Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HOC: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
/QĐ-TCGNB ngày….tháng….năm 2017  
của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2018  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham  
khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Qun trdoanh nghip là môn hc ct yếu trong chương trình đào to các  
ngành kinh tế. Môn hc này scung cp cho người hc nhng kiến thc, knăng  
cơ bn vqun trdoanh nghip. Trên cơ sở đó người hc vn dng vào trong thc  
tin hot động sn xut kinh doanh để khi skinh doanh, qun lý, điu hành  
doanh nghip mt cách có hiu qu.  
Giáo trình “Quản trị doanh nghiệp” là tài liệu chính thức sử dụng giảng  
dạy học tập cho sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp; đồng thời cũng là tài  
liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách  
gồm 6 chương đề cập đến toàn bộ những kiến thức về hoạt động kinh doanh của  
doanh nghiệp:  
Chương I: Tổng quan về quản trị kinh doanh và nhiệm vụ chủ yếu của  
nhà quản trị doanh nghiệp  
Chương II: Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp  
Chương III: Quản trị chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp  
Chương IV: Qun trnhân strong doanh nghip  
Chương V: Quản trị cung ứng  
Chương VI: Hiu qukinh tế ca sn xut kinh doanh trong doanh nghip  
Nhóm biên son đã có nhiu cgng, song giáo trình có thcòn cha  
nhng sai sót và hn chế khó tránh khi. Nhóm biên son rt mong nhn được  
nhng ý kiến đóng góp chân thành ca bn đọc.  
Xin chân thành cảm ơn!  
Ninh Bình, ngày…..........tháng…........... năm 2018  
Tham gia biên soạn  
1. Chủ biên: Phạm Thị Thu Hiền  
2. Phạm Thị Hồng  
3. Đào Thị Thủy  
3
 
MỤC LỤC  
4
5
6
7
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Quản trị doanh nghiệp  
Mã môn học: MH 20  
Vị trí, tính chất của môn học:  
- Vị trí: Môn học quản trị doanh nghiệp được bố trí giảng dạy sau khi đã học  
xong các môn học cơ sở.  
- Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học:  
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu  
nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế hội của đất nước và  
hội nhập quốc tế;  
+ Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo học sinh bước đầu tham gia  
công việc sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp;  
+ Ngoài ra học sinh còn có năng lực để theo học liên thông lên các bậc  
học cao hơn để phát triển kiến thức kỹ năng nghề.  
Mục tiêu môn học:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản của kinh doanh và quản trị  
doanh nghiệp;  
+ Trình bày được cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp để  
thực hiện công tác kế toán được chính xác;  
+ Trình bày được các phương pháp lập kế hoạch vào công tác tài chính kế  
toán có hiệu quả nhất.  
- Về kỹ năng:  
+ Thu thập, xử lý các thông tin kế toán làm cơ sở lập kế hoạch tài chính  
cho doanh nghiệp;  
+ Tổ chức được công tác tài chính, kế toán phù hợp với từng doanh  
nghiệp;  
+ Tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp về phương pháp, hình thức, biện  
pháp quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một  
doanh nghiệp;  
+ Vận dụng vào thực tiễn cách thức quản trị một số nội dung trong doanh  
nghiệp.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
9
+ Có ý thc hc tp theo phương pháp biết suy lun, kết hp lý lun vi thc  
+ Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề  
tin;  
thuộc lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.  
Nội dung của môn học/mô đun:  
10  
CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU  
CỦA NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP  
Giới thiệu:  
Nội dung chương giới thiệu những kiến thức cơ bản của kinh doanh và  
quản trị doanh nghiệp cũng như những nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị doanh  
nghiệp.  
Mục tiêu:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được khái niệm, cách phân loại doanh nghiệp;  
+ Trình bày được bản chất đặc điểm của hệ thống kinh doanh;  
+ Trình bày được việc thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp;  
- Về kỹ năng:  
+ Phân tích được mục đích, mục tiêu của doanh nghiệp;  
+ Phân biệt được môi trường hoạt động doanh nghiệp;  
+Vận dụng nghiên cứu thủ tục thành lập, phá sản doanh nghiệp;  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tác phong làm việc trung  
thực, nghiêm túc, chính xác khi nghiên cứu.  
Nội dung chính:  
1.Khái niệm về doanh nghiệp  
1.1. Các quan điểm về doanh nghiệp.  
Hiện nay trên phương diện thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một  
doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với  
một giá trị nhất định. Điều ấy cũng đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên  
nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn:  
* Xét theo quan điểm luật pháp: doanh nghiệp tổ chức kinh tế cách  
pháp nhân, có con dấu, có tài sản, quyền nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế  
theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế  
trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản của nhà  
nước bằng các loại luật và chính sách thực thi  
* Xét theo quan điểm chức năng: doanh nghiệp được định nghĩa như sau:  
Doanh nghiệp một đơn vị tổ chức sản xuất tại đó người ta kết hợp các yếu  
tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên  
của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay  
11  
       
dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành  
của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).  
* Xét theo quan điểm phát triển thì "doanh nghiệp một cộng đồng người sản  
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, những thất bại, những thành  
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch ngược lại có lúc phải ngừng  
sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được "  
(trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa  
Học Hội 1992 )  
* Xét theo quan điểm hệ thống thì doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem  
rằng " doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác  
động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh  
nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự.  
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh  
nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh  
nghiệp đều những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn  
bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ  
chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng nội dung  
hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã một doanh nghiệp nhất thiết phải  
được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:  
- Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các  
chức năng quản như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành  
chính.  
- Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.  
- Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản  
phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.  
- Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước,  
trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi  
nhuận thu được.  
1.2. Định nghĩa doanh nghiệp.  
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như  
sau: Doanh nghiệp đơn vị kinh tế cách pháp nhân, quy tụ các phương  
tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất,  
cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người  
12  
 
tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một  
cách hợp lý các mục tiêu xã hội.  
- Doanh nghiệp một đơn vị tổ chức kinh doanh có cách pháp nhân:  
cách pháp nhân của một doanh nghiệp điều kiện cơ bản quyết định sự tồn  
tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và  
xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là  
một thực thể kinh tế, một mặt được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản  
xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa  
vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với hội. Đòi hỏi doanh nghiệp  
phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản  
công nợ khi phá sản hay giải thể.  
- Doanh nghiệp một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân)  
gắn liền với địa phương nơi tồn tại.  
- Doanh nghiệp một tổ chức sống lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý  
chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình  
phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác  
thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng  
quản của những người tạo ra nó.  
- Doanh nghiệp ra đời tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa  
phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của ảnh hưởng đến địa  
phương đó.  
2. Phân loại doanh nghiệp.  
2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp  
Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành các loại: DN nhà nước,  
DN tư nhân, công ty, hợp tác xã (HTX)  
a. Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà  
nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi  
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể.  
Doanh nghiệp nhà nước cách pháp nhân, có các quyền nghĩa vụ dân sự  
trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.  
* Khái niệm: Điều1 luật DNNN được Quốc hội thông qua ngày 20.4.1995 đã  
nêu: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập tổ chức  
quản hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu  
kinh tế hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp cách hợp pháp có cách  
13  
   
pháp nhân có các quyền nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt  
động kinh doanh  
* Đặc điểm. Với nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế hội điều tiết vĩ  
mô trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và  
tồn tại các DNNN. Quyền sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà nước, đó đặc  
điểm thứ nhất phân biệt DNNN với các doanh nghiệp khác, đồng thời hoạt động  
kinh doanh là đặc điểm phân biệt DNNN với các tổ chức, cơ quan khác của  
Chính phủ. DNNN được phân biệt các loại hình doanh nghiệp khác bởi các đặc  
điểm sau đây: (bảng 1.1)  
Bảng 1.1: So sánh DNNN với các loại hình DN khác  
CÁC LOẠI HÌNH  
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC  
DN KHÁC  
- quan Nhà nước thẩm quyền ra quyết định - quan Nhà  
thành lập, thực hiện các mục tiêu kinh tế hội đảm nước cho phép  
bảo tính định hướng XHCN  
thành lập trên cơ sở  
đăng ký kinh  
doanh của các chủ  
thể kinh doanh  
- Tài sản một bộ phận của tài sản Nhà nước, thuộc - Chủ thể kinh  
thuộc sở hữu của Nhà nước (vì DNNN do Nhà nước doanh là chủ sở  
đầu tư vốn để thành lập). DNNN không có quyền sở hữu đối với tài sản  
hữu đối với tài sản chỉ người quản lý kinh doanh kinh doanh của họ  
trên số tài sản của Nhà nước (không có quyền sở hữu  
nhưng quyền chiếm hữu, định đoạt sử dụng  
- DNNN do Nhà nước tổ chức Bộ máy quản của  
doanh nghiệp Nhà nước bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt  
của doanh nghiệp, phê duyệt chiến lược, qui hoạch, kế  
hoạch...  
* Thành lập tổ chức xắp xếp lại DNNN: Để thực hiện vai trò chủ đạo trong  
nền kinh tế Quyết định 388/HĐBT về thành lập lại các DNNN là biện pháp đầu  
tiên thực hiện xắp xếp lại các DNNN.  
Biện pháp thứ hai, tiến hành cổ phần hóa các DNNN. Mục đích của cổ phần  
hóa là nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp.  
14  
Ngoài cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Đảng và Nhà nước còn chủ  
trương chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Việc  
chuyển doanh nghiệp nhà nước kinh doanh sang họat động theo cơ chế công ty  
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần bổ sung hình thức công ty trách  
nhiệm hữu hạn chỉ một sáng lập viên để áp dụng đối với doanh nghiệp kinh  
doanh 100% vốn nhà nước thực chất nội dung chủ yếu của công ty hóa.  
Công ty hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm xác lập cơ chế phát huy động  
lực lao động quản lý doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở phát huy quyền và  
trách nhiệm của các doanh nghiệp phần vốn nhà nước và tinh thần tích cực  
của người lao động tại doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm sự công bằng tương đối  
giữa người lao động trong doanh nghiệp nhà nước với người lao động trong các  
hợp tác xã cổ phần, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa; nâng cao hiệu quả  
quản của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước.  
Biện pháp thứ ba, là hình thành các tổ chức kinh tế mạnh đủ sức cạnh  
tranh, hình thành những ngành kinh tế kỹ thuật, đảm bảo thống nhất cân đối sản  
xuất, nhập khẩu, tiêu dùng, ngành hàng trên phạm vi cả nước, đóng vai trò quan  
trọng trong các cân đối xuất nhập khẩu, bảo đảm vật tư hàng tiêu dùng chủ yếu,  
góp phần ổn định giá cả thị trường.  
Các DNNN đang chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất  
nước về stham gia đóng góp và vai trò trong quản của nền kinh tế thị trường  
theo định hướng XHCN. Mô hình DNNN đang tiếp tục được nghiên cứu cải tiến  
để hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn, nâng cao sức cạnh tranh của sản  
phẩm, dịch vụ trên thị trường, giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.  
b. Doanh nghiệp hùn vốn: một tổ chức kinh tế vốn được đầu tư do các  
thành viên tham gia góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng  
chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình  
thức những đặc trưng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty  
có các loại: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.  
Khái niệm Công ty.  
“Công ty được hiểu sự liên kết của 2 hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân  
bằng sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt được mục tiêu chung nào đó" (theo  
KUBLER).  
Đặc điểm công ty:  
15  
- Công ty phải do hai người trở lên góp vốn để thành lập, những người này  
phải độc lập với nhau về mặt tài sản.  
- Những người tham gia công ty phải góp tài sản như tiền, vàng, ngoại tệ,  
máy móc thiết bị, trụ sở, bản quyền sở hưũ công nghiệp. Tất cả các thứ do các  
thành viên đóng góp trở thành tài sản chung của công ty nhưng mỗi thành viên  
vẫn quyền sở hưũ đối với phần vốn góp. Họ quyền bán tặng, cho phần sở  
hưũ của mình.  
Mục đích việc thành lập công ty là để kiếm lời chia nhau. Lợi nhuận của  
công ty được chia cho những người vốn trong công ty.  
Các loại hình công ty ở Việt Nam.  
* Công ty hợp danh.  
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài  
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh  
phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách  
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, không được  
đồng thời là thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư  
nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty  
trong phạm vi phần vốn góp đã góp vào công ty.  
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh: là quan quyết  
định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh  
phân công nhau đảm nhận các chức trách quản trị kiểm soát hoạt động của  
công ty, trong đó cử một người làm giám đốc công ty  
Thành viên góp vốn của công ty có quyền tham gia thảo luận biểu quyết  
những vấn đề quan trọng trong điều lệ công ty.  
- Việc tiếp nhận thành viên mới: người được tiếp nhận làm thành viên hợp  
danh mới hoặc thành viên góp vốn mới khi được tất cả thành viên hợp danh của  
công ty đồng ý. Thành viên hợp danh mới chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ  
cuả công ty phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh  
doanh  
- Việc rút khỏi công ty: thành viên hợp danh được quyền rút khỏi công ty nếu  
được đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý, nhưng vẫn phải liên đới chịu  
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho  
các thành viên khác được tự do thực hiện  
- Việc chấm dứt tư cách thành viên:  
16  
+ Nếu do thành viên tự rút vốn ra khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công  
ty thì người đó phải liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty đã phát  
sinh trước khi việc đăng chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký  
kinh doanh.  
+ Nếu do thành viên đó chết hoặc bị hạn chế mất năng lực hành vị dân sự  
thì công ty có quyền sử dụng tài sản tương ứng với trách nhiệm của người đó để  
thực hiện các nghĩa vụ của công ty.  
* Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).  
Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi  
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các  
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.  
- Đặc điểm:  
+ Công ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách  
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong  
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng không quá 50 thành  
viên.  
+ Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều  
phải đóng đngay khi thành lập công ty.  
Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng  
khoán (như cổ phiếu trong công ty cổ phần) được ghi rõ trong điều lệ của  
công ty.  
+ Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để  
huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế.  
+ Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị  
hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý  
của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.  
Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải  
ghi rõ các chữ "Trách nhiệm hưũ hạn", viết tắt "TNHH".  
+ Cơ cấu quản thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu  
công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm hội đồng  
thành viên là quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc  
Tổng giám đốc) điều hành.  
Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh  
nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các  
17  
khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn  
điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc  
một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại công  
ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề  
kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc  
(Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó  
Chủ tịch chủ sở hữu công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty,  
có toàn quyền quyết định việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của  
công ty.  
Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát.  
Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH  
+ Thuận lợi:  
nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể nhiều vốn hơn, do vậy  
vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp.  
Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều  
hành công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau,  
họ thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.  
Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.  
+ Khó khăn:  
Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối  
với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động  
dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều sự ràng buộc với các  
thành viên khác mặc họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết mối  
quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng cần thiết,  
bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất  
rộng lớn  
Thiếu bền vững ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có  
suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt  
động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh  
doanh mới, thể có hay không cần một công ty TNHH khác.  
Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như  
phải chia lợi nhuận, khó giữ mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những  
thành viên bất tài và không trung thực.  
* Công ty cổ phần.  
18  
Khái niệm đặc điểm:Công ty cổ phần là công ty trong đó:  
+ Số thành viên gọi cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian  
hoạt động ít nhất là ba.  
+ Vốn cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi cổ phần  
được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người cổ phiếu gọi  
cổ đông tức là thành viên công ty.  
+ Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập  
công ty chỉ cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ thể  
công khai gọi vốn từ những người khác.  
+ Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công  
chúng, do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn.  
+ Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ thể bán  
cổ phiếu của mình một cách tự do.  
+ Công ty cổ phần thường đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát  
hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông.  
Tổ chức quản lý công ty cổ phần:  
Công ty cổ phần loại công ty thông thường rất nhiều thành viên và  
việc tổ chức quản rất phức tạp, do đó phải một cơ chế quản chặt chẽ.  
Việc quản điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 quan: -  
Đại hội đồng cổ đông; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm soát .  
+ Đại hội đồng cổ đông:  
Đại hội đồng cổ đông quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công  
ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại  
hội đồng công ty. Là quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên  
chỉ tồn tại trong thời gian họp chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông  
thảo luận biểu quyết tán thành.  
19  
Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định  
Đại hội đồng cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng  
phải tiến hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải  
có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu  
quyết theo đa số phiếu quá bán.  
* Đại hội đồng bất thường: đại hội chỉ được triệu tập để sa đổi điều lệ  
công ty. Tính bất thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những  
vấn đề rất quan trọng.  
* Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường  
niên quyết định những vấn đề chủ yếu sau:  
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch  
kinh doanh hàng năm.  
Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính.  
Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT kiểm soát viên.  
Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận  
chia cho cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với  
công ty trong kinh doanh.  
Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty.  
Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty.  
+ Hội đồng quản trị: (HĐQT)  
HĐQT quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể  
được ghi trong điều lệ công ty.  
HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan  
đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại  
hội đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT thể kiêm Giám  
đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm Giám  
đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty.  
+ Ban kiểm soát :  
Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến  
năm thành viên.  
Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty,  
chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát viên có  
trình độ chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ quyền hạn như  
sau:  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 145 trang yennguyen 19/04/2022 3160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_quan_tri_doanh_nghiep_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.doc