nguồn gốc và nguyên nhân gây ra thất nghiệp lạm  
phát.  
- Về kỹ năng:  
+ Phân biệt tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân  
(GNP);  
+ Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế;  
+ Phân tích tác động của chính sách đối với nền kinh tế;  
+ Phân tích tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế;  
+ Phân tích các yếu tố dẫn đến thất nghiệp lạm phát;  
+ Ứng dụng nguyên lý kinh tế để so sánh và phân tích tác động của các  
chính sách đối với nền kinh tế.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
phẩm chất đạo đức, kỷ luật tốt, có ý thức tự rèn luyện để nâng cao  
trình độ.  
Nội dung của môn học:  
5
     
CHƯƠNG 1  
KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ VĨ HỌC  
chương: KTVM01  
Giới thiệu:  
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung  
và kinh tế vĩ mô nói riêng và mô tả một cách khái quát các hoạt động của các tác  
nhân trong nền kinh tế.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế  
mô nói riêng;  
- Mô tả một cách khái quát các hoạt động của các tác nhân trong nền kinh  
tế;  
- Thu thập được các kiến thức cơ bản về kinh tế học vĩ mô, cơ chế vận  
hành của một nền kinh tế;  
- Nghiêm túc, tập trung nghiên cứu.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm về kinh tế học những đặc trưng của kinh tế học  
1. 1. Khái niệm về kinh tế học  
- Kinh tế học là gì?  
Kinh tế học là môn khoa học hội, nghiên cứu xem việc lựa chọn cách sử  
dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hoá cần thiết và  
phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội.  
Nguồn lực có tính khan hiếm nguồn lực luôn có giới hạn, không đủ để sản  
xuất ra sản phẩm theo nhu cầu đòi hỏi của con người. vậy hội luôn phải  
lựa chọn xem nên sử dụng nguồn lực đó vào việc gì? sử dụng như thế nào và sử  
dụng cho ai? để đạt hiệu quả cao nhất thoả mãn nhu cầu và mong muốn của mọi  
người.  
- Theo phạm vi nghiên cứu, kinh tế học được chia thành 2 phân ngành đó là  
kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.  
+ Kinh tế học vi mô nghiên cứu sự hoạt động của các tế bào trong nền kinh tế  
là các doanh nghiệp hoặc hộ gia đình, nghiên cứu những yếu tố quyết định đến  
giá cả trong các thị trường riêng lẻ.  
6
           
+ Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu toàn bộ tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như  
tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả, việc làm, cán cân thanh toán  
* Mối quan hệ giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô  
+ Cả hai môn học này đều những nội dung quan trọng cuả kinh tế học,  
không thể chia cắt bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống kiến thức của  
kinh tế thị trường sự điều tiết của Nhà nước.  
+ Kinh tế học vĩ mô, tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế  
học vi mô phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng, kết quả của kinh tế học vĩ mô  
phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế học vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào  
sự phát triển của các doanh nghiệp.  
- Theo cách tiếp cận kinh tế học được chia ra làm 2 loại đó là kinh tế học  
thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc  
+ Kinh tế học thực chứng là mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan  
hệ trong nền kinh tế. Nói cách khác là nó giải thích sự hoạt động của nền kinh tế  
một cách khách quan, khoa học.  
+ Kinh tế học chuẩn tắc lại đề cập đến mặt đạo lý và được giải quyết bằng sự  
lựa chọn nghĩa là nó đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải  
quyết các vấn đề kinh tế.  
Kinh tế học thực chứng để trả lời câu hỏi là bao nhiêu? là gì? là như thế  
nào? còn kinh tế học chuẩn tắc để trả lời câu hỏi “Nên làm cái gì”. Nghiên  
cứu kinh tế học thường được bắt nguồn từ kinh tế học thực chứng rồi chuyển  
sang kinh tế học thực chứng.  
1.2. Những đặc trưng của kinh tế học  
- Kinh tế học là khoa học nghiên cứu sự khan hiếm của các nguồn lực.  
Đây đặc trưng cơ bản gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát triển kinh tế học.  
Không thể sản xuất một hàng hoá nào đó thoả mãn đầy đủ nhu cầu của con  
người được, vì nhu cầu thì đa dạng phong phú mà nguồn lực thì hữu hạn do đó  
cần phải cân đối lựa chọn.  
- Nghiên cứu kinh tế học dựa trên các giả thiết hợp lý. Đặc trưng này thể  
hiện ở chỗ, khi phân tích hoặc giải một sự kiện kinh tế nào đó, cần phải dựa  
trên các giả thiết hợp nhất định diễn biến của sự kiện kinh tế này. Tuy  
nhiên tính hợp chỉ mang tính chất tương đối vì nó phụ thuộc vào điều kiện  
môi trường của sự kiện kinh tế.  
- Kinh tế học một môn học nghiên cứu mặt lượng. Với đặc trưng này  
kinh tế học thể hiện kết quả nghiên cứu kinh tế bằng các con số tầm quan  
7
 
trọng đặc biệt, khi phân tích kết quả của các hoạt động nếu chỉ nhận định tăng  
lên hay giảm đi thì chưa đủ phải thấy được sự biến đổi của như thế nào là  
bao nhiêu.  
- Nghiên cứu kinh tế học mang tính toàn diện tổng hợp tức là khi xem xét  
các hoạt động sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động,  
sự kiện kinh tế của một nước, thậm chí trên phương diện nền kinh tế thế giới.  
- Kết quả nghiên cứu của kinh tế học chỉ được xác định ở mức trung bình. Vì  
các kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau và không thể xác  
định được chính xác các yếu tố này.  
2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu môn học  
2.1. Đối tượng nghiên cứu kinh tế học vĩ mô  
- Nghiên cứu sự lựa chọn của mối quốc gia về những vấn đề kinh tế - xã  
hội cơ bản như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, cán  
cân thanh toán...  
- Kinh tế học vĩ mô cung cấp kiến thức và công cụ phân tích một cách  
khách quan tạo cơ sở để chính phủ mỗi nước sự lựa chọn đúng đắn trong  
hoạch định các chính sách kinh tế.  
- Giải thích nguyên nhân của nền kinh tế đạt được những thành công hay  
thất bại những chính sách để nâng cao sự thành công của mỗi nền kinh tế.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học  
- Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế các nhà kinh tế thường dùng  
phương pháp quan sát. Vì các hiện tượng kinh tế hết sức phức tạp, thường xuyên  
biến động, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan.  
- Phương pháp thu thập số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.  
- Tiến hành phân tích với các phương pháp phân tích thích hợp. Mỗi sự  
kiện kinh tế, mỗi một chỉ tiêu kinh tế sẽ có cách phân tích khác nhau, có thể  
dùng phương pháp phân tích này hay phương pháp phân tích khác hoặc kết hợp  
một số phương pháp phân tích ..  
- Rút ra kết luận đối chiếu với thực tế, phát hiện ra những điểm bất hợp  
lý, đề ra các giả thiết mới rồi lại kiểm nghiệm bằng thực tế.  
3. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp  
3.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế  
Tất cả nền kinh tế quốc dân, trong mọi giai đoạn phát triển đều phải thực  
hiện ba chức năng cơ bản sau:  
8
         
- Quyết định sản xuất cái gì? Cơ sở của chức năng này là sự khan hiếm  
các nguồn lực so với nhu cầu hội. Nhiệm vụ chủ yếu của bất kỳ nền kinh tế  
nào cũng cần phải giải quyết giảm đến mức tối thiểu sự lãng phí trong việc  
sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết tăng cường đến mức tối đa  
những sản phẩm cần thiết.  
- Quyết định sản xuất như thế nào? Việc giải quyết đúng vấn đề này đồng  
nghĩa với việc sử dụng số lượng đầu vào ít nhất để sản xuất ra số lượng sản  
phẩm đầu ra nhất định.  
- Quyết định sản xuất cho ai? đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng  
lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của đất nước (hay sản phẩm quốc dân được  
phân chia cho các hộ gia đình khác nhau như thế nào?)  
Tóm lại: Ba vấn đề nêu trên là những chức năng bất kỳ nền kinh tế  
nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của như thế  
nào. Tất cả các chức năng này đều mang tính lựa chọn vì các nguồn lực sản xuất  
ra các sản phẩm này đều khan hiếm.  
* Cơ sở cho việc lựa chọn này  
- Tồn tại các cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việcc sản xuất  
ra các sản phẩm khác nhau .  
- Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra những sản phẩm cụ  
thể.  
- Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối hàng hoá và thu nhập  
cho các thành viên trong xã hội.  
3.2. Tổ chức kinh tế một nền kinh tế hốn hợp  
Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau  
để thực hiện ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế. Lịch sử phát triển của xã  
hội loài người cho thấy có các kiểu tổ chức sau:  
- Nền kinh tế tập quán truyền thống: Kiểu tổ chức này tồn tại dưới thời  
công xã nguyên thuỷ. Trong xã hội này, các vấn đề kinh tế cơ bản sản xuất  
cái gì? sản xuất như thế nào? phân phối cho ai? được quyết định theo tập quán  
truyền thống từ thế hệ trước sang thế hệ sau. Tự cung, tự cấp, cần cái gì thì sản  
xuất cái đó bằng tư liệu sản xuất của chính mình không cần trao đổi.  
- Nền kinh tế chỉ huy (Kế hoạch hoá tập trung): là nền kinh tế trong đó  
Chính phủ ra mọi quyết định về sản xuất và phân phối. Ba chức năng cơ bản của  
một nền kinh tế đều được thực hiện theo kế hoạch tập trung thống nhất của Nhà  
nước.  
9
 
- Nền kinh tế thị trường đòi hỏi giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản: sản  
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều thông qua hoạt động của  
cung cầu trên thị trường, quan hệ cạnh tranh, giá cả thị trường. Trong kinh tế thị  
trường, giá cả thị trường có vai trò quyết định trong quá trình lựa chọn và ra  
quyết định, giá cả thị trường do quan hệ cung cầu quyết định phản ánh quan  
hệ cung cầu cạnh tranh trên thị trường.  
- Nền kinh tế hỗn hợp nền kinh tế kết hợp các nhân tố thị trường, chỉ  
huy và truyền thống. Trong nền kinh tế hỗn hợp các thể công và nhân đều có  
vai trò kiểm soát nền kinh tế, thông qua bàn tay vô hình của thị trường để xác  
định được sản lượng, giá cảtrong nhiều lĩnh vực và thông qua bàn tay hữu  
hình của Nhà nước để điều chỉnh các chính sách thuế, tài chính, thu nhập , luật  
pháp...  
Mô hình kinh tế hỗn hợp của từng nước thể khác nhau, tuỳ thuộc vào  
mức độ can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế thị trường.  
* Các tác nhân chia nền kinh tế hỗn hợp thành 4 nhóm sau:  
- Người tiêu dùng cuối cùng: là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua  
hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của họ với thu nhập hạn chế.  
- Các doanh nghiệp người sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để cung cấp  
cho xã hội, mục đích của họ khi thực hiện ba chức năng cơ bản của nền kinh tế  
là thu được lợi nhuận cao nhất trong giới hạn nguồn lực cao nhất của mình.  
- Chính phủ vừa người sản xuất vừa người tiêu dùng nhiều hàng hoá và  
dịch vụ nhất. Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu về an ninh, giáo dục, quốc phòng.  
Chính phủ còn cung cấp các dịch vụ khác cho ngành đường sắt, đường hàng  
không, thông tin liên lạc, điện lực và chính phủ sở hữu nhiều doanh nghiệp.  
Vai trò của Chính phủ được thực hiện thông qua ba chức năng cơ bản đó là:  
Chức năng hiệu quả, chức năng công bằng chức năng ổn định.  
- Người nước ngoài: Các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ nước ngoài tác  
động đến các hoạt động kinh tế thông qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ, vay  
mượn, viện trợ đầu tư nước ngoài.  
4. Một số khái niệm liên quan cơ bản  
4.1. Yếu tố sản xuất  
Nhìn chung, cái mà con người có là các yếu tố sản xuất còn cái mà con người  
cần lại sản phẩm và hàng hoá. Quá trình biến đổi các yếu tố sản xuất thành  
những thứ mà con người cần gọi là quá trình sản xuất.  
10  
   
Vậy yếu tố sản xuất là các đầu vào của quá trình sản xuất được phân chia  
thành 3 nhóm như sau:  
- Đất đai: là tặng vật của thiên nhiên cho quá trình sản xuất bao gồm đất  
canh tác, đất ở, đất xây dựng. Thu nhập từ đất tiền thuê đất.  
- Lao động: là năng lực của con người được sử dụng theo một mức độ nhất  
định trong quá trình sản xuất. Người ta đo lường lao động bằng thời gian trong  
quá trình sản xuất. Thu nhập từ lao động tiền lương.  
- Vốn: là phương tiện của quá trình sản xuất. Thu nhập từ vốn tiền lãi.  
Hiện nay người ta cho rằng trình độ quản lý, công nghệ cũng đầu vào của  
quá trình sản xuất.  
4.2. Giới hạn khả năng sản xuất  
Khi xem xét một nền kinh tế với các yếu tố sản xuất và trình độ công  
nghệ cho trước. Khi quyết định sản xuất cái gì và như thế nào nền kinh tế này  
phải quyết định xem các yếu tố hạn chế này được phân phối như thế nào giữa  
hàng nghìn, hàng vạn loại hàng hoá khác nhau có thể sản xuất được. Để đơn  
giản giả sử có hai loại hàng hoá được sản xuất là Máy tính và Ô tô. Bảng 1 trình  
bày một số khả năng lựa chọn các tổ hợp Máy tính và Ô tô khi sử dụng hết các  
yếu tố sản xuất với trình độ công nghệ hiện có.  
Bảng 1: Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau  
Khả năng  
Máy tính (nghìn chiếc)  
Ôtô (nghìn chiếc)  
A
B
C
D
E
F
1.000  
900  
750  
550  
300  
0
0
10  
20  
30  
40  
50  
Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị nối những điểm này lại ta  
được đường giới hạn khả năng sản xuất.  
11  
 
Máy  
tính  
N
A
B
C
M
D
E
F
Ôtô  
Hình 1: Đường giới hạn khả năng sản xuất  
Phương án lựa chọn A là phương án toàn bộ nguồn lực chỉ sản xuất Ô tô,  
tại đây số Máy tính được sản xuất ra là nhiều nhất, tại phương án F toàn bộ  
nguồn lực được tập trung vào sản xuất Ô tô còn Máy tính bằng 0. Dọc theo  
đường cong từ phương án A đến phương án F thì Máy tính giảm đi và Ôtô tăng  
lên.  
Phương án A, B, C, D, E, F là những phương án có hiệu quả sử dụng  
hết nguồn lực tại đó muốn tăng một đơn vị đầu ra là Máy tính thì phải cắt  
giảm đi những đơn vị đầu ra khác là Ô tô. Phương án M là phương án sản xuất  
không có hiệu quả chưa sử dụng hết nguồn lực. Phương án N là phương án  
không thể đạt được của nền kinh tế vì xã hội không có nguồn lực.  
Vậy đường giới hạn khả năng sản xuất một đường biểu diễn tập hợp tất  
cả phương án sản xuất hiệu quả; phương án sản xuất hiệu quả phương  
án mà tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra nào đó thì buộc phải cắt  
giảm những đơn vị đầu ra khác.  
4.3. Chi phí cơ hội  
Trong một giới hạn nguồn lực, tại một thời điểm thể nhiều phương án  
lựa chọn đó là các cơ hội thể có. Khi chúng ta lựa chọn một phương án nào  
đó tiến hành thực hiện theo phương án đó thì sẽ có các phương án khác, cơ  
hội khác bị bỏ qua. Trong các cơ hội cơ hội nào mang lại thu nhập lớn nhất, cơ  
hội đó chính là chi phí cơ hội của phương án đã lựa chọn.  
12  
 
Vậy chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra một số sự  
lựa chọn kinh tế khác.  
4.4. Một số khái niệm khác  
4.4.1. Quy luật khan hiếm  
- Nội dung quy luật: Mọi hoạt động của con người, trong đó hoạt động  
kinh tế đều sử dụng các nguồn lực. Các nguồn lực đều khan hiếm, giới hạn  
đặc biệt là các nguồn lực tự nhiên khó hoặc không thể tái sinh.  
- Nguyên nhân:  
+ Do dân số tăng dẫn tới nhu cầu sử dụng nguồn lực tăng;  
+ Do sự cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu mới, các tác nhân trong nền kinh tế  
phải cải tiến, thay đổi phương thức hành động vậy nhu cầu sử dụng nguồn lực  
tăng.  
4.4.2. Quy luật lợi suất giảm dần  
Đây là quy luật phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào của quá trình sản xuất  
với đầu ra mà nó góp phần tạo ra  
Nội dung quy luật:  
Khối lượng đầu ra có thêm ngày càng giảm đi, khi ta liên tiếp bỏ thêm những  
đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi vào một số lượng cố định của một  
đầu ra khác.  
4.4.3. Quy luật chi phí cơ hội ngày một tăng  
Nội dung quy luật:  
Quy luật này nói rằng: Để có thêm một số lượng bằng nhau về một mặt hàng,  
hội phải hy sinh ngày càng nhiều số lượng mặt hàng khác.  
Quy luật này thường được minh hoạ thông qua đường giới hạn khả năng sản  
xuất. Tuy nhiên, quy luật này chỉ đúng khi nguồn lực được sử dụng hết và có  
hiệu quả nghĩa nền kinh tế nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Một  
nền kinh tế nguồn lực không sử dụng hết, thì chi phí cơ hội của hội để sản  
xuât ra thêm sản phẩm thể gần như bằng không.  
4.4.4. Hiệu quả kinh tế  
Hiệu quả kinh tế mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh  
tế học vĩ mô nói riêng.  
Hiệu quả kinh té hiểu một cách khái quát là không lãng phí hoặc sử dụng các  
nguồn lực của nền kinh tế một cách tiết kiệm nhất để thoả mãn nhu cầu sự  
mong muốn của mọi người.  
13  
 
5. Hệ thống kinh tế vĩ mô  
nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống,  
nền kinh tế được xem như một hệ thống - gọi hệ thống kinh tế vĩ mô. Hệ  
thống này - như P.A.Samuelson mô tả - được đặc trưng bởi ba yếu tố: Đầu vào,  
đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô.  
- Các yếu tố đầu vào bao gồm:  
+ Những tác động từ bên ngoài: Thời tiết, dân số, chiến tranh ...  
+ Những chính sách từ chính sách của Chính phủ: Công cụ của Nhà nước  
nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ hướng vào các mục tiêu đã định trước.  
- Các yếu tố đầu ra của nền kinh tế: sản lượng sản xuất, việc làm, giá cả,  
xuất nhập khẩu...là các yếu tố đo lường kết quả của hộp đen kinh tế vĩ mô trong  
từng thời kỳ.  
- Hộp đen kinh tế vĩ mô: đây yếu tố trung tâm của hệ thống được coi là nền  
kinh tế vĩ mô. Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định đến các biến số  
đầu ra. Hai lực lượng chủ yếu quyết định đến hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung  
tổng cầu.  
5.1. Tổng cung (AS)  
- Khái niệm: Tổng cung là tổng sản phẩm quốc dân mà các hãng kinh  
doanh sẽ sản xuất và bán ra trong từng thời kỳ tương ứng với mức giá cả chung  
khả năng sản xuất.  
- Mức sản lượng tiềm năng: là mức sản lượng tối đa nền kinh tế thể  
sản xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân công mà không gây nên lạm phát.  
Sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào các yếu tố sản xuất đặc biệt là các yếu  
tố lao động.  
- Đường tổng cung: đường biểu diễn mối quan hệ giữa sản lượng sản  
xuất ra và mức giá cả chung khi mọi biến số khác được giữ nguyên. Như vậy  
tổng cung là một hàm của giá.  
- Phân biệt đường tổng cung ngắn hạn đường tổng cung dài hạn  
+ Đường tổng cung dài hạn: là đường song song với trục tung và cắt trục  
hoành tại mức sản lượng tiềm năng.  
14  
   
ASLR  
P
AS  
Do các nhân  
tố ngoài giá  
Giá thay đổi  
Q
Hình 3: Mô hình đường tổng cung  
- Tại sao đường tổng cung dài hạn lại đường thẳng đứng?  
Vì trong dài hạn, chi phí đầu vào đã được điều chỉnh, các doanh nghiệp  
không còn động lực để tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng để đáp  
ứng sự thay đổi của mức cầu. Nên đường tổng cung dài hạn đường thẳng  
đứng.  
+ Đường tổng cung ngắn hạn: ban đầu tương đối nằm ngang khi vượt qua  
mức sản lượng tiềm năng đường tổng cung ngắn hạn đường độ dốc ngược  
lên.  
Tại sao đường tổng cung ngắn hạn lại đường độ dốc ngược lên?  
Vì trong ngắn hạn, nhiều khoản chi của các hãng sản xuất kinh doanh là  
cố định như tiền công, tiền thuê nhà, đất. Nếu tăng giá lên một chút thì lợi nhuận  
trên một đơn vị sản phẩm sẽ tăng lên, các hãng tăng cường mở rộng khả năng  
sản xuất dẫn đến đường tổng cung ngắn hạn đường độ dốc ngược lên.  
- Đường tổng cung ngắn hạn phụ thuộc vào giá cả và chi phí;  
- Sự dịch chuyển của đường tổng cung;  
+ Nếu mức giá đầu vào tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng khả năng sản  
xuất bị thu hẹp làm cho đường tổng cung dịch chuyển sang trái.  
+ Nếu mức giá đầu vào giảm dẫn đến chi phí sản xuất giảm, các doanh  
nghiệp sẽ mở rộng khả năng sản xuất làm cho đường tổng cung dịch chuyển  
sang phải.  
15  
5.2. Tổng cầu (AD)  
- Khái niệm: Tổng cầu tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác  
nhân trong nền kinh tế sẵn sàng và có khả năng mua ứng với từng mức giá cả  
chung, thu nhập và các biến số khác không đổi.  
Tổng cầu bao gồm chi tiêu của các hộ gia đình, chi tiêu của các doanh  
nghiệp và chi tiêu của chính phủ, xuất khẩu ròng...và rất nhiều các biến số quyết  
định đến mức sản lượng. Khi các nhân tố này thay đổi sẽ làm cho tổng cầu thay  
đổi.  
P
AD  
P
1  
P2  
Q1  
Q2  
Q
Hình 2: Mô hình đường tổng cầu  
- Đường tổng cầu: là đường biểu diễn mối quan hệ giữa tổng sản phẩm và  
mức giá cả chung mà các tác nhân trong nền kinh tế sử dụng.  
+ Trục tung biểu thị mức giá cả chung  
+ Trục hoành biểu thị mức sản lượng  
Đường tổng cầu đường độ dốc nghiêng xuống  
- Tại sao đường tổng cầu lại độ dốc nghiêng xuống?  
Điều này có nghĩa là khi mức giá cả chung giảm, thu nhập thực tế của dân  
chúng tăng lên dẫn đến khối lượng chi tiêu của toàn bộ nền kinh tế tăng lên, dẫn  
đến tiêu dùng tăng, làm cho tổng cầu tăng.  
- Tổng cầu phụ thuộc vào giá cả và thu nhập của dân chúng và các chính sách  
thuế, chi tiêu của chính phủ.  
- Sự dịch chuyển của đường tổng cầu:  
+ Khi giá giảm dẫn đến tổng cầu tăng làm cho đường tổng cầu dịch  
chuyển sang phải.  
16  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 112 trang yennguyen 19/04/2022 2460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_kinh_te_vi_mo_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.doc