Kiểm toán tài nguyên khoáng sán - Các vấn đề lý luận và thực tiễn

KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN  
KIEÅM TOAÙN TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÙN  
- CAÙC VAÁN ÑEÀ LYÙ LUAÄN VAØ THÖÏC TIEÃN  
TS. LÊ DOãN HOÀI*  
TS. NGUYỄN VIẾT HãNH*  
iểm toán môi trường (KTMT) là một trong những công cụ quan trọng góp phần phát triển  
bền vững của ngành công nghiệp khai khoáng. Do đó, việc tăng cường các cuộc KTMT  
trong ngành khai khoáng là cần thiết trong bối cảnh ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, để  
K
triển khai các cuộc kiểm toán hiệu quả, trước hết kiểm toán viên (KTV) cần phải hiểu được  
những đặc trưng cơ bản của ngành khai khoáng, những tác động môi trường từ các hoạt động khai thác, hệ  
thống và công cụ quản lý môi trường cũng như những nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trong ngành khai  
khoáng. Bài báo sẽ cung cấp một bức tranh tổng thể về tác động môi trường, hệ thống quản lý và nghĩa vụ  
tài chính trong ngành khai khoáng từ đó chỉ ra cách thức xác định chủ đề, xây dựng tiêu chí và hệ thống  
các câu hỏi kiểm toán, nhằm nâng cao tính hiệu quả cho các cuộc KTMT trong ngành khai khoáng.  
Từ khóa: kiểm toán môi trường, khai thác khoáng sản, sơ đồ tiếp cận kiểm toán  
Auditing mineral resources-theoretical and practical issues  
Environmental auditing is one of the important tools contributing to the sustainable development of the  
mining industry. erefore, the strengthening of environmental audits in the mining sector is necessary  
in the context of our country. However, in order to implement effective audits, the auditors first need to  
understand the basic characteristics of the mining sector, the environmental impacts of mining operations,  
the system and environmental management tools as well as financial obligations which must be made in  
the mining sector. e article provides a comprehensive picture of the environmental impact, management  
system and financial obligations in the mining industry that indicate how the topic is defined, the criteria  
set, and the system of questions. auditing, to improve the effectiveness of environmental audits in the mining  
industry.  
key words: Environmental audit, mineral exploitation, audit approach  
1. Giới thiệu  
phát triên kinh tế xã hội. Nhân thức được điều này,  
KTMT ra đời là xu thế tất yếu, là công cụ quan  
trọng trong việc kiêm tra, giám sát việc quản ly và  
khai thác khoáng sản, nâng cao tính minh bạch và  
giải trình, hướng tới một ngành khai khoáng phát  
triên hiệu quả và bền vững.  
Khai khoáng là một trong những ngành công  
nghiệp quan trọng, góp phần đáng kê vào quá trình  
phát triên kinh tế xã hội. Nó không chỉ tạo ra cơ hội  
việc làm và nâng cao thu nhâp, mà còn cải thiện hệ  
thống cơ sở hạ tầng và tạo ra các hoạt động kinh tế  
khác phát triên [1]. Tuy nhiên, khai khoáng không  
được quy hoạch và quản ly hợp ly, có thê trở thành  
một ngành công nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng,  
phá hủy hệ cân bằng sinh thái và cấu trúc địa tầng  
đất, ảnh hưởng tiêu cưc đến con người và tiến trình  
*Vụ Hợp tác Quốc tế, Kiểm toán nhà nước  
Mặc dù, KTMT đã phát triên ở nhiều quốc gia  
trên thế giới, tuy nhiên vẫn là lĩnh vưc mới ở nước  
ta hiện nay. Việc triên khai và thưc hiện các cuộc  
kiêm toán liên quan đến môi trường trong ngành  
khai khoáng vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức,  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 13  
KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN  
đặc biệt là việc xác định chủ đề, cách thức tiếp cân  
và xây dưng các tiêu chí kiêm toán. Bài báo tiến  
hành nghiên cứu và phân tích các đặc điêm cơ bản  
của ngành công nghiệp khai khoáng, những tác  
động môi trường chủ yếu, hệ thống quản ly môi  
trường, nghĩa vụ tài chính nhằm chỉ ra những cách  
thức và phương pháp tiếp cân đê xác định chủ đề  
cũng như cách thức xây dưng tiêu chí kiêm toán,  
từ đó nâng cao hiệu quả khi tiến hành các cuộc  
kiêm toán, góp phần tăng cường tính hiệu lưc, hiệu  
quả và kinh tế trong công tác bảo vệ môi trường  
(BVMT) hướng tới sư phát triên bền vững (PTBV)  
của ngành công nghiệp khai khoáng.  
gom và vân chuyên, khoan và đào rãnh, xây lắp các  
nhà máy xử ly, xây dưng hạ tầng dịch vụ. Trong giai  
đoạn này, diện tích lớn thảm thưc vât và tầng đất  
mặt bị phát quang. Các hố đào tạo ra các mối nguy  
hiêm tiềm tàng như sạt lở đất dẫn đến môi trường  
bị xáo trộn.  
Giai đoạn khai thác: Đây là một trong những giai  
đoạn tạo ra nhiều mối nguy hiêm cho sức khỏe con  
người và môi trường sống do ô nhiễm không khí,  
nguồn nước. Động vât hoang dã và các loài sinh vât  
mất đi môi trường sống. Nhiều thay đổi trong cân  
bằng nước cục bộ, gia tăng xói lở và bồi lấp các hồ,  
suối. Bên cạnh đó, nước mặt và nước ngầm có thê  
bị ô nhiễm do các kim loại nặng có trong quặng và  
các phế thải, các hóa chất hữu cơ, xyanua tạo ra từ  
quy trình nghiền. oát nước axit từ các mỏ và các  
bãi phế thải/rác thải hoặc các bê chứa hóa chất, kim  
loại từ các bãi rác và quá trình bồi lắng/xói lở có thê  
gây ra các vấn đề môi trường nghiêm trọng kéo dài  
hàng trăm kilomet, gây ra tác động xuyên biên giới  
đối với con người và tư nhiên. Mặt khác, khai thác  
cũng có thê làm cho đất bị suy thoái do các bãi đá  
thải, các khu xử ly phế thải và tạo ra tiếng ồn, bụi và  
ảnh hưởng đến môi trường sống.  
2. Đặc điểm của ngành khai thác khoáng sản  
và hệ thống quản lý nhà nước  
2.1. Các giai đoạn khai thác và các tác động  
môi trường  
Giai đoạn chuẩn bị: Công tác chuẩn bị trước  
khi tiến hành khai thác khoáng sản bao gồm việc  
nghiên cứu khả thi, phân tích tài chính, thiết kế mỏ,  
đánh giá tác động môi trường, xin quyền khai thác  
và chuẩn bị mặt bằng khai thác. Công tác chuẩn  
bị có thê tàn phá môi trường do việc đào bãi chứa  
đất đá trước khi khai thác, bóc lớp đất đá phủ, mở  
đường xây dưng các công trình, các hoạt động thu  
Giai đoạn ngừng hoạt động: Việc ngừng hoạt  
động mỏ thường diễn ra khi tính kinh tế của  
14 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
khoáng sản không còn. Quy trình ngừng hoạt động  
mỏ được lồng ghép với quy trình lâp kế hoạch vân  
hành mỏ. Các yếu tố góp phần cho các mỏ ngừng  
hoạt động, bao gồm: Cạn kiệt trữ lượng khai thác,  
thay đổi thị trường, thay đổi tính khả thi tài chính  
của công ty hoặc các điều kiện chính trị hoặc môi  
trường bất lợi. Giai đoạn đóng cửa có thê bao gồm  
các hoạt động: xác định lại đường bao của các vách  
hố và các bãi thải; che lấp các bãi rác hoạt động;  
ngừng hoạt động các tuyến đường; tháo dỡ các  
công trình; trồng cây lại cho các khu vưc bị xáo  
trộn; xử ly chất lượng nước và các hoạt động cải  
tạo khác.  
1304/QĐ-BTNMT, Quyết định 1312/QĐ-BTNMT,  
Quyết định 1314/QĐ-BTNMT và Quyết định  
1317/QĐ-BTNMT ngày 26/4/2018 của Bộ TNMT  
[6,7,8,9,10,11].  
- UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản ly đối với  
các mỏ có trữ lượng nhỏ với chức năng và nhiệm  
vụ cấp phép khai thác khoáng sản, thẩm định và  
phê duyệt đánh giá tác động môi trường (ĐTM),  
kiêm tra và xác nhân hoàn thành công trình BVMT,  
thẩm định và phê duyệt đề án đóng cửa khu vưc  
khai thác, thanh kiêm tra, giám sát các hoạt động  
khai khoáng, tổ chức đấu giá khai thác khoáng sản  
và BVMT đối với các dư án khai thác khoáng sản  
ở các khu vưc có trữ lượng khoáng sản nhỏ, theo  
hình thức tân thu đã được Bộ TNMT khoanh vùng  
quy hoạch và phê duyệt [12,13,14]. Bên cạnh đó,  
UBND tỉnh cũng tham gia vào công tác quản ly đối  
với những dư án khai thác có quy mô lớn theo ủy  
quyền của Bộ TNMT và phân công cho Sở TNMT  
chịu trách nhiệm chính trong việc quản ly. Trong  
đó, các thủ tục liên quan đến việc cấp phép khai  
thác do Phòng Khoáng sản chủ trì và tham mưu,  
các thủ tục liên quan đến công tác BVMT được giao  
cho Chi cục BVMT, Chi cục QLĐĐ và Phòng Tài  
nguyên nước tham mưu và chủ trì tùy theo các khía  
cạnh môi trường khác nhau (xem Sơ đồ 1) [15].  
2.2. Hệ thống quản lý môi trường đối với hoạt  
động khai thác khoáng sản  
Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ  
của các bên liên quan:  
Hệ thống quản ly nhà nước về môi trường trong  
ngành khai khoáng cơ bản được chia thành ba cấp  
độ quản ly, bao gồm: các bộ, ban, ngành thuộc  
Chính phủ, các sở, ban, ngành thuộc UBND cấp  
tỉnh và các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện nơi  
có hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra (xem Sơ  
đồ 2). Tùy theo quy mô và lĩnh vưc khai thác của dư  
án mà vai trò, chức năng và quyền hạn của các cấp  
cũng khác nhau [2]. Trong đó:  
Công tác quản ly môi trường và khai thác  
khoáng sản ở cấp huyện, chủ yếu được phân công  
cho Phòng TNMT chịu trách nhiệm, phối hợp với  
các cơ quan quản ly cấp bộ, tỉnh trong việc kiêm  
tra, giám sát công tác BVMT và khai khoáng đối  
với các dư án khai khoáng nằm trên địa bàn huyện.  
Nằm trong hệ thống quản ly, chủ đầu tư cũng thiết  
lâp một bộ phân chuyên trách về môi trường thưc  
hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác BVMT  
và xây dưng, tham mưu ban hành các chính sách  
BVMT nội bộ. Tuy nhiên, trên thưc tế tại Việt Nam  
các hoạt động này ít được chú trọng, phần lớn chỉ  
diễn ra với các dư án có quy mô lớn, trữ lượng  
khoáng sản nhiều. Còn đối với các dư án có quy  
mô nhỏ, trữ lượng khoáng sản ít, khai thác tân thu  
tài nguyên, thì chủ đầu tư ít chú trọng do các khoản  
chi phí BVMT cao, nhiều thủ tục trước khi tiến  
hành khai thác và nhân thức về công tác BVMT  
của chủ dư án chưa cao.  
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) chịu  
trách nhiệm chính trong việc quản ly các hoạt  
động BVMT và khai thác khoáng sản đối với các  
dư án lớn có chức năng nhiệm vụ được quy định  
tại Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015  
và Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016  
của Chính phủ [3, 4]. Trong đó, Bộ TNMT phân  
công các nhiệm vụ cụ thê cho Vụ Khoáng sản, Cục  
Kiêm soát Hoạt động Khoáng sản được quy định  
tại Quyết định số 48/2017/QĐ-TTg của ủ tướng  
Chính phủ ngày 12/12/2017 [5]. Đồng thời, Bộ  
TNMT cũng giao cho Tổng cục Môi trường, cụ thê  
Vụ ẩm định và Đánh giá tác động môi trường,  
Cục Bảo vệ môi trường và Vụ Quản ly chất thải với  
chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Nghị  
định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, Quyết  
định 15/2018/QĐ-TTg ngày 12/3/2018 của ủ  
tướng, Quyết định 1315/QĐ-BTNMT, Quyết định  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 15  
KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN  
Công cụ quản lý các hoạt động BVMT và khai  
thác khoáng sản  
pháp luât này cũng quy định trách nhiệm của các  
bên liên quan từ trách nhiệm quản ly, trách nhiệm  
giải trình, nghĩa vụ tài chính cũng như việc tuân  
thủ, các quy định và quy chuẩn kỹ thuât về môi  
trường trong các hoạt động khai thác khoáng sản.  
Bên cạnh đó, UBND tỉnh/thành phố cũng ban  
hành một số những quy định về môi trường và khai  
thác khoáng sản, các văn bản quy phạm này được  
ban hành dưa trên chức năng và nhiệm vụ cũng  
như các đặc điêm đặc trưng của mỗi tỉnh.  
Công cụ quản ly môi trường và khai thác khoáng  
sản chủ yếu dưa vào các chiến lược, quy hoạch và  
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luât về BVMT  
và khai thác khoáng sản. Trong đó, các chính sách,  
chiến lược về công tác BVMT và khai thác khoáng  
sản chủ yếu tâp trung vào việc xây dưng những mục  
tiêu, kế hoạch hành động, lồng ghép các hoạt động  
BVMT trong ngành khai khoáng và phân công  
trách nhiệm cụ thê các lĩnh vưc, khía cạnh cho các  
bộ, ban ngành từ Trung ương đến địa phương thưc  
hiện theo từng giai đoạn và kế hoạch hành động cụ  
thê [16, 17].  
Các nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng  
Nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng bao  
gồm các khoản thuế được quy định cụ thê trong  
Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013  
và Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016  
của Chính phủ. Ngoài ra, khai thác khoáng sản còn  
có nghĩa vụ tài chính đối môi trường bao gồm các  
khoản phí và lệ phí cho các hoạt động BVMT, đền  
bù tái định cư và các khoản chi phí liên quan đến  
công tác hoàn nguyên được quy định cụ thê trong  
Luât Đất đai 2014, Nghị định 47/2014/NĐ-CP  
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luât có  
liên quan bao gồm các văn bản quy phạm pháp luât  
về công tác BVMT và hoạt động khai thác khoáng  
sản. Trong đó, quy định và hướng dẫn các thủ tục  
cần thiết trước khi tiến hành khai khoáng, triên  
khai các hoạt động khai khoáng và kết thúc các  
hoạt động khai khoáng. Các văn bản quy phạm  
16 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
ngày 15/05/2014, Nghị định 164/2016/NĐ-CP và  
Nghị định 12/2016/NĐ-CP. Bên cạnh đó, khi có  
những hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu  
trách nhiệm hình sư trong công tác BVMT và các  
hoạt động khai thác, thì các chủ đầu tư phải trả  
các khoản nộp phạt được quy định tại Nghị định  
142/2013/NĐ-CP và Nghị định 155/2016/NĐ-CP.  
Khi các hoạt động khai thác khoáng sản kết thúc,  
chủ dư án phải bỏ ra một khoản chi phí cho các  
hoạt động hoàn nguyên. Như vây, việc xem xét  
các nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng  
được chia thành bốn loại là các khoản thuế, các  
khoản phí và lệ phí, các khoản xử phạt vi phạm  
hành chính và các khoản chi phí cho các hoạt động  
hoàn nguyên.  
không. Những đe dọa môi trường nào sẽ phát sinh  
và ảnh hưởng như thế nào đến đời sống, kinh tế,  
xã hội trong tương lai. Bên cạnh đó, KTV cũng cần  
xem xét các hành động của Chính phủ đối với các  
vấn đề môi trường, các chính sách cũng như những  
nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng, những  
cam kết của Chính phủ [1] và đặc biệt là y nghĩa  
cũng như sư cải thiện tình hình sau khi tiến hành  
kiêm toán.  
Sơ đồ tiếp cận và xác định thứ tự ưu tiên kiểm  
toán: Sơ đồ tiếp cân và xác định thứ tư ưu tiên là  
một trong những khâu quan trọng trước khi tiến  
hành một cuộc kiêm toán. Việc tiếp cân qua Sơ đồ  
sẽ giúp KTV có thê xác định một chuỗi liên tiếp  
các vấn đề, các khía cạnh và các hoạt động cần phải  
xem xét đê từ đó xác định nguồn lưc và phân bổ  
thời gian một cách hợp ly trong quá trình kiêm  
toán. Việc xây dưng sơ đồ tiếp cân và thứ tư ưu tiên  
cần được xem xét dưa trên những nguy cơ tác động  
đến môi trường và xã hội có thê phát sinh trong các  
hoạt động khai thác khoáng sản. Các bước đê xây  
dưng sơ đồ tiếp cân có thê được thưc hiện như sau  
(xem Sơ đồ 2):  
3. Lựa chọn và thiết kế cuộc kiểm toán môi  
trường trong ngành khai khoáng  
Lựa chọn chủ đề kiểm toán: Lưa chọn chủ đề  
kiêm toán là một trong những khâu quan trọng  
trước khi tiến hành một cuộc kiêm toán. Đê lưa  
chọn chủ đề kiêm toán hiệu quả trước hết, kiêm  
toán viên (KTV) cần phải xác định chủ đề đó có  
được Quốc hội và dư luân xã hội quan tâm hay  
Bước 1: Xác định các vấn đề cần kiểm toán  
và các khoản nộp phạt do vi phạm về môi trường  
(xem Bảng 1 và 2). Sau khi lưa chọn các vấn đề liên  
quan, KTV có thê xác định thứ tư ưu tiên cho mỗi  
vấn đề kiêm toán dưa vào mức độ ảnh hưởng của  
mỗi vấn đề, y nghĩa và tầm ảnh hưởng của cuộc  
kiêm toán. Việc xác định thứ tư ưu tiên, có thê trả  
lời những câu hỏi quan trọng cho KTV là: Có thê  
loại bỏ những vấn đề nào, mức phân bổ thời gian  
và nguồn lưc dành cho cuộc kiêm toán và xác định  
đâu là vấn đề trọng yếu cần phải quan tâm xem xét.  
Trong lĩnh vưc khai thác khoáng sản, các vấn đề  
môi trường và nghĩa vụ tài chính là hai khía cạnh  
được quan tâm nhiều bởi xã hội. Trong đó, các vấn  
đề liên quan đến khía cạnh môi trường có thê được  
xác định là nước thải, khí thải, chất thải rắn, đất đai,  
đa dạng sinh học, hoàn nguyên, các khoản phí và  
lệ phí có liên quan đến công tác BVMT, các khoản  
kinh phí liên quan đến các hoạt động hoàn nguyên  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 17  
KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN  
Bước 2: Xác định các hoạt động cần được xem xét  
trong mỗi vấn đề kiểm toán  
quản ly nhà nước được chia thành ba cấp độ quản  
ly khác nhau là các bộ, ban ngành thuộc Chính  
phủ, các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh và các  
phòng, ban thuộc UBND huyện. Mỗi cấp quản ly  
được quy định cụ thê theo chức năng và nhiệm vụ  
được giao. Sau khi xác định được chuỗi các hoạt  
động trong mỗi vấn đề kiêm toán, KTV cần thiết  
phải xác định mỗi một hoạt động trong chuỗi hoạt  
động này do cơ quan quản ly nào đảm nhiệm, vai  
trò và trách nhiệm của họ đối với mỗi hoạt động đó  
là gì. Từ đó, KTV có thê xác định được các cơ quan  
quản ly nào tham gia vào quá trình quản ly trong  
chuỗi các hoạt động của một vấn đề cần tâp trung  
kiêm toán.  
Xác định các hoạt động trong mỗi vấn đề kiêm  
toán là một trong những bước quan trọng giúp  
KTV xây dưng các tiêu chí kiêm toán. Trong thưc  
tế, một vấn đề kiêm toán bao gồm nhiều hoạt  
động có liên quan, trong đó có những hoạt động  
mang tính trọng yếu ảnh hưởng lớn đến y nghĩa  
của cuộc kiêm toán và cải thiện tình hình đáng kê.  
Ví dụ: Nếu như ô nhiễm nước thải là một trong  
những vấn đề được xác định là quan trọng và có  
ảnh hưởng lớn đến môi trường trong các hoạt động  
khai khoáng, thì câu hỏi được đặt ra là có bao nhiêu  
hoạt động trong quá trình khai thác khoáng sản  
gây ra ô nhiễm nguồn nước từ giai đoạn chuẩn bị,  
giai đoạn khai thác đến giai đoạn đóng cửa mỏ. Sau  
khi xác định được các hoạt động và thứ tư các hoạt  
động gây ra ô nhiễm nguồn nước, KTV có thê xác  
định một chuỗi các hoạt động liên tiếp có liên quan  
thông qua các câu hỏi: Hoạt động gây ra ô nhiễm  
nguồn nước đó được quản ly và xử ly như thế nào?,  
ai chịu trách nhiệm cho các hoạt động đó?. Trong  
ngành khai thác khoáng sản, các hoạt động liên  
quan đến quản ly bao gồm các thủ tục môi trường  
trước khi dư án khai khoáng được triên khai, bao  
gồm: ẩm định và phê duyệt ĐTM; thẩm định  
và cấp phép khai thác; kiêm tra và xác nhân hoàn  
thành công trình; thẩm định và cấp phép xả nước  
thải vào nguồn nước; các hoạt động thanh kiêm  
tra, giám sát. Sau khi xác định được chuỗi các hoạt  
động liên tiếp trong mỗi vấn đề cần kiêm toán,  
KTV có một sơ đồ tổng thê về chuỗi các hoạt động  
đê từ đó xác định các nhóm hoạt động nào được ưu  
tiên tâp trung kiêm toán và làm cơ sở cho xây dưng  
tiêu chí kiêm toán.  
Bước 4: Xác định các công cụ quản lý cho mỗi  
hoạt động trong chuỗi hoạt động của mỗi vấn đề  
kiểm toán  
Sau khi xác định các vấn đề, các hoạt động và  
các cơ quan có liên quan cần kiêm toán, KTV cần  
phải tìm hiêu về các chính sách, chiến lược và các  
văn bản quy phạm pháp luât làm cơ sở đê xác định  
các tiêu chí kiêm toán và tìm kiếm các bằng chứng  
kiêm toán. Trong khai thác khoáng sản, vấn đề môi  
trường bao gồm nhiều chính sách, chiến lược và  
các văn bản quy phạm pháp luât có liên quan. Do  
đó, trước khi tiến hành cuộc kiêm toán, KTV cần  
phân loại các nhóm chính sách, chiến lược, các  
văn bản pháp luât liên quan đến mỗi vấn đề kiêm  
toán. Trong đó, mỗi một hoạt động trong chuỗi  
hoạt động của mỗi vấn đề kiêm toán có thê tương  
ứng với mỗi một điều khoản trong các nhóm chính  
sách, chiến lược và các văn bản quy phạm pháp luât  
đã được phân loại. Ví dụ: Đê phân loại được nhóm  
chính sách, chiến lược và các văn bản quy phạm  
pháp luât theo các nhóm và chuỗi các hoạt động  
trong lĩnh hoạt động cấp phép xả nước thải, trước  
hết KTV cần phải trả lời xem có bao nhiêu văn bản  
quy phạm pháp luât liên quan đến nước thải bao  
gồm các quy định về thẩm định và phê duyệt ĐTM,  
các quy định về thông số kỹ thuât, các quy định về  
Bước 3: Xác định các đơn vị tham gia quản lý  
Công tác quản ly liên quan đến hoạt động khai  
khoáng được phân chia thành hai loại quản ly là  
các cơ quan quản ly nhà nước và các bộ phân quản  
ly do chủ đầu tư thiết lâp. Trong đó, các cơ quan  
18 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
nội dung cần được thuyết minh trong ĐTM, quy  
định về thành lâp hội đồng thẩm định ĐTM, quy  
trình thẩm định ĐTM...  
toán bao gồm nhiều hoạt động nhỏ, mỗi một hoạt  
động nhỏ này thông thường tương ứng với một  
điều khoản nào đó trong các chính sách, chiến lược  
và các văn bản quy phạm pháp luât. Do đó, khi xây  
dưng hệ thống các câu hỏi, KTV nên chuyên đổi  
các điều khoản này thành các câu hỏi kiêm toán. Ví  
dụ: eo quy định trong việc thẩm định hồ sơ cấp  
phép xả nước thải phải có kết quả phân tích mẫu  
nước sau khi xử ly bao gồm quy định về số lượng  
các thông số quan trắc và giới hạn nồng độ các chất  
trong nước, khi đó chúng ta có thê đặt câu hỏi kiêm  
toán là: Trong phiếu kết quả quan trắc có đầy đủ  
chỉ tiêu quan trắc hay không? và nồng độ của các  
chất ô nhiễm có vượt quá giới hạn cho phép hay  
không?. Đây là một trong những bằng chứng quan  
trọng giúp KTV trả lời câu hỏi việc thẩm định và  
cấp phép xả nước thải có đảm bảo tính hiệu lưc và  
tuân thủ trong quá trình thẩm định và cấp phép  
hay không. Tuy nhiên, có những hoạt động mà  
KTV nhân thấy là quan trọng nhưng không được  
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luât,  
thì KTV cân nhắc xây dưng dưa trên những thông  
lệ tốt.  
Xây dựng tiêu chí và câu hỏi kiểm toán: Sau khi  
thiết lâp được sơ đồ tiếp cân và xác định được thứ  
tư ưu tiên hoạt động của vấn đề kiêm toán, thì KTV  
cần phải xây dưng tiêu chí kiêm toán và câu hỏi  
kiêm toán. Tiêu chí kiêm toán nên được xây dưng  
dưa trên các hoạt động đã được xác định trong mỗi  
vấn đề kiêm toán. Tuy nhiên, KTV cũng cần phải  
đảm bảo mỗi vấn đề kiêm toán nên có bao nhiêu  
tiêu chí kiêm toán là đủ đê phản ánh đầy đủ các  
khía cạnh của một tiêu chí kiêm toán và mỗi tiêu  
chí kiêm toán phải thê hiện được một hoạt động  
cụ thê của vấn đề kiêm toán. Ví dụ: Đối với vấn  
đề nước thải, thì một trong những hoạt động quan  
trọng đó là thẩm định và cấp phép xả nước thải có  
thê được xác định là một tiêu chí kiêm toán.  
Hệ thống các câu hỏi kiêm toán trong một tiêu  
chí kiêm toán nhằm định hướng cho kiêm toán  
viên đi tìm các bằng chứng kiêm toán. Mỗi một  
hoạt động được xác định trong một vấn đề kiêm  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 19  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 2720
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm toán tài nguyên khoáng sán - Các vấn đề lý luận và thực tiễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkiem_toan_tai_nguyen_khoang_san_cac_van_de_ly_luan_va_thuc_t.pdf