Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
CHI pHí sÖû DUÏNG VOÁN bìNH qUAÂN - bIEÁN sOÁ  
KINH TEÁ ñO lÖôØNG CHíNH XAÙC CHI pHí  
VOÁN TRONG pHAÂN TíCH CVp  
TS. ĐÀO THúY HÀ*  
ác quyết định kinh doanh của doanh nghiệp luôn xoay quanh mối quan hệ chi phí – khối  
lượng – lợi nhuận (CVP). Mối quan hệ này đã được lượng hóa trong mô hình phân tích  
CVP làm cơ sở cho việc ra quyết định về giá bán, sản lượng và lập kế hoạch chiến lược. Tuy  
C
nhiên, trên thực tế mô hình phân tích CVP truyền thống vẫn còn nhiều hạn chế do phải  
tuân thủ các giả định và thiếu tính chính xác do chưa xác định được đầy đủ các biến số tác động. Bài viết  
này bàn về những hạn chế của mô hình phân tích CVP truyền thống cũng như mô hình phân tích CVP kết  
hợp với chi phí vốn của các tác giả Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy Craycraf ((119) và Robert  
Kee (2007) và đề xuất sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) để đo lường chính xác chi phí sử  
dụng vốn khi phân tích CVP.  
Từ khóa: Chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP), chi phí sử dụng vốn bình quân.  
Weighted Average Cost of Capital (WACC)-an economic variable that accurately measures the cost  
of capital in CVP analysis  
e economic decisions always involve in the relationship between cost - volume - profit (CVP). is  
relationship is mesured by CVP analysis to make a decision on pricing, volume and strategic planning.  
However in fact, the traditional CVP analysis has been imperfect for compling assumptions and not being  
correct completely which is caused by not determining all factors. is article discusses traditional CVP  
analysis as well as CVP analysis corporating the cost of capital made by Floria Guidry, James O. Horrigan,  
Cathy Craycraf ((119) vv  obert Kee (2007) and proposes using weighted average cost of capital ( WACC)  
to mesure the cost of capital in CVP analysis.  
Keywords: Cost - volume - profit (CVP), weighted average cost of capital (WACC)  
*Khoa Kế toán - Trường Đại học Lao động - Xã hội  
34 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Giới thiệu  
Guidry, James O. Horrigan, Cathy Craycraf ((119)  
và Robert Kee (2007).  
Các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp  
luôn xoay quanh mối quan hệ chi phí - khối lượng  
- lợi nhuận(CVP). Mối quan hệ này đã được lượng  
hóa trong mô hình phân tích CVP làm cơ sở cho  
việc ra quyết định về giá bán, sản lượng và lập kế  
hoạch chiến lược. Tuy nhiên, trên thực tế mô hình  
phân tích CVP truyền thống vẫn còn nhiều hạn chế  
do phải tuân thủ các giả định và thiếu tính chính  
xác do chưa xác định được đầy đủ các biến số tác  
động. Bài viết này bàn về những hạn chế của mô  
hình phân tích CVP truyền thống cũng như mô  
hình phân tích CVP kết hợp với chi phí vốn của  
các tác giả Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy  
Craycraf ((119) và Robert Kee (2007) và đề xuất  
sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) để  
đo lường chính xác chi phí sử dụng vốn khi phân  
tích CVP.  
Để đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình phân  
tích CVP, bài viết sử dụng mô hình tính chi phí sử  
dụng vốn bình quân (WACC) để đo lường chính  
xác biến chi phí vốn trong mô hình phân tích CVP  
cải tiến do Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy  
Craycraf ((119) và Robert Kee (2007) đề xuất.  
- Phương pháp nghiên cứu  
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích định  
tính - phân tích bài báo khoa học để xác định  
những khoảng trống, những hạn chế và tổng kết  
những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng trong  
bài viết này.  
kết quả và thảo luận  
+ Kết quả nghiên cứu  
Chỉ ra được hạn chế trong đo lường chi phí sử  
dụng vốn các nghiên cứu về CVP do Floria Guidry,  
James O. Horrigan, Cathy Craycraf ((119) và  
Robert Kee (2007) đề xuất.  
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu  
- Cơ sở lý thuyết và khung phân tích  
Để nghiên cứu vai trò và những hạn chế của mô  
hình phân tích CVP, bài viết đã sử dụng mô hình  
phân tích CVP truyền thống CVP đầu tiên do Hess  
đề xuất năm (103, mô hình CVP cải tiến của Floria  
+ ảo luận kết quả nghiên cứu  
Để đảm bảo độ chính xác và khả năng áp dụng  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 35  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
trong các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau  
cần phải xác định lại cơ sở đo lường chi phí sử  
dụng vốn.  
trích dẫn từ Mohamed Elshahat (2006, tr25)]. Giả  
định về mối quan hệ tuyến tính giữa doanh thu,  
chi phí và khối lượng là phi thực tế. Nếu biểu diễn  
phương trình đường doanh thu và chi phí thực  
tế bằng đồ thị thì hình ảnh của chúng là những  
đường cong trong khi mô hình phân tích CVP lại  
biểu diễn bằng đường thẳng. Sự khác biệt này làm  
xuất hiện sai số dự báo khi sử dụng mô hình CVP  
để dự báo doanh thu, chi phí và sản lượng hòa vốn  
[4, tr (44]. Sự thiếu chính xác của mô hình phân  
tích CVP không chỉ nảy sinh từ việc tuân thủ các  
giả định mà còn do mô hình này chưa đề cập đến  
một biến số tài chính quan trọng đó là chi phí sử  
dụng vốn.  
kết luận kèm theo gợi ý chính sách và kiến  
nghị giải pháp  
Để đảm bảo độ chính xác và khả năng áp dụng  
trong các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau,  
bài viết đề xuất sử dụng chi phí sử dụng vốn bình  
quân làm cơ sở đo lường chi phí sử dụng vốn khi  
phân tích CVP.  
Nội dung bài viết  
Phân tích CVP giúp nhà quản trị hiểu được mối  
quan hệ tương quan giữa chi phí, khối lượng, lợi  
nhuận bằng cách tập trung vào sự tương tác của 5  
nhân tố: giá cả, số lượng và mức độ hoạt động, chi  
phí biến đổi đơn vị, tổng chi phí cố định và cơ cấu  
sản phẩm tiêu thụ [Mc Watters và cộng sự (200()  
trích dẫn từ Mohamed Elshahat (2006, tr24)]. Mô  
hình phân tích CVP đầu tiên do Hess đề xuất năm  
(103 được xác định bằng phương trình:  
Từ góc độ nhà đầu tư, khi góp vốn vào doanh  
nghiệp, họ phải từ bỏ các cơ hội đầu tư khác. Do  
đó, việc đầu tư vào doanh nghiệp sẽ phát sinh chi  
phí cơ hội của vốn và điều này sẽ khiến nhà đầu tư  
phải đòi hỏi một mức sinh lời nhất định. Trên góc  
độ doanh nghiệp, để có quyền sử dụng vốn, doanh  
nghiệp phải trả một khoản thu nhập (chi phí sử  
dụng vốn) nhất định cho nhà đầu tư. Vì thế, chi  
phí sử dụng vốn cần được coi trọng như chi phí  
hoạt động và phải được bổ sung vào hàm chi phí  
để ước tính đầy đủ chi phí sản xuất sản phẩm.  
Nếu bỏ qua chi phí sử dụng vốn, giá thành sản  
phẩm sẽ bị tính thiếu, lợi nhuận bị ước tính cao  
hơn thực tế dẫn đến ra quyết định sai lầm. Kết quả  
điều tra các công ty áp dụng CVP truyền thống  
trong nghiên cứu của Kaplan và Cooper ((119) đã  
cho thấy 20% sản phẩm của họ mang lại 300% lợi  
nhuận trong khi đó 90% sản phẩm còn lại chỉ hòa  
vốn và thua lỗ. Lý do là mô hình phân tích CVP  
đã phản ánh sai hiệu quả kinh tế của sản phẩm do  
không tính đến chi phí vốn. Nhà quản trị có thể  
chấp nhận sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm  
có mức hoàn vốn thấp hơn chi phí vốn và kết quả  
là sản phẩm đó không những không làm tăng giá  
trị kinh tế (EVA) mà còn làm suy giảm [2, tr41(].  
eo Steward ((11() thì EVA tăng (giảm) có thể  
làm tăng (giảm) giá cổ phiếu của doanh nghiệp và  
điều này đồng nghĩa với việc tăng (giảm) giá trị  
khoản đầu tư của chủ sở hữu [2, tr49(]. Như vậy,  
xem xét chi phí sử dụng vốn trong phân tích CVP  
Pr(q) = pq – (bq +a) = (p –b)q – a [(]  
Trong đó:  
Pr(q): lợi nhuận;  
p: giá bán đơn vị;  
q: sản lượng tiêu thụ;  
b: chi phí biến đổi đơn vị;  
a: chi phí cố định.  
Một điểm mấu chốt khi áp dụng mô hình phân  
tích CVP là đều phải tuân thủ các giả định: (() kết  
cấu của sản phẩm sản xuất, tiêu thụ không đổi, (2)  
giá bán không đổi, (3) phương trình lợi nhuận là  
một đường tuyến tính, (4) sản lượng sản xuất bằng  
với sản lượng tiêu thụ.  
Trên thực tế, những giả định này thường bị vi  
phạm do hầu hết doanh nghiệp sản xuất nhiều loại  
sản phẩm. Khi sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản  
phẩm thì tăng doanh thu của sản phẩm này sẽ ảnh  
hưởng đến doanh thu của sản phẩm khác. Ngoài  
ra, giả định về mức giá bán không đổi chỉ đúng khi  
sản xuất với số lượng nhỏ[Mclaney và Atrill (2002)  
36 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
sẽ tạo ra tầm nhìn cho nhà quản trị khi ra quyết  
định chiến lược về lựa chọn dự án đầu tư và huy  
động vốn nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp.  
Craycraf ((119), k0 được ước tính bằng mô hình  
định giá tài sản vốn (CAPM). Tuy nhiên, việc ước  
tính chi phí sử dụng vốn theo mô hình này chỉ  
đúng khi toàn bộ vốn đầu tư được hình thành từ  
lợi nhuận để lại. Trên thực tế, vốn đầu tư của doanh  
nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn như (()  
vốn vay, (2) vốn từ phát hành cổ phiếu ưu đãi, (3)  
vốn từ lợi nhuận để lại, (4) vốn từ phát hành cổ  
phần thường mới. Mỗi nguồn vốn đầu tư có chi  
phí sử dụng vốn khác nhau, do vậy chi phí sử dụng  
vốn khi đưa vào mô hình phân tích CVP phải là chi  
phí sử dụng vốn bình quân (WACC) của tất cả các  
nguồn vốn hình thành quỹ đầu tư vào tài sản của  
dự án.  
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu để cải  
tiến mô hình phân tích CVP khỏi những giả định  
hoặc mở rộng các biến số trong mô hình để đảm  
bảo cung cấp thông tin chính xác hơn cho việc ra  
quyết định. Một trong những biến số quan trọng  
được các tác giả Floria Guidry, James O. Horrigan,  
Cathy Craycraf ((119) và Robert Kee (2007) đề  
xuất bổ sung vào mô hình là chi phí sử dụng vốn.  
Khi bổ sung chi phí sử dụng vốn, phương trình  
xác định điểm hòa vốn trong mô hình phân tích  
CVP là [(, tr 76-77]:  
WACC = ∑n =( Wiri [3]  
i
pq = bq + a + ( k0ΔTA) [2]  
Trong đó:  
Trong đó:  
WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân  
ri = Chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn i  
p: là giá bán đơn vị,  
b: là chi phí biến đổi đơn vị,  
a: là chi phí cố định,  
Wi : Tỷ trọng của nguồn vốn i trong tổng nguồn  
tài trợ  
q: là sản lượng tiêu thụ.  
i: nguồn tài trợ tính theo thứ tự  
k0: là chi phí sử dụng vốn  
ΔTA: là tổng tài sản cần huy động của dự án  
eo Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy  
Khi đưa biến chi phí sử dụng vốn bình quân  
vào mô hình CVP thì cần loại trừ chi phí lãi vay ra  
khỏi chi phí hoạt động (chi phí biến đổi và chi phí  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 37  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
cố định) để tránh bị tính trùng vì trong WACC đã  
bao gồm cả chi phí sử dụng vốn vay. Do chi phí lãi  
vay là khoản chi phí được tính trừ vào lợi nhuận  
trước thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi chi  
phí sử dụng các nguồn vốn khác thì không được  
trừ nên để loại trừ ảnh hưởng của thuế thu nhập  
doanh nghiệp thì chi phí sử dụng  
lợi nhuận để lại để tái đầu tư có thể sử dụng một  
trong ba phương pháp: (() phương pháp chiết khấu  
dòng tiền (DCF), (2) phương pháp mô hình định  
giá tài sản vốn (CAPM), (3) phương pháp theo lãi  
suất trái phiếu cộng thêm mức bù rủi ro.  
+ Nếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền:  
vốn vay khi dùng để tính WACC  
phải là chi phí sử dụng vốn vay  
sau thuế thu nhập doanh nghiệp.  
Xác định chi phí sử dụng vốn  
vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp (rd )  
Trong đó:  
P0 : Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu  
dt : Cổ tức dự tính nhận được trong năm thứ t  
rd = rdt ( (-t%) [4]  
rd: là chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập  
doanh nghiệp  
re: tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông đối với cổ  
phần thường  
rdt: là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu  
nhập doanh nghiệp  
Nếu giả định cổ tức tăng trưởng đều đặn hàng  
năm với tỷ lệ là “g” thì giá cổ phiếu được xác định  
bằng công thức sau:  
Xác định chi phí sử dụng vốn của cổ phiếu ưu  
đãi (rp)  
Trong đó:  
rp: chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi  
Dp: là cổ tức của một cổ phần ưu đãi  
Pp: Giá phát hành một cổ phiếu ưu đãi  
Trong đó:  
P0: Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu  
d(: Cổ tức dự tính nhận được trong năm thứ (  
e: là tỷ lệ chi phí phát hành tính theo giá phát  
hành  
g: Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức dự tính đều đặn  
hàng năm  
Xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại để  
tái đầu tư  
Trong phương pháp DCF, việc xác định tỷ lệ  
tăng trưởng cổ tức ‘‘g’’ là không đơn giản và có  
thể phải tham khảo số liệu dự báo của các nhà  
phân tích chứng khoán khi việc trả cổ tức không  
ổn định. Một trong những chỉ tiêu có thể sử dụng  
để ước tính ‘‘g’’ đó là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và tỷ  
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình  
trong tương lai:  
Nếu doanh nghiệp quyết định sử dụng lợi  
nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp cần đảm  
bảo đạt được tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng tỷ suất  
sinh lời mà cổ đông thường có thể thu được khi sử  
dụng số tiền đó đầu tư vào nơi khác với mức độ  
rủi ro tương đương với mức độ rủi ro hiện tại của  
doanh nghiệp. Như vậy, chi phí sử dụng vốn của  
lợi nhuận để lại để tái đầu tư là tỷ suất sinh lời đòi  
hỏi của cổ đông thường đối với cổ phần thường  
của doanh nghiệp. Khi ước tính chi phí sử dụng  
g = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x ROE = ((- tỷ lệ chi  
trả cổ tức) x ROE  
[9]  
Từ công thức trên có thể xác định được re  
38 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Phát hành cổ phần thường mới sẽ tạo ra  
nguồn vốn ngoại sinh cho doanh nghiệp. Chi phí  
sử dụng cổ phần thường mới được xác định theo  
công thức sau:  
+ Nếu theo mô hình CAPM  
Trong đó:  
re = rf +β (rm – rf )  
Trong đó:  
[(0]  
rc: là chi phí sử dụng vốn cổ phần thường mới  
d(: là cổ tức dự tính nhận được trong năm thứ (  
re: là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đối  
với cổ phiếu của doanh nghiệp  
Pro: là giá ròng phát hành ( cổ phần thường mới  
(là khoản chênh lệch giữa giá phát hành và chi phí  
phát hành một cổ phần)  
rf: Tỷ suất sinh lời phi rủi ro (thường được tính  
bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ)  
g: là tỷ lệ tăng trưởng cổ tức dự tính đều đặn  
hàng năm  
rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường  
β: Hệ số rủi ro đối với cổ phiếu của doanh nghiệp  
Như vậy, sử dụng WACC để ước tính chi phí  
vốn sẽ chính xác hơn là sử dụng mô hình CAPM do  
Floria Guidry, James O. Horrigan, Cathy Craycraf  
((119) đề xuất vì đã tính đến sự khác biệt về chi phí  
sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ. Trên phương  
diện tài chính WACC chính là chi phí sử dụng vốn  
cận biên. Vì thế sử dung WACC để ước tính chi phí  
sử dụng vốn sẽ giúp xác định được chi phí sử dụng  
vốn ở các mức đầu tư khác nhau từ đó nhà quản trị  
có thể lựa chọn danh mục dự án đầu tư và đánh giá  
chính xác khả năng sinh lời của từng dự án, từng  
loại sản phẩm.  
áp dụng mô hình CAPM để ước tính chi phí  
sử dụng lợi nhuận để lại đã cho thấy tác động của  
rủi ro đến chi phí sử dụng vốn một cách rõ ràng  
và có thể áp dụng cho các doanh nghiệp có mức  
chi trả cổ tức không ổn định. Tuy nhiên, việc ước  
tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường và hệ  
số rủi ro đối với cổ phiếu của doanh nghiệp là  
rất phức tạp, hơn nữa các yếu tố này thường biến  
động theo thời gian.  
+ Nếu áp dụng phương pháp lãi suất trái phiếu  
cộng thêm mức bù rủi ro  
Do đầu tư vào trái phiếu công ty có mức rủi ro  
thấp hơn đầu tư vào cổ phiếu của công ty đó nên  
tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông có thể xác định  
bằng cách lấy trái phiếu công ty cộng thêm một  
mức bù rủi ro.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Floria, G., James, O. H., Cathy, C. (1998),  
CVP analysis: A New Look, Journal of  
Managerial, 10(1), pp 74-85.  
re = Lãi suất trái phiếu + mức bù rủi ro tăng  
thêm  
[((]  
2. Kee, R. (2007), Cost – Volume – Profit  
Analysis Incorporate the Cost of Capital,  
Journal of Managerial Issues, 19 (4), pp.  
478- 493.  
Mặc dù, phương pháp này cho thấy mối quan hệ  
giữa rủi ro và chi phí sử dụng vốn nhưng lại mang  
tính chủ quan cao vì mức bù rủi ro được ước tính  
theo kinh nghiệm.  
3. Mohamed, F. E. (2006), Cost Information  
and Strategic Planning in the Egyptian  
Private Sector, Dissertation, Maastricht,  
e Netherlands.  
- Xác định chi phí sử dụng cổ phần thường  
mới (rc)  
4. Watters, M.C., Morse, C.H, Zimmerman,  
J.L. (2001), Managerment accounting:  
analysis and interpretation, Mc Graw – Hill  
Company, Inc, New York.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 39  
pdf 6 trang yennguyen 18/04/2022 1120
Bạn đang xem tài liệu "Chi phí sử dụng vốn bình quân - Biến số kinh tế đo lường chính xác chi phí vốn trong phân tích CVP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchi_phi_su_dung_von_binh_quan_bien_so_kinh_te_do_luong_chinh.pdf