Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội

HIEÅU BIEÁT HOAÏT ÑOÄNG sAÛN XUAÁT  
KINH DOANH KHI KIEÅM TOAÙN  
DOANH NGHIEÄp QUAÂN ÑOÄI  
CN. PHạM HOÀNG THáI*  
ể thực hiện tốt công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải có hiểu biết nhiều lĩnh vực, nhiều  
ngành nghề trong nền kinh tế để đưa ra được những ý kiến, những nhận xét đánh giá phù  
hợp với thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, nêu rõ những tồn tại, thiếu sót, những  
Đ
điểm yếu cần phải khắc phục trong nội tại đơn vị và những bất cập về cơ chế, chế độ của  
cơ quan quản lý cần phải sửa đổi cho phù hợp. Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc cần  
phải hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đối tượng kiểm toán, bài viết tập trung nghiên cứu việc nắm  
chắc về hoạt động kinh doanh của đối tượng kiểm toán trong suốt các giai đoạn của cuộc kiểm toán từ đó  
đưa ra một số nội dung cần phải nắm rõ khi thực hiện kiểm toán mảng doanh nghiệp Quân đội.  
Từ khóa: Hiểu biết kinh doanh, doanh nghiệp, quân đội  
Understanding production and business operations when auditing Army’s Enterprises  
In order to well perform the auditing work, the auditors must have knowledge in many fields and branches  
of the economy in order to produce opinions and recommendation suitable to the actual state of enterprises’  
operations, highlight the shortcomings, weaknesses that need to be overcome within the enterprise and  
the inadequacies of mechanisms and policies of management agencies need to be amended accordingly.  
Starting from the urgency and importance of understanding the subject matter of the audited entity, the  
paper focuses on understanding the audited entitys performance throughout the accounting periods. is  
step of the audit provides some background on the audit of the Army’s business sector.  
keywords: Business understanding, business, military  
Hiểu biết về hot động sản xuất kinh doanh  
trong lĩnh vực kiểm toán được xem là những am  
hiểu, những kinh nghiệm, những kiến thức cần  
thiết về lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được kiểm  
toán nhằm kiểm tra, đánh giá các nghiệp vụ kinh  
tế phát sinh gắn với thực tế hot động của đơn  
vị. Những hiểu biết đó là cơ sở quan trọng đưa  
ra những xét đoán chuyên môn, những kết luận,  
kiến nghị kiểm toán phù hợp với loi hình, ngành  
nghề của đơn vị được kiểm toán. Hiểu biết hot  
động kinh doanh của doanh nghiệp Quân đội bao  
hàm sự hiểu biết về hot động sản xuất của doanh  
nghiệp nói chung và sự am hiểu về mô hình tổ chức  
và cơ chế điều hành mang tính chất đặc thù riêng.  
1. Hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh  
Hiểu biết về hot động sản xuất kinh doanh  
trong kiểm toán là rất quan trọng trong hot động  
kiểm toán. Hiểu biết hot động kinh doanh được  
đề cập trong một số chuẩn mực của Kiểm toán  
nhà nước, nó mang tính định hướng và là khung  
pháp lý giúp thực hiện kiểm toán. Nội dung về  
hiểu biết hot động kinh doanh được thể hiện ti  
đon 17 của chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số  
1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng  
yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán  
và môi trường hot động của đơn vị trong kiểm  
toán tài chính:  
*Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành Ia  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 119 - tháng 9/2017 53  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
Kiểm toán viên nhà nước phải tìm hiểu các  
thông tin sau:  
kiểm toán BCTC, Kiểm toán viên phải có kiến thức  
đầy đủ về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của  
đơn vị được kiểm toán.  
(i) Lĩnh vực, ngành nghề quản lý hot động; các  
quy định pháp lý và các yếu tố khác có liên quan  
như: Lĩnh vực quản lý, hot động của đơn vị; chế  
độ kế toán liên quan…  
Việc nắm rõ và hiểu biết về hot động kinh  
doanh của đơn vị giúp kiểm toán đánh giá, phân  
tích được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực  
tiễn hot động của đơn vị, đem li cho kiểm toán  
viên cái nhìn tổng quát, rõ ràng về đối tượng kiểm  
toán, về nghiệp vụ tài chính phản ánh hot động  
kinh doanh, môi trường kinh doanh, quy định nội  
bộ của đơn vị, của ngành mà doanh nghiệp đang áp  
dụng, xác định được trọng yếu và rủi ro kiểm toán  
(ii) Đặc điểm của đơn vị: Chức năng, nhiệm vụ;  
cơ cấu tổ chức bộ máy, sự phân cấp và mối quan hệ  
giữa các đơn vị trực thuộc trong hệ thống tổ chức  
bộ máy; quy trình hot động và các thay đổi đáng  
kể so với các kỳ trước trong hot động của đơn vị…  
(iii) Chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng  
và lý do thay đổi (nếu có), như: Các phương pháp  
mà đơn vị sử dụng để hch toán các nghiệp vụ kinh  
tế; những thay đổi trong chính sách kế toán…  
Sự hiểu biết về hot động kinh doanh của đơn vị  
kiểm toán được sử dụng trong tất cả các giai đon  
của cuộc kiểm toán cụ thể:  
- Giai đon chuẩn bị kiểm toán (lập Kế hoch  
kiểm toán):  
(iv) Mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện và cách thức  
đo lường, đánh giá kết quả hot động của đơn vị:  
Mục tiêu và nhiệm vụ về phát triển mở rộng ngành  
nghề, quy mô hot động…  
Hiểu biết về hot động kinh doanh sẽ giúp kiểm  
toán viên thu thập được các thông tin quan trọng  
khi khảo sát, lập kế hoch kiểm toán, đánh giá trọng  
yếu và rủi ro kiểm toán đối với đơn vị được kiểm  
toán, bên cnh đó việc hiểu biết về hot động kinh  
doanh còn giúp kiểm toán viên thu thập các thông  
tin cần thiết từ các nguồn bên ngoài thông qua báo  
chí, mng internet, ấn phẩm chuyên ngành, thảo  
luận với chuyên gia trong lĩnh vực sắp kiểm toán  
Bên cnh đó, Sự hiểu biết về hot động kinh  
doanh còn được đề cập ti mục (iv), đon 37, Chuẩn  
mực kiểm toán nhà nước số 200 - Các nguyên tắc  
cơ bản của kiểm toán tài chính: Các năng lực và  
kỹ năng cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán bao  
gồm: “Hiểu biết về các ngành có liên quan thuộc  
lĩnh vực được kiểm toán”. Nghĩa là để thực hiện  
54 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
để hiểu sâu hơn về đơn vị được kiểm toán, về môi  
trường hot động kinh doanh của đơn vị, qua đó  
giúp kiểm toán viên có những kiến thức sâu rộng  
về lĩnh vực của đơn vị được kiểm toán, xây dựng kế  
hoch và chương trình kiểm toán, lựa chọn thủ tục  
kiểm toán, phương pháp kiểm toán nhằm đt được  
mục tiêu kiểm toán với thời gian ngắn nhất.  
- Giai đon lập và gửi báo cáo kiểm toán: Ở  
giai đon này, hiểu biết về tình hình kinh doanh  
của đơn vị được kiểm toán sẽ giúp Tkiểm toán,  
Đoàn kiểm toán đưa ra các kết luận kiến nghị kiểm  
toán, đánh giá sự phù hợp của các kết luận kiến  
nghị kiểm toán đặt trong điều kiện thực tế hot  
động sản xuất kinh doanh của đơn vị xem có phù  
hợp và mang tính chỉnh sửa hot động kinh doanh  
cũng như nền nếp tài chính của đơn vị được kiểm  
toán không? Các kiến nghị có giúp hot động của  
đơn vị thay đổi và cải tiến theo hướng tốt lên hay  
không? Để đảm bảo các kết luận, kiến nghị kiểm  
toán mang tính thực tiễn và thực thi cao.  
- Giai đon thực hiện kiểm toán: Sự hiểu biết  
về hot động kinh doanh sẽ giúp kiểm toán viên  
đưa ra được các đánh giá và nhận định phù hợp  
với điều kiện, môi trường kinh doanh của đơn vị;  
nhận định được rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát;  
phân tích rủi ro kinh doanh, đánh giá phương án  
giải quyết rủi ro trong kinh doanh của đơn vị được  
kiểm toán; Việc hiểu biết về hot động kinh doanh  
là căn cứ, yếu tố quan trọng giúp kiểm toán viên  
thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán, đánh  
giá tính thích hợp, sự phù hợp của các bằng chứng  
này đối với kết luận và nhận xét của kiểm toán viên  
về hot động của đơn vị và nghiệp vụ kinh tế có  
liên quan. Ngoài ra, sự hiểu biết về hot động kinh  
doanh còn giúp kiểm toán viên xác định mối liên  
hệ giữa các bên liên quan, nghiệp vụ phát sinh giữa  
các bên liên quan; các thông tin có mâu thuẫn với  
số liệu báo cáo tài chính đồng thời xem xét sự phù  
hợp của chế độ kế toán với các thông tin trình bày  
trên báo cáo tài chính trong quá trình thực hiện  
kiểm toán.  
- Giai đon kiểm tra thực hiện kết luận, kiến  
nghị kiểm toán: Trên cơ sở các kết luận, kiến nghị  
kiểm toán mang tính thực tiễn và thực thi cao, phù  
hợp với điều kiện thực tế hot động sản xuất kinh  
doanh của đơn vị giúp đơn vị thực hiện kiến nghị  
kiểm toán thuận lợi, rút ngắn thời gian kiểm tra  
thực hiện kiến nghị, giảm bớt đầu mối kiểm tra  
trong toàn ngành và nâng cao chất lượng báo cáo  
kiểm tra thực hiện kiến nghị.  
2. Hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh  
trong quân đội  
Hiện nay, hot động sản xuất, xây dựng kinh  
tế là một trong 3 chức năng nhiệm vụ của Quân  
đội nhân dân Việt Nam. Lĩnh vực kinh doanh của  
các doanh nghiệp trong Quân đội rất đa dng gồm  
nhiều ngành nghề, lĩnh vực như: Ngân hàng, bảo  
hiểm; Viễn thông; Xuất nhập khẩu, Kinh doanh  
xăng dầu; Xây dựng, giao thông; Kinh doanh vận  
tải; Khai thác khoáng sản; đóng mới, sửa chữa máy  
móc thiết bị khí tài, gia công cơ khí; may mặc, chế  
biến lượng thực; trồng cây công nghiệp; kinh doanh  
thương mi… Các doanh nghiệp trong Quân đội  
bên cnh việc là đơn vị sản xuất sản phẩm cho xã  
hội còn góp phần giữ vững tiềm lực quốc phòng,  
thế trận chiến tranh, khi có tình huống xảy ra, các  
doanh nghiệp này có thể chuyển trng thái ngay  
thành các Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn, Binh  
đoàn tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo  
vệ Tổ quốc.  
ông qua hiểu biết về hot động kinh doanh,  
kiểm toán viên lựa chọn các thủ tục kiểm toán cần  
thiết để kiểm tra các nghiệp vụ kế toán có thực hiện  
đúng với các văn bản chế độ hiện hành của Nhà  
nước (chế độ kế toán, văn bản pháp luật về thuế, tài  
chính và các chính sách pháp luật khác có liên quan  
trong hot động của đơn vị), quy định nội bộ của  
đơn vị, của ngành mà doanh nghiệp đang áp dụng  
cho năm tài chính được kiểm toán và các năm có  
liên quan. Qua đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra những  
kết luận phù hợp về tình hình tài chính của đơn vị,  
chỉ ra những sai sót mà đơn vị cần phải sửa chữa,  
khắc phục trong các nghiệp vụ kinh tế cũng như tư  
vấn cho đơn vị được kiểm toán thực hiện đúng chế  
độ, chính sách đang áp dụng, phù hợp với thực tiễn  
ngành nghề kinh doanh của mình.  
Đến nay, số đầu mối doanh nghiệp Quân đội  
là hơn 80 đầu mối. Nhiều doanh nghiệp quân đội  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 119 - tháng 9/2017 55  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
trở thành những thương hiệu mnh, có vị thế hàng  
đầu trong ngành nghề kinh doanh của mình như:  
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Ngân  
hàng ương mi Cổ phần Quân đội (MB bank),  
Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, Tổng công ty Xây  
dựng Lũng Lô, Tổng công ty Đông Bắc, Tổng công  
ty Trực thăng Việt Nam… Chỉ tính riêng năm 2015,  
doanh thu của các doanh nghiệp Quân đội đã đt  
hơn 335.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đt hơn  
49.000 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 44.000 tỷ đồng.  
ông qua hot động sản xuất kinh doanh, hàng  
năm, các Doanh nghiệp Quân đội tham gia đóng  
góp tổng số kinh phí khá lớn cho NSNN và NSQP,  
to việc làm cho hàng triệu lao động trong và ngoài  
quân đội, góp phần ổn định kinh tế XH và phát  
triển đất nước. (Nguồn: báo QĐND online)  
trợ một số khoản kinh phí từ NSQP (chi giáo dục:  
nhà trẻ, mẫu giáo, nâng cao năng lực sản xuất…),  
nộp điều tiết;  
- Ba là, về cơ cấu vốn và tài sản: Gồm cả 2 nhóm  
vốn cho sản xuất kinh doanh và tài sản quân sự  
(đất, trang thiết bị, xe máy…), với cơ chế huy động  
vốn khó khăn, phức tp;  
- Bốn là, quan hệ hành chính quân sự và kinh tế  
giữa công ty mẹ và công ty con (ví dụ như trường  
hợp Tổng công ty XNK Vn Xuân và Tổng công ty  
XD Quân đội…);  
- Năm là, quan hệ quản lý hot động theo ngành  
dọc như chịu sự quản lý theo ngành dọc của các  
Cục Tài chính, Cục Kinh tế và các Cục Chuyên  
ngành khác…;  
Kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp Quân đội  
trong những năm qua đã đt được một số kết quả  
nhất định đó là:  
Hot động kinh doanh của doanh nghiệp trong  
quân đội rất đa dng và tương đối đặc thù. Ngoài  
việc nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ các văn bản  
pháp luật, chế độ kế toán hiện hành thì việc nắm  
rõ hot động sản xuất kinh doanh của đơn vị được  
kiểm toán luôn được xác định là việc làm quan  
trọng và thường xuyên. Việc hiểu rõ, hiểu sâu về  
tình hình hot động sản xuất kinh doanh trong quá  
trình kiểm toán là thực sự cần thiết và phải luôn  
được thực hiện trong tất cả các giai đon của quá  
trình kiểm toán, đồng thời kiểm toán viên cũng cần  
phải thường xuyên cập nhập những thay đổi trong  
hot động kinh doanh của đơn vị, sẽ giúp công việc  
kiểm toán đt hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và  
kinh phí trong quá trình thực hiện kiểm toán, nâng  
cao chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán.  
- Giúp nâng cao vai trò quản lý, giám sát của  
nhà nước trong lĩnh vực kinh tế trong Quân đội;  
- Kiến nghị cơ quan nhà nước sửa đổi cơ chế,  
chính sách phù hợp với đặc thù hot động của  
doanh nghiệp quân đội;  
- Giúp các đơn vị được kiểm toán hoàn thiện bộ  
máy, nâng cao năng lực cnh tranh, nâng cao năng  
lực của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp;  
- Tăng thu đáng kể cho Ngân sách nhà nước và  
ngân sách Quốc phòng.  
Để nâng cao chất lượng kiểm toán trong lĩnh  
vực doanh nghiệp Quân đội, ngoài việc thực hiện  
đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy  
trình kiểm toán, các văn bản pháp lý thì cần tập  
trung nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung đặc thù  
liên quan đến hot động sản xuất kinh doanh của  
doanh nghiệp theo các nội dung cụ thể sau:  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Quyết định số 376/QĐ-KTNN ngày  
15/4/2013 của Tổng KTNN ban hành hướng  
dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.  
2. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước  
ban hành theo Quyết định số 02/2016/  
QĐ-KTNN ngày 15/7/2016;  
- Một là, về mô hình tổ chức, cơ cấu biên chế:  
Bố trí một số lượng sĩ quan, quân nhân chuyên  
nghiệp, công nhân viên quốc phòng phục vụ nhiệm  
vụ quân sự;  
3. Phát huy tốt hơn vai trò của quân đội trong  
nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh tế (báo  
Quân đội Nhân dân online) - iếu tướng Võ  
Hồng ắng - Cục trưởng Cục Kinh tế - BQP.  
- Hai là, về cơ chế quản lý, hot động: Giao một  
số nhiệm vụ phục vụ quốc phòng bên cnh nhiệm  
vụ kinh tế, giao địa điểm đóng quân làm trụ sở, hỗ  
56 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
Chính saùCh thueá vôùi doanh nghieäp:  
CÔÛI MÔÛ VEà CHUÛ TrÖÔNG, KHOÙ DEÃ  
TrONG THÖÏC THI  
MINH ANH  
hính phủ đã có chủ trương giảm thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm  
chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực thi các chính sách này trong thực  
C
tiễn vẫn chưa đánh dấu những bước tiến đáng kể.  
eo bà Hương Vũ, Phó Tổng giám đốc Công  
ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (EY), hai văn  
bản đáng chú ý nhất về môi trường kinh doanh  
được Chính phủ ban hành thời gian gần đây là  
Nghị quyết 35/2016 và Chỉ thị 20/CT-TTg ngày  
17/5/2017.  
sách quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành  
chính và có ảnh hưởng không nhỏ tới họat động  
doanh nghiệp.  
Dù vậy, đánh giá từ (EY) Việt Nam cho biết,  
số lượng các cuộc thanh kiểm tra thuế ti doanh  
nghiệp tăng đáng kể, trong đó, cơ quan thuế ngày  
càng quan tâm và xem xét chặt chẽ bản chất, tài  
liệu của các giao dịch với các bên liên kết, tính hợp  
lý của phương thức xác định giá cũng như mức độ  
liên quan đến hot động kinh doanh của doanh  
nghiệp. “Tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp cơ  
quan thuế và hải quan đưa ra cách áp dụng thuế  
không phù hợp khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó  
khăn, bà Hương Vũ chia sẻ.  
eo đó, ti Nghị quyết 35/2016 của Chính  
phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm  
2020, các nội dung nổi bật được nêu là: cải cách  
hành chính, to thuận lợi cho doanh nghiệp; to  
dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp  
khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng to; bảo  
đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận  
nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp;  
giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp; bảo vệ  
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.  
Trường hợp của một doanh nghiệp ti Bắc Ninh  
là ví dụ điển hình cho tình trng này. Cách đây mấy  
tháng, sau khi tham chiếu các quy định hiện hành,  
một doanh nghiệp ti Bắc Ninh nộp hồ sơ đề nghị  
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần lãi  
tiền gửi phát sinh trên địa bàn. Doanh nghiệp này  
đáp ứng đủ các điều kiện về thu nhập phát sinh từ  
hot động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi,  
địa điểm đặt cơ sở sản xuất kinh doanh ti địa bàn  
được ưu đãi. Tuy nhiên, cơ quan thuế đã từ chối hồ  
sơ này với lý do: “ngân hàng nhận và chi trả lãi tiền  
gửi cho doanh nghiệp này không đóng ti địa bàn  
ưu đãi.  
Ti Chỉ thị 20, ủ tướng Chính phủ yêu cầu  
tập trung chỉ đo khi xây dựng, phê duyệt kế hoch  
thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trng  
thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh  
nghiệp. Đồng thời chỉ đo tiến hành các cuộc  
thanh tra theo đúng định hướng, kế hoch thanh  
tra đã phê duyệt; nội dung thanh tra phải giới hn  
trong phm vi quản lý nhà nước được giao; chủ  
động kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoch  
thanh tra khi cần thiết theo hướng không làm tăng  
số cuộc thanh tra; ban hành kết luận thanh tra phải  
đúng thời hn theo quy định.  
Đây là câu chuyện được bà Nguyễn Hương,  
Đây được đánh giá là những động thái chính  
Giám đốc dịch vụ tư vấn thuế, EY Việt Nam chia sẻ  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 57  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
ti hội thảo này. Điều này cho thấy cách vận dụng  
các chính sách rất “linh hot” và đã gây bất lợi cho  
doanh nghiệp theo hướng không thể dự đoán.  
nhuận trong các giao dịch/phân khúc kinh doanh  
do chính công ty thực hiện với bên độc lập và với  
bên liên kết. áp dụng tỷ suất lợi nhuận cho từng  
phân khúc, lĩnh vực kinh doanh của người nộp  
thuế. Truy vấn việc thay đổi phương pháp kê khai  
cho cùng một giao dịch trong các kỳ tính thuế khác  
nhau. Các công ty tương đồng trong nước được ưu  
tiên lựa chọn. Đáng chú ý, cơ quan thuế có thể sử  
dụng dữ liệu không công khai để ấn định giá giao  
dịch liên kết.  
Bên cnh đó, một số quy định vẫn còn chưa  
được làm rõ nội dung khiến doanh nghiệp khó áp  
dụng trong thực tiễn. Một trường hợp được nhắc  
đến là Nghị định 20/2017 về quản lý thuế với công  
ty có giao dịch liên kết mới có hiệu lực gần dây.  
Nghị định này quy định lãi vay bị khống chế là tổng  
chi phí lãi vay từ bên liên kết và chi phí lãi vay từ  
bên độc lập. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn  
chưa rõ chi phí lãi vay bị khống chế có bao gồm chi  
phí lãi vay được vốn hóa trong kỳ hay không, chi  
phí lãi vay bị khống chế là phần chi phí lãi vay trước  
hay sau khi bù trừ với thu nhập từ lãi cho vay nhận  
được. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/5/2017  
song không quy định cách tính toán cho năm tài  
chính 2017 cũng là điểm trở ngi khi doanh nghiệp  
áp dụng trong thực tế.  
Trong quá trình thanh tra, cơ quan thuế thường  
gợi ý cho doanh nghiệp tự điều chỉnh giá giao dịch  
liên kết hoặc tỷ suất lợi nhuận, đưa ra biên bản đề  
xuất một mức lợi nhuận hoặc giá và yêu cầu doanh  
nghiệp ký đồng ý. Cơ quan thuế cũng ra quyết định  
điều chỉnh giá giao dịch liên kết, truy thu thuế và  
pht vi phm.  
Do đó, lời khuyên của các chuyên gia tư vấn  
thuế dành cho doanh nghiệp là nên chuẩn bị chi  
tiết các chứng từ chứng minh các giao dịch cùng  
với các lý lẽ lập luận xác đáng khi làm việc với cơ  
quan thuế để tránh bị áp thuế ở mức bất lợi cho  
doanh nghiệp.  
Cũng liên quan đến nội dung này, ông Nguyễn  
Tấn Phát, Phó Tổng Giám đốc EY Việt Nam chia  
sẻ kinh nghiệm thực tiễn thanh tra về giá giao dịch  
liên kết. eo đó, cơ quan thuế so sánh tỷ suất lợi  
58 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Ñeà xuaát giaûm thueá nhaäp khaåu linh kieän oâ toâ veà 0%:  
HÖÔÙNG TÔÙI MUÏC TIEÂU  
XUAÁT KHAÅU OÂ TOÂ  
MINH DUY  
ộ Tài chính vừa đề xuất hai phương án giảm thuế nhập khẩu linh kiện ô tô về 0% với nhận  
định việc điều chỉnh thuế nhập khẩu linh kiện ô tô sẽ khuyến khích doanh nghiệp sản xuất  
lắp ráp ô tô ở Việt Nam giảm giá bán, nâng cao sức cạnh tranh so với xe ô tô nhập khẩu.Tuy  
B
nhiên, việc giảm thuế nhập khẩu linh kiện cho dòng xe nào sẽ được cân nhắc và đảm bảo  
mục tiêu đặt ra là tăng tỉ lệ nội địa hóa với ôtô, góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp ôtô và ngành công  
nghiệp phụ trợ phát triển.  
Đây là nhận định của Bộ Tài chính ti Dự thảo  
Nghị định thay thế Nghị định số 122/2016/NĐ-CP  
về danh mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập  
khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt  
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hn ngch  
thuế quan.  
Phương án 2 là giảm thuế suất thuế nhập khẩu  
MFN của 19 dòng thuế linh kiện là động cơ, hộp  
số, cụm truyền động, bơm cao áp để lắp ráp cho  
02 nhóm xe từ các mức 3%, 5%, 10%, 15% 18%,  
20%, 25%, 30%, 32%, 45%, 50% xuống 0% (đây là  
một số linh kiện, phụ tùng trong giai đon tới Việt  
Nam chưa thể sản xuất) và giảm thuế suất của 42  
dòng thuế thuộc nhóm 8708 (bộ phận và phụ kiện  
của xe ô tô) để lắp ráp cho 02 nhóm xe nêu trên từ  
các mức 15%, 20% và 25% xuống 10%. eo đó,  
giảm mức thuế suất trung bình của cả bộ linh kiện  
từ 14-16% xuống 9 – 11% đối với xe dưới 9 chỗ và  
7,9% đối với xe tải dưới 5 tấn.  
Về thuế nhập khẩu linh kiện, Bộ Tài chính  
cho biết, chương trình giảm thuế nhập khẩu đối  
với linh kiện ô tô nhập khẩu trong 05 năm từ năm  
2018-2022, có kèm theo điều kiện về sản lượng xe  
sản xuất lắp ráp và tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước  
của mẫu xe cam kết phải đt được hàng năm, để lắp  
ráp cho 02 nhóm xe. Điều kiện một là Nhóm xe chở  
người dưới 9 chỗ, có dung tích xi lanh từ 2.000 cc  
trở xuống, tiêu hao nhiên liệu dưới 7lít/100km, tiêu  
chuẩn khí thải mức 4 (giai đon 2018-2021); mức  
5 từ năm 2022 trở đi. Điều kiện hai là Nhóm xe tải  
có tổng trọng lượng có tải từ 5 tấn trở xuống, tiêu  
chuẩn khí thải mức 4 (giai đon 2018-2021); mức 5  
từ năm 2022 trở đi.  
Về thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng, để hn  
chế nhập khẩu xe đã qua sử dụng, Bộ Tài chính đề  
xuất tăng mức thuế nhập khẩu đối với xe đã qua sử  
dụng phù hợp với cam kết WTO đối với xe ô tô chở  
người dưới 16 chỗ, giữ nguyên thuế suất đối với xe  
ô tô chở người từ 16 chỗ trở lên và xe ô tô tải.  
Đề xuất chính sách thuế này của Bộ Tài chính  
được nêu ra với kỳ vọng duy trì ổn định tỷ lệ tăng  
trưởng sản xuất, lắp ráp đối với 02 nhóm xe của  
Chương trình trong giai đon 2018-2022 là 16% /  
năm (xe dưới 9 chỗ) và 18%/năm (đối với xe tải).  
Đồng thời, tăng tỷ lệ số xe sản xuất, lắp ráp so với  
nhu cầu nội địa đối với 02 nhóm xe của Chương  
trình trong giai đon 2018-2022 đt từ 80% trở lên.  
Vi điều kiện đó, Bộ Tài chính đề xuất 02  
phương án giảm thuế. Phương án 1 là giảm thuế  
suất thuế nhập khẩu MFN của 163 dòng thuế linh  
kiện ô tô nhập khẩu để lắp ráp cho 02 nhóm xe về  
0%. eo đó, giảm mức thuế suất trung bình của  
cả bộ linh kiện từ 14-16% xuống khoảng 7% đối  
với xe dưới 9 chỗ và khoảng 1% đối với xe tải dưới  
5 tấn.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 119 - tháng 9/2017 59  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 2020
Bạn đang xem tài liệu "Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhieu_biet_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_khi_kiem_toan_doanh.pdf