Phương pháp xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết và chống chuyển gia

PHÖÔNG PHAÙP XAÙC ÑÒNH GIAÙ THÒ TRÖÔØNG  
TRONG GIAO DÒCH LIEÂN KEÁT VAØ  
CHOÁNG CHUYEÅN GIAÙ  
S. NGÔ MINH KIỂM*  
rong thời gian qua, một số doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá thông qua các giao dịch  
liên kết (GDLK), điều chỉnh làm thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh không đúng thực  
chất (hiện tượng lỗ giả, lãi thật) để trốn thuế, gây thất thu ngân sách, tác động không tốt  
T
đến môi trường đầu tư của Việt Nam. Việc chuyển giá không chỉ ở các doanh nghiệp có vốn  
đầu tư nước ngoài mà còn xảy ra ở một số doanh nghiệp trong nước, thông qua việc mở các chi nhánh, công  
ty con tại các địa bàn ưu đãi đầu tư để hưởng lợi từ chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế. Để xác định đúng  
nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp có GDLK, cần áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường  
trong GDLK làm cơ sở xác định nghĩa vụ thuế.  
Từ khóa: Giá thị trường, giao dịch liên kết, chuyển giá  
Method of determining the market price in related party transactions and fighting against transfer  
pricing  
In the past time, some enterprises showed signs of transfer pricing through related party transactions,  
adjusted to change the actual results of business activities to evade tax, causing loss of budget and negative  
impact on the investment environment of Vietnam. Transfer pricing not only carried out by foreign-invested  
enterprises but also in some domestic enterprises, through the opening of subsidiaries in the areas of  
investment incentives to benefit from preferential policies on tax exemptions. In order to determine the  
correct tax obligations for enterprises with related party transactions, the methods of determining market  
prices in related party transactions should be used as a basis for determining tax obligations.  
key words: Market price, related party transaction, transfer pricing  
1. Các phương pháp xác định giá thị trường  
trong giao dịch liên kết  
vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả  
giao dịch độc lập và GDLK đối với sản phẩm tương  
đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.  
1.1. Phương pháp so sánh với giá giao dịch  
độc lập  
b) Nguyên tắc áp dụng  
a) Các trường hợp áp dụng  
- Không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và  
điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc  
lập và giá GDLK có ảnh hưởng trọng yếu đến giá  
sản phẩm.  
Người nộp thuế thực hiện GDLK đối với từng  
chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình  
dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến  
trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các  
sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc  
tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác  
tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động  
- Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng  
yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt  
trọng yếu này, gồm:  
*Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT, Kiểm toán nhà nước  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 45  
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
+ Các yếu tố đặc tính sản phẩm: Đặc tính, chất  
lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản  
phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch.  
bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử  
dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm  
mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo  
quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn  
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.  
+ Các điều kiện hợp đồng: Khối lượng, thời hạn  
chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện  
khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng  
hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh  
tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố  
khác tác động đến giá sản phẩm là điều kiện kinh tế  
và chức năng hoạt động của người nộp thuế.  
d) Kết quả xác định giá GDLK: là giá tính thuế để  
kê khai, xác định số thuế TNDN phải nộp, nhưng  
không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp NSNN của  
người nộp thuế.  
1.2. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận  
(TSLN) của người nộp thuế với TSLN của các đối  
tượng so sánh độc lập  
c) Phương pháp xác định  
Giá sản phẩm trong GDLK được điều chỉnh  
theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá  
trị giữa khoảng giá giao dịch độc lập chuẩn của các  
đối tượng so sánh độc lập:  
a) Các trường hợp áp dụng  
- Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và  
thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao  
dịch độc lập;  
- Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên  
các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và  
quốc tế, giá sản phẩm trong GDLK được xác định  
theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và  
các điều kiện giao dịch tương đồng.  
- Người nộp thuế không thể so sánh giao dịch  
theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với  
từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các  
giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp  
bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được  
TSLN của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp;  
- Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên  
liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ  
chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo  
nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua:  
Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá  
hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ  
- Người nộp thuế không thực hiện chức năng  
tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất,  
kinh doanh;  
46 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
- Không tham gia thực hiện các GDLK tổng  
hợp, đặc thù.  
thu (phương pháp giá bán lại):  
Giá mua  
vào (bên = bán  
LK) ra  
Giá  
Lợi nhuận  
gộp trên  
giá bán ra  
Chi phí  
khác  
(*)  
b) Nguyên tắc áp dụng  
-
-
- Phương pháp này được áp dụng trên nguyên  
tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài  
sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch  
toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và  
đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu  
đến TSLN.  
(*) uế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo  
hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có)  
Lợi  
Giá  
bán  
ra  
TSLN gộp trên  
giá bán ra của đối  
tượng được so sánh  
nhuận  
gộp trên  
giá bán ra  
=
x
- Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng  
yếu đến TSLN, khi đó phải loại trừ các khác biệt  
trọng yếu này:  
+ Phương pháp giá bán lại thường được áp  
dụng: (i) Cho giao dịch đối với các sản phẩm thuộc  
khâu cung cấp dịch vụ đơn giản và thương mại  
phân phối có thời gian quay vòng từ khi mua vào  
đến khi bán ra ngắn, ít chịu biến động về tính thời  
vụ. Đồng thời, sản phẩm được bán ra không qua  
khâu gia công, chế biến, lắp ráp, thay đổi tính chất  
sản phẩm, hoặc gắn với nhãn hiệu thương mại để  
làm gia tăng đáng kể giá trị. (ii) Liên quan đến việc  
mua sản phẩm từ các bên có quan hệ liên kết và  
bán lại cho các bên độc lập. Phương pháp phù hợp  
nhất là giao dịch cuối cùng đối với một nhà phân  
phối độc lập.  
+ Các yếu tố chức năng, tài sản, rủi ro kinh  
doanh và điều kiện kinh tế: Các yếu tố về tài sản,  
vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định  
trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng  
chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề  
hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu  
thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và  
cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn  
ra giao dịch.  
- Các yếu tố tác động khác được xác định căn cứ  
thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, bao gồm:  
Các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập  
đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết  
kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm  
nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực  
kinh doanh của người nộp thuế. Các yếu tố so sánh  
khác là đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.  
+ Phương pháp giá bán lại thường không phù  
hợp với các nhà cung cấp dịch vụ cho các doanh  
nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics, bởi thông tin  
phân tích chi tiết lợi nhuận gộp của một dịch vụ  
cụ thể thường là các thông tin nội bộ và mang tính  
bí mật nên hiếm khi được công bố. Do không thu  
thập được các dữ liệu có thể so sánh, phương pháp  
giá bán lại không tạo ra kết quả phân tích so sánh  
đáng tin cậy cho các doanh nghiệp FDI trong lĩnh  
vực logistics.  
c) Phương pháp xác định  
Phương pháp này sử dụng TSLN gộp hoặc TSLN  
thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn  
để xác định TSLN gộp hoặc TSLN thuần tương ứng  
của người nộp thuế. Việc lựa chọn TSLN bao gồm  
TSLN gộp và TSLN thuần tính trên doanh thu, chi  
phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều  
kiện kinh tế của giao dịch; chức năng của người  
nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của  
các bên. Cơ sở xác định TSLN bao gồm doanh thu,  
chi phí hoặc tài sản là số liệu kế toán của người nộp  
thuế không do các bên liên kết kiểm soát, quyết  
định giá GDLK.  
(2) Phương pháp so sánh TSLN gộp trên giá vốn  
(phương pháp giá vốn cộng lãi):  
Giá bán ra  
cho bên = mua vào từ + trên giá vốn  
LK (*) bên độc lập của NNT  
Giá vốn  
Lợi nhuận gộp  
(*) Được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc  
lập là giá tính thuế, kê khai chi phí, xác định nghĩa  
vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người  
nộp thuế.  
(1) Phương pháp so sánh TSLN gộp trên doanh  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 47  
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của TSLN  
Tỷ suất lợi nhuận  
gộp trên giá vốn  
của các đối tượng  
so sánh độc lập  
(**)  
Lợi nhuận  
gộp trên  
giá vốn  
Giá  
vốn  
thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn  
để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa  
vụ thuế phải nộp của người nộp thuế.  
=
x
của  
của NNT  
NNT  
+ Các chỉ tiêu TSLN thuần chưa trừ lãi vay và  
thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo  
quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và  
thuế thu nhập doanh nghiệp.  
(**) Là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc  
lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn  
của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để  
điều chỉnh.  
- Phương pháp so sánh lợi nhuận được áp  
dụng với một trong các điều kiện sau: (i) Không  
có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh  
giữa giao dịch độc lập và GDLK gây ảnh hưởng  
trọng yếu đến tỷ suất sinh lời; (ii) Có khác biệt  
ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời nhưng  
đã được loại trừ.  
+ Phương pháp giá vốn cộng lãi thường được áp  
dụng cho các trường hợp: (i) Giao dịch thuộc khâu  
sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm để bán  
cho các bên liên kết; (ii) Giao dịch giữa các bên liên  
kết thực hiện hợp đồng liên danh, hợp đồng hợp  
tác kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế  
biến sản phẩm, hoặc thực hiện các thỏa thuận về  
cung cấp các yếu tố sản xuất đầu vào và bao tiêu  
sản phẩm đầu ra; (iii) Giao dịch về cung cấp dịch  
vụ cho các bên liên kết.  
- Việc so sánh tỷ suất sinh lời trong GDLK với tỷ  
suất sinh lời trong giao dịch độc lập của một người  
nộp thuế (so sánh nội bộ) là tốt nhất để phân tích  
giá thị trường cho GDLK. Trong trường hợp không  
thể so sánh nội bộ thì có thể so sánh với tỷ suất lợi  
nhuận của các đơn vị độc lập (so sánh bên ngoài).  
Vi các dữ liệu có thể so sánh của bên thứ ba sẵn  
có, phương pháp so sánh lợi nhuận có thể được sử  
dụng để phân tích so sánh tỷ suất lợi nhuận của  
công ty với các công ty khác. Do đó, phương pháp  
so sánh lợi nhuận là phù hợp nhất để đánh giá  
liệu các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics  
có thực hiện giá thị trường trong các GDLK hay  
không.  
+ Trên thực tế, việc thu thập các thông tin chi  
tiết về chi phí để xác định tỷ suất lãi gộp của bên  
thứ ba (bao gồm cả giá vốn hàng bán) rất khó khăn  
do thiếu thông tin về các cơ sở dữ liệu thương mại;  
tỷ suất lãi gộp so sánh giữa các công ty có thể thiếu  
tính nhất quán. Vì vậy, phương pháp giá vốn cộng  
lãi không phải là phương pháp đáng tin cậy để so  
sánh các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics  
với các bên độc lập và không được dùng để phân  
tích so sánh nhằm xác định giá thị trường của các  
doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics và các  
bên có quan hệ liên kết.  
1.3. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các  
bên liên kết  
(3) Phương pháp so sánh TSLN thuần:  
a) Các trường hợp áp dụng  
- TSLN thuần (chưa trừ chi phí lãi vay và thuế  
TNDN trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của  
người nộp thuế thực hiện GDLK) được điều chỉnh  
theo TSLN thuần (chưa trừ chi phí lãi vay trên  
doanh thu, chi phí hoặc tài sản) của các đối tượng  
so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều  
chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.  
- Người nộp thuế tham gia thực hiện GDLK  
tổng hợp, đặc thù, duy nhất, khép kín trong  
tập đoàn…  
- Hoặc người nộp thuế tham gia các GDLK  
kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các  
bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm  
thu được từ hợp lực trong tập đoàn;  
Trong đó:  
- Hoặc người nộp thuế thực hiện chức năng tự  
chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh.  
+ Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch  
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.  
+ TSLN thuần được lựa chọn là giá trị giữa  
b) Nguyên tắc áp dụng  
48 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương  
pháp phân bổ tổng lợi nhuận của GDLK để xác  
định lợi nhuận của người nộp thuế. Phương pháp  
này được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế  
và lợi nhuận tiềm năng của các GDLK được xác  
định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng  
từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của GDLK  
phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán  
trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân  
bổ lợi nhuận.  
số thuế TNDN phải nộp, nhưng không làm giảm  
nghĩa vụ nộp NSNN của người nộp thuế.  
2. Giải pháp chống chuyển giá ở Việt Nam  
2.1. Nhận diện các giao dịch liên kết liên quan  
đến chuyển giá  
- Các doanh nghiệp FDI nâng vốn góp bằng việc  
nâng giá trị máy móc, thiết bị và công nghệ; cung  
cấp hàng hoá, nguyên vật liệu cao hơn nhiều so với  
giá thị trường; chuyển giao công nghệ cho doanh  
nghiệp liên kết tại Việt Nam và định giá tiền bản  
quyền thương hiệu cao so với giá trị thực; ký hợp  
đồng sản xuất kinh doanh và dịch vụ sau đó giao  
lại cho công ty con tại Việt Nam với giá thấp hơn  
giá thị trường; ngoài ra còn xuất hiện chuyển giá  
liên quan đến xuất khẩu (tăng chi phí vận chuyển  
quốc tế).  
c) Phương pháp xác định  
- Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp  
thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận của GDLK,  
bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng  
của các bên tham gia GDLK có thể thu được.  
Trong đó:  
+ Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp  
thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội.  
- Công ty mẹ thường dựa vào các chính sách  
ưu đãi giữa các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam,  
để tiến hành các hoạt động sáp nhập, giải thể, điều  
chuyển các địa điểm sản xuất, kinh doanh từ vùng  
này sang vùng được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế  
TNDN; Công ty con sản xuất ở địa bàn ưu đãi bán  
sản phẩm cho Công ty mẹ ở trên địa bàn không  
được ưu đãi với giá cao hơn so với các đơn vị không  
có GDLK.  
+ Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp  
so sánh lợi nhuận.  
+ Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân  
bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh  
thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên  
kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao  
dịch độc lập.  
2.2. Nguyên nhân dẫn đến hành vi chuyển giá  
- Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để  
phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định  
trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số  
yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân  
lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù  
hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.  
- Doanh nghiệp và các tập đoàn đa quốc gia  
không bao giờ từ bỏ các cơ hội, các biện pháp nhằm  
tối đa hoá lợi nhuận, kể cả các hành vi chuyển giá,  
gian lận giá, gian lận thương mại.  
- Quyền tự do định đoạt trong kinh doanh  
thương mại và đầu tư đã tạo cơ hội cho các doanh  
nghiệp được quyền quyết định giá các giao dịch  
nên trong quan hệ với các bên liên kết, các doanh  
nghiệp được toàn quyền định mức giá và được thể  
hiện trong hợp đồng được luật pháp bảo hộ.  
- Phương pháp tách lợi nhuận thường được áp  
dụng trong trường hợp các bên liên kết cùng tham  
gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, hoặc  
phát triển sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền  
hoặc các giao dịch trong quy trình sản xuất - kinh  
doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu  
nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng để lưu  
thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc sử  
dụng quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.  
- Do chính sách ưu đãi miễn, giảm các khoản  
thuế để thu hút đầu tư vào một số địa bàn dẫn đến  
có sự chênh lệch thuế suất giữa các địa bàn khác  
nhau trong một quốc gia dẫn đến các doanh nghiệp  
sẽ chuyển lợi nhuận từ nơi không được ưu đãi sang  
nơi có ưu đãi để hưởng lợi.  
d) Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp  
thuế: là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 49  
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
- Sự chuộng ngoại để đạt thành tích thu hút vốn  
FDI đã tạo ra sự lỏng lẻo trong công tác quản lý  
giám sát các doanh nghiệp FDI; là nước mới mở  
cửa còn thiếu kinh nghiệm trong kiểm soát hoạt  
động chuyển giá, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc  
gia đưa sản phẩm đến Việt Nam có thể đã đi vòng  
qua nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ.  
thất thu cho NSNN bởi các lý do sau: ực tế trong  
những năm qua, KTNN đối chiếu thuế các doanh  
nghiệp liên doanh đã phát hiện tăng thu cho Nhà  
nước nhiều nghìn tỷ đồng (SAVICO, HAVCO...);  
phù hợp với khuyến cáo trong tuyên bố Lima “cơ  
quan kiểm toán tối cáo được quyền kiểm toán việc  
thu thuế ở mức tối đa có thể” và học tập một số  
nước tiên tiến trên thế giới (như Mỹ) cũng thực  
hiện kiểm toán thu ngân sách.  
2.3. Giải pháp chống chuyển giá  
ứ nhất, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về  
chống chuyển giá và tiến tới ban hành Luật Chống  
chuyển giá; xây dựng chính sách thuế đảm bảo  
công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ thuế giữa các  
thành phần kinh tế, khu vực và địa bàn; thu hẹp  
khoảng cách về các ưu đãi thuế giữa các ngành,  
lĩnh vực, địa phương; phải có chế tài xử phạt theo  
hướng tăng mức phạt và hình thức phạt đối với các  
trường hợp chuyển giá để đảm bảo tính nghiêm  
minh của pháp luật.  
ứ sáu, tăng cường đào tạo chuyên môn về  
kiểm toán công tác chuyển giá, trong đó chú trọng  
đào tạo về kỹ năng xác định giá thị trường, trang bị  
kiến thức về kinh tế ngành, kỹ năng tin học, ngoại  
ngữ... cho các KTVNN để đảm bảo nâng cao chất  
lượng kiểm toán.  
ứ bảy, cần đổi mới phương pháp kiểm toán,  
kiểm tra thuế: Bố trí đủ thời gian kiểm toán; không  
chỉ áp dụng phương pháp kiểm tra chứng từ, mà  
còn phải tăng cường áp dụng phương pháp điều  
tra, xác minh; không chỉ thực hiện đối chiếu tại  
Cơ quan uế mà còn phải thực hiện kiểm toán tại  
trụ sở các doanh nghiệp nộp thuế; cần có sự phối  
hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng từ KTNN,  
Cơ quan uế, Hải quan, Công an mới có thể phát  
hiện được các hành vi gian lận.  
ứ hai, ngành uế, cơ quan cấp phép đầu tư,  
hải quan, công an, ngân hàng... cần tăng cường  
xây dựng cơ sở dữ liệu và kết nối liên thông dữ  
liệu, thông tin về người nộp thuế (đặc biệt là các  
doanh nghiệp FDI) để có được một hệ thống  
thông tin đảm bảo cho quá trình quản lý thuế nói  
chung và hoạt động phân tích rủi ro, thanh tra, xử  
lý vi phạm về giá chuyển giao giữa các thành viên  
liên kết nói riêng.  
Hoạt động chống chuyển giá có thể tác động đến  
khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam  
trong ngắn hạn theo hướng giảm số lượng dự án và  
vốn đầu tư, song về dài hạn sẽ nâng cao chất lượng,  
bằng việc hạn chế các nhà đầu tư không hiệu quả,  
thu hút được các nhà đầu tư có uy tín, môi trường  
đầu tư Việt Nam sẽ phát triển theo hướng tích cực,  
lành mạnh hơn.  
ứ ba, Cơ quan uế cần tăng cường thanh tra,  
kiểm tra giá chuyển giao đối với các doanh nghiệp  
có nhiều thành viên; các ngành nghề có dấu hiệu  
rủi ro lớn về thuế do hành vi chuyển giá của doanh  
nghiệp liên kết, các DN đã và đang thực hiện tái cơ  
cấu có khả năng lợi dụng chuyển giá để tránh thuế.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
ứ tư, bên cạnh tăng cường thu hút vốn FDI,  
cần nâng cao tính hiệu quả của quá trình thẩm  
định dự án để phát hiện kịp thời hành vi chuyển  
giá qua việc nâng giá trị vốn góp của các công ty  
đa quốc gia.  
1. Phương pháp xác định giá thị trường trong  
giao dịch liên kết: Nghiên cứu trường hợp  
doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics ở  
Việt Nam (PGS, TS. Trần Mạnh Dũng);  
2. Chuyển giá dưới góc nhìn của doanh nghiệp  
(s. Đào Phú Quý - Vụ Chính sách thuế  
Bộ Tài chính).  
ứ năm, sửa đổi Luật KTNN theo hướng quy  
định rõ KTNN thực hiện chức năng kiểm toán thu  
ngân sách tại các đối tượng nộp thuế (kể cả các  
doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp có vốn  
đầu tư nước ngoài) sẽ là hết sức cần thiết để chống  
Ngày nhận bài: 29/6/2018  
Ngày duyệt đăng: 13/7/2018  
50 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1000
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết và chống chuyển gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_xac_dinh_gia_thi_truong_trong_giao_dich_lien_ket.pdf