Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trong kiểm toán hoạt động dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
ñaùnh giaù ruûi ro vaø vaän DuÏng troÏng yeáu  
trong Kieåm toaùn hoaÏt ñoäng DöÏ aùn ñaÀu tö  
theo hình thöùc ñoái taùc coâng - tö  
TS. ĐặNG ANH TUấN*  
uyết định một cuộc kiểm toán hoạt động được tiến hành thế nào tùy thuộc vào bản chất hoạt  
Q
động của đối tượng kiểm toán. Quy trình này bắt đầu từ việc đánh giá rủi ro nhằm tập trung vào  
những vấn đề quan trọng nhất, vì trong kiểm toán hoạt động, rủi ro là sự kiện nếu chúng xảy ra sẽ có tác  
động tiêu cực tới tổ chức hoặc tới khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Tuy nhiên, hiện chưa có một  
lý thuyết chung thống nhất về đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động tương tự  
như kiểm toán báo cáo tài chính đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư theo hình thức đối tác  
công - tư (PPP).  
Nghiên cứu này thực hiện trên cơ sở tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và thực  
hiện dự án PPP kết hợp với lý luận chung về kiểm toán hoạt động nhằm mục đích đề xuất hướng dẫn đánh  
giá rủi ro và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán hoạt động đối với dự án PPP.  
Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được Khung Logic phát triển dự án PPP, mô hình đánh giá rủi ro và  
nguyên tắc vận dụng trọng yếu để thiết lập các mục tiêu, nội dung kiểm toán hoạt động phù hợp đối với  
từng dự án PPP trong từng thời kỳ.  
Từ khóa: rủi ro, trọng yếu, kiểm toán hoạt động, PPP  
Risk assessment and materiality application in the audit of investment project activities under  
public-private partnerships  
Deciding how a performance audit is conducted depends on the nature of the activities of an audit entity.  
is process starts with a risk assessment to focus on the most important issues, because in performance  
audit, the risk is an event, if occurs, will have a negative impact on the organization or to the possibility  
of achieving that organization’s goals. However, there is currently no uniform common theory of risk  
assessment and materiality application in performance audit which is similar to that of auditing financial  
statements especially in the field of auditing of investment projects in the Public Private Partnerships (PPP).  
is study is based on the synthesis of theory and practical experience in PPP project management and  
implementation combined with the general theory of performance audit for proposing guidelines for risk  
assessment and materiality application in performance auditing for PPP projects.  
e results of the study suggest the PPP Development Logical Framework, a risk assessment model, and  
principles of materiality application to establish appropriate performance audit objectives and content for  
each PPP project.  
key words: risk, materiality, performance audit, PPP  
1. Giới thiệu  
đó, dự án PPP cũng thuộc đối tượng kiểm toán của  
Kiểm toán nhà nước Việt Nam.  
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu  
tư (PPP) được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa  
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư,  
doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận  
hành dự án kết cu hạ tầng, cung cp dịch vụ công  
(Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015). Do  
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, rủi ro tiềm  
tàng và rủi ro kiểm soát được gọi chung là rủi ro có  
sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính và thông  
tin tài chính. Trong kiểm toán hoạt động dự án PPP,  
kiểm toán viên (KTV) cũng có thể phân loại rủi ro  
*Kiểm toán nhà nước khu vực IV  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 25  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
dự án PPP thành rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm  
soát hoc theo từng khía cạnh mục tiêu của dự án  
là rủi ro hiệu quả đầu tư dự án, rủi ro hiệu lực dự  
án (tính bền vững và lợi ích của dự án). Rủi ro tiềm  
tàng là rủi ro mà tổ chức đó phải đối diện do chính  
bản cht của từng hoạt động, ví dụ rủi ro thay đổi  
chính sách ảnh hưởng đến dự án như rủi ro tỷ giá,  
lãi sut. Rủi ro kiểm soát là những khiếm khuyết  
hoc hạn chế tồn tại mà hệ thống kiểm soát nội bộ  
không có khả năng phát hiện, ngăn ngừa, xử lý sai  
sót, điều chỉnh lại thực tế hoạt động theo các mục  
tiêu đề ra. Trong nghiên cứu này, mục tiêu đánh  
giá tính hiệu quả trong kiểm toán hoạt động chính  
là hiệu quả đầu tư (hiệu quả tài chính và kinh tế)  
và tính hiệu lực trong kiểm toán hoạt động chính  
là tính bền vững và lợi ích của dự án. eo đó, rủi  
ro xác định hoc rủi ro dự kiến có thể xảy ra được  
xem xét trong mối tương quan với tính hiệu quả  
đầu tư và tính hiệu lực của dự án PPP.  
các tổ chức nghề nghiệp cũng tiếp cận dựa trên  
chiến lược và mô hình quản lý rủi ro của các bên  
tham gia dự án PPP. ISSAI 5240 Hướng dẫn kiểm  
toán rủi ro đối với các dự án PPP (ISSAI 5240, 2004)  
đề cập đến năm loại rủi ro chính liên quan chủ yếu  
tới vai trò quản lý nhà nước và quản lý dự án của cơ  
quan Nhà nước có thẩm quyền gồm (i) quyết định  
đầu tư dự án PPP, (ii) trong việc lựa chọn nhà đầu  
tư; (iii) bảo vệ lợi ích của người dân (iv) theo dõi,  
giám sát quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan Nhà  
nước là một bên của đối tác; (v) Nhà nước phải chịu  
trách nhiệm khi dự án bị hủy hoc tạm dừng. Tương  
tự, Kiểm toán quốc gia ấn độ yêu cầu KTV khi lập  
kế hoạch kiểm toán dự án PPP cần phải xác định  
các loại rủi ro tồn tại và tiềm tàng cũng như việc đạt  
được nguyên tắc công bằng và hiệu quả trong chia sẻ  
rủi ro giữa các bên đối tác (CAGI 2011).  
3. Quy trình đánh giá rủi ro và vận dụng trọng  
yếu để xác định mục tiêu và nội dung kiểm toán  
dự án PPP  
2. Các loại rủi ro chính trong dự án PPP  
Có nhiều cách thức phân loại rủi ro khác nhau  
đối với dự án PPP tùy thuộc vào từng chủ thể như  
Nhà nước, nhà đầu tư, bên cho vay, chuyên gia.  
Trong loại hình kiểm toán truyền thống, quy trình  
đánh giá rủi ro thường bắt đầu bằng việc xác định  
rủi ro có thể ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin,  
báo cáo tài chính của dự án PPP cũng như rủi ro  
do không tuân thủ pháp luật ảnh hưởng trọng yếu  
đến việc thực hiện dự án, nghĩa vụ, trách nhiệm  
của cơ quan Nhà nước liên quan, việc thực hiện  
cam kết giữa các bên. Mc dù, không có nhiều khác  
biệt so với loại hình kiểm toán truyền thống khi  
tiến hành đánh giá rủi ro. Đối với loại hình kiểm  
toán hoạt động, rủi ro được đánh giá nhằm hai  
mục đích chính (i) xác định mục tiêu kiểm toán  
hoạt động phù hợp với từng  
Đc thù của dự án PPP là mức độ rủi ro cao  
do thời gian thực hiện dự án kéo dài và có nhiều  
bên tham gia vào quan hệ đối tác, vì vậy, Nhà nước  
cần xác định, phân loại và phân bổ rủi ro theo cách  
tối ưu nht. eo Young và cộng sự (2009), có sáu  
nhóm rủi ro chính đối với dự án PPP (i) rủi ro  
chính trị, (ii) rủi ro tài chính; (iii) rủi ro xây dựng;  
(iv) rủi ro vận hành, bảo trì, (v) rủi ro thị trường,  
doanh thu, (vi) rủi ro pháp lý. Các loại rủi ro này  
đều là rủi ro tiềm tàng do chúng gắn với bản cht  
dự án PPP. Trong đó, hai loại rủi ro chính xut phát  
từ phía Nhà nước là rủi ro chính trị và pháp lý, rủi  
ro thị trường, doanh thu chịu ảnh hưởng từ yếu tố  
kinh tế và rủi ro tài chính, rủi ro xây dựng, rủi ro  
vận hành, bảo trì thường khởi phát từ phía nhà đầu  
tư. Quản lý rủi ro trong  
thời kỳ phát triển dự án và  
thực hiện các dự án PPP  
(ii) vận dụng trọng yếu để  
cũng tương tự các quy  
xác định nội dung kiểm toán.  
trình quản lý rủi ro trong  
Quy trình xác định, đánh giá  
các lĩnh vực khác thường  
rủi ro và vận dụng trọng yếu  
bao gồm 5 bước (ADB  
được thực hiện trong giai  
2012) hình dưới:  
đoạn khảo sát sơ bộ nhằm  
xác định mục tiêu kiểm toán,  
phạm vi, nội dung kiểm toán  
và quyết định thời điểm kiểm  
Hình 1.1. Quy trình quản  
lý rủi ro đối với dự án PPP  
Đối với loại hình kiểm  
toán truyền thống, hướng  
dẫn xác định và đánh giá rủi ro tại một số quốc gia,  
toán thích hợp. Quy trình này  
thông thường bao gồm 5 bước chính (Hình 1.2):  
26 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Hình 1.2. Quy trình đánh giá rủi ro và vận dụng trọng yếu kiểm toán dự án PPP  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 27  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
tiêu chung của dự án PPP, mỗi  
dự án cụ thể phải đạt được hiệu  
quả đầu tư (tài chính, kinh tế) và  
tính bền vững của dự án và lợi  
ích của dự án dưới góc độ quản  
lý nhà nước và hiệu quả kinh tế  
- xã hội dưới góc độ quốc gia.  
Từ Khung logic phát triển dự án  
PPP, có thể nhận thy, để dự án  
PPP đạt được lợi ích kinh tế - xã  
hội (Hộp tác động), trước hết dự  
án cần bền vững (Hộp kết quả).  
Để dự án PPP bền vững, trước  
hết nhà đầu tư phải đạt được  
Bước 1: Xác định mục tiêu và mô hình logic  
phát triển dự án PPP  
hiệu quả đầu tư (tương quan giữa đầu ra và đầu  
vào). eo đó, nếu thu thập thông tin và xác định  
được rủi ro liên quan đến bt kỳ yếu tố nào trong  
Khung logic phát triển dự án PPP cũng giúp KTV  
đánh giá hậu quả rủi ro ảnh hưởng đến từng yếu tố  
kết quả dự án PPP. Từ Khung logic phát triển dự  
án PPP, có thể xác định được ba khía cạnh đầu ra  
và kết quả cần phải đánh giá trong kiểm toán hoạt  
động. Đó là:  
Mục tiêu của bước này là đạt được sự hiểu biết  
đầy đủ các thông tin liên quan đến quá trình phát  
triển dự án PPP để có thể xác định các mục tiêu  
cũng như các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả và  
bền vững của dự án và biểu diễn thông tin đó qua  
Khung logic. Các thông tin cần thu thập bao gồm  
tình hình và kết quả triển khai dự án, khung chính  
sách, quy định pháp lý, thông tin về hệ thống kiểm  
soát nội bộ, thông tin về quản lý rủi ro, các tài liệu,  
thông tin liên quan đến dự án PPP. Các thông tin  
này có thể được thu thập trong báo cáo nghiên cứu  
tiền khả thi (đề xut dự án), báo cáo nghiên cứu  
khả thi dự án, các giải pháp thực hiện (hình thức  
đầu tư), tài liệu hợp đồng, phương án tài chính và  
các tài liệu liên quan khác. ông qua việc xác định  
mục tiêu và Khung logic phát triển dự án PPP, KTV  
sẽ xác định được các vn đề cần lựa chọn đánh giá  
trong kiểm toán hoạt động. Khung logic Hình 1.3  
mô tả sự cần thiết (nhu cầu) đầu tư dự án nói chung  
để giải quyết các vn đề kinh tế - xã hội. Trong điều  
kiện ngân sách Nhà nước hạn hẹp, việc thu hút khu  
vực tư nhân tham gia dự án công không những  
giúp giảm chi ngân sách Nhà nước, giảm nợ công  
mà còn tăng hiệu quả đầu tư công. Xut phát từ vn  
đề đầu tư và nhu cầu nguồn lực cho đầu tư phát  
triển, mục tiêu chung của dự án PPP dưới góc độ  
quản lý nhà nước thường là khuyến khích sự tham  
gia của các nhà đầu tư thuộc khu vực tư nhân, tăng  
hiệu quả giá trị đồng vốn đầu tư và các kết quả cụ  
thể đối với từng dự án PPP. Để đạt được các mục  
- Tính kinh tế và tính hiệu quả trong kiểm toán  
hoạt động nói chung tương ứng với hiệu quả đầu tư  
trong Khung logic, được đánh giá thông qua chỉ số  
hiệu quả tài chính là giá trị hiện tại thuần tài chính  
(FNPV), Tỷ sut nội hoàn tài chính (FIRR) và các  
chỉ số hiệu quả kinh tế ENPV, EIRR, Tỷ sut lợi ích  
và chi phí kinh tế (EBCR).  
- Tính hiệu lực trong kiểm toán hoạt động nói  
chung được xem trên hai phương diện là đạt được  
mục tiêu dự án và tác động dự án. Trong dự án PPP,  
kết quả được đánh giá trong mối tương quan giữa  
đầu ra so với mục tiêu thể hiện trên hai phương  
diện (i) hiệu lực dự án (tính bền vững của dự án)  
và (ii) tác động của dự án thường là lợi ích kinh tế  
- xã hội đạt được trong đó gồm cả mức độ hài lòng  
của người dân.  
Vì vậy, trong nghiên cứu này, mục tiêu kiểm  
toán hoạt động nói chung đối với dự án PPP chính  
là hiệu quả đầu tư (tài chính, kinh tế) và hiệu lực  
của dự án chính là tính bền vững và tác động của  
dự án.  
28 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Hình 1.3. Khung logic phát triển dự án PPP  
Bước 2: Xác định các loại rủi ro liên quan đến  
dự án PPP  
đoạn phát triển dự án PPP hoc theo các khía cạnh  
đầu ra và kết quả đạt được của dự án (Hình 1.3).  
Ví dụ, phân loại rủi ro theo đầu ra và kết quả đạt  
được của dự án là (i) hiệu quả đầu tư (tương quan  
giữa đầu ra và đầu vào) và (ii) tính hiệu lực là sự  
bền vững của dự án (so sánh kết quả với mục tiêu).  
Trong bước này, KTV cần phải xác định tt cả  
rủi ro có thể xảy ra, sau đó thực hiện phân loại các  
rủi ro theo từng nhóm. Tuy nhiên, với mục đích  
là đánh giá rủi ro trong kiểm toán hoạt động, việc  
phân loại rủi ro nên được tiến hành theo các giai  
Liên quan đến quá trình phát triển dự án PPP, các loại rủi ro được tổng hợp và phân loại trong Bảng 1.1  
Bảng 1.1: Rủi ro trong dự án PPP  
Trưng dụng công trình; Khả năng chi trả của Chính phủ; ay đổi luật  
Rủi ro chính trị  
pháp và chính sách; Đối lập chính trị; am nhũng; Chậm phê duyệt; Sự  
cố chính trị bt khả kháng.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 29  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
Điều kiện kinh tế bt lợi; áp trần tỷ sut lợi nhuận; Mức tín nhiệm thp;  
Mt khả năng trả nợ; Phá sản; iếu sự đảm bảo; Rủi ro tài trợ vốn; Khả  
năng cho vay của nhà tài trợ; Lạm phát, lãi sut, tỷ giá hối đoái dao động.  
Rủi ro tài chính  
u hồi và bồi thường đt chậm; Chi phí xây dựng vượt trội; Chậm thời  
gian xây dựng; iếu nguyên liệu và lao động; Địa điểm dự án; Yếu kém  
của bên mời thầu; Sự cố xây dựng bt khả kháng.  
Rủi ro xây dựng  
Chi phí vận hành và bảo trì vượt trội; Đơn vị vận hành năng lực yếu và  
năng sut vận hành thp; iếu nguyên liệu; Sự cố bt khả kháng.  
Rủi ro vận hành, bảo trì  
Doanh số không đạt; Chính phủ áp trần lợi nhuận và thuế quan; Dự báo  
Rủi ro thị trường, doanh thu giá và cầu không chính xác; Cầu giảm; Rủi ro cạnh tranh; Sự cố bt khả  
kháng.  
Quy trình phê duyệt dự án không công bằng; Can thiệp Nhà nước vào  
việc chọn nhà thầu tư nhân; Nhà nước kiểm soát quá cht hoc cản trở  
dự án; ay đổi chế độ tài khoá; Nhà nước thay đổi phạm vi dự án; Luật  
Rủi ro pháp lý  
pháp và chính sách không ổn định, hiệu lực thp; Vi phạm các điều  
khoản hợp đồng; ay đổi không báo trước về cơ chế nhượng quyền;  
Chm dứt dự án sớm; Rủi ro luật pháp bt khả kháng.  
Nguồn: Young và cộng sự (2009)  
Sau khi xác định được từng loại rủi ro, KTV  
phải mô tả các rủi ro này theo cách nht quán trong  
Bảng xác định rủi ro. Cu trúc mô tả một loại rủi  
ro nht quán nht về mt ý tưởng thường theo một  
cu trúc chuẩn sau:  
Để mô tả một loại rủi ro theo cu trúc chuẩn  
trên, KTV phải xác định vn đề là gì, đâu là nguyên  
nhân cốt lõi và hậu quả tiềm tàng lớn nht có thể  
xảy ra là gì. Ví dụ, mô tả rủi ro liên quan đến chi phí  
xây dựng dự án PPP (Bảng 1.2)  
Cấu trúc mô tả rủi ro = Vấn đề + Nguyên nhân+  
Tác động  
Bảng 1.2. Bảng mô tả rủi ro dự án PPP  
Mục tiêu kiểm toán  
Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án PPP  
Đây là một ví dụ mô tả rủi ro nhưng chưa đáp ứng  
được yêu cầu do đoạn mô tả cột bên không chứa  
đựng yếu tố nguyên nhân và tác động.  
Chi phí xây dựng dự án PPP vượt tổng mức đầu tư  
được phê duyệt ban đầu (vn đề)  
Chi phí xây dựng thực tế của dự án PPP vượt tổng Mô tả rủi ro cột bên có thể chp nhận được bởi vì  
mức đầu tư (vn đề) có thể dẫn đến dự án không đã chỉ ra hậu quả tác động của rủi ro. Tuy nhiên,  
đạt được tỷ sut sinh lời theo phương án tài chính ngay cả khi không có đủ thông tin, KTV nên cố  
được phê duyệt (tác động)  
gắng xác định các nguyên nhân có thể của vn đề.  
Chi phí xây dựng thực tế vượt tổng mức đầu tư  
(vn đề) do dự án phải điều chỉnh, thay đổi thiết  
kế (nguyên nhân), dẫn đến khả năng dự án không  
đạt được tỷ sut sinh lời theo phương án tài chính  
được duyệt (tác động)  
Nội dung mô tả rủi ro cột bên đạt cht lượng bởi  
vì nguyên nhân và tác động đã được mô tả rõ ràng.  
Sau khi xác định được tt cả các loại rủi ro liên  
nào liên quan và ảnh hưởng trọng yếu đến việc đạt  
được hiệu quả đầu tư cũng như tính khả thi của dự  
quan đến dự án PPP, KTV phải rà soát xem rủi ro  
30 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
án PPP. Các rủi ro này phải được mô tả trong Bảng  
phân tích rủi ro cùng với việc đánh giá xác sut xảy  
ra và tác động dự kiến.  
dự án trước đó. Trong nhiều trường hợp, việc ước  
tính khả năng xảy ra rủi ro khó thực hiện hơn, khi  
đó đòi hỏi KTV phải sử dụng tốt xét đoán chuyên  
môn có được từ kinh nghiệm thực tiễn của mình.  
Bước 3: Phân tích và đánh giá rủi ro  
Tiếp đến, KTV sẽ khảo sát để xác định tác động  
hoc hậu quả có thể xảy ra ảnh hưởng đến việc  
đạt được các mục tiêu của dự án PPP. eo ECA  
(2013), KTV nên đánh giá mức cao, trung bình và  
thp đối với xác sut xảy ra và tác động của từng  
loại rủi ro theo mô hình rủi ro (Bảng dưới):  
KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro đã xác định  
từ bước 2. Để thực hiện được công việc này, KTV  
nên lập một Bảng phân tích rủi ro. Các rủi ro được  
đánh giá riêng biệt theo hai tiêu chí là khả năng  
có thể xảy ra và tác động dự kiến theo các mức  
độ (cao, trung bình, thp). Tính chính xác trong  
phân tích rủi ro phụ thuộc vào cht lượng và độ  
tin cậy của thông tin và bằng chứng được sử dụng  
khi tiến hành phân tích. Tuy nhiên, khi thực hiện  
phân tích rủi ro, đòi hỏi KTV cũng phải sử dụng  
xét đoán chuyên môn phù hợp. eo ECA (2013),  
KTV không nên quá tham vọng về mức độ chính  
xác của các phân tích đồng thời cũng không nên  
sử dụng quá nhiều thời gian đối với những rủi ro  
không trọng yếu.  
Đối với rủi ro ở mức trung bình (M) và mức cao  
(H), KTV phải kiểm tra các biện pháp đối phó của  
nhà quản lý. Việc kiểm tra này cho phép KTV đánh  
giá việc quản lý rủi ro của đơn vị ở mức độ nào.  
Liệu các chính sách, thủ tục, biện pháp quản lý rủi  
ro của đơn vị có thể giúp tránh, loại bỏ, giảm thiểu  
rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của  
dự án PPP. Khác với dự án đầu tư thông thường, dự  
án PPP thường xut hiện và tồn tại nhiều loại rủi  
ro hơn, nên quy trình quản lý rủi ro cũng được yêu  
cầu cao hơn. eo đó, để đánh giá mức độ hữu hiệu  
trong quản lý rủi ro của đơn vị, KTV nên xem xét  
việc phân bổ rủi ro giữa các bên đối tác trong dự án  
theo Bảng ma trận Quản lý rủi ro (Bảng 1.3)  
Khó khăn nht đối với KTV trong quá trình  
đánh giá rủi ro là việc quyết định xác sut (khả  
năng xảy ra) của mỗi loại rủi ro đã được xác định  
bởi thông tin thường không đầy đủ. Khi ước tính  
khả năng xảy ra của một sự kiện, KTV chắc chắn  
phải dựa trên một giả định nào đó và phải được ghi  
chép lại trong hồ sơ kiểm toán. Các giả định này  
thường được xác định từ kết quả thực hiện các dự  
án trước dựa trên mô hình nhân - quả. Chẳng hạn,  
KTV sẽ tin khả năng xảy ra một loại rủi ro nào đó  
cao nếu có thông tin hoc du hiệu cho thy dự án  
PPP đang triển khai cũng gp vn đề tương tự như  
Bảng 1.3. Ma trận Quản lý rủi ro  
Bên chịu trách nhiệm  
Rủi ro  
Nội dung rủi ro  
Biện pháp đối phó rủi ro  
(Cao - Trung bình - ấp)  
khu vực  
khu vực  
cụ thể  
tư  
công  
Rủi ro địa điểm  
iết kế, xây dựng và chuyển nhượng  
Ưu đãi và tài chính  
Vận hành  
ị trường  
Mạng lưới kinh doanh  
Quan hệ ngành và bt ổn dân sự  
Chính sách pháp luật  
Bt khả kháng  
Sở hữu tài sản  
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 31  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1300
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá rủi ro và vận dụng trong yếu trong kiểm toán hoạt động dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_rui_ro_va_van_dung_trong_yeu_trong_kiem_toan_hoat_d.pdf