Vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
vaän DuÏng giaù trò hÔÏp lyù  
trong heä thoáng Keá toaùn vieät nam  
TS. NGUYỄN ĐĂNG HUY*  
iên quan đến giá trị hợp lý, tại khoản 6 điều 3 Luật Kế toán sửa đổi số 88/2015/QH13 đã định  
nghĩa: “Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi  
bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị”.  
L
eo đó, giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban  
đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và  
giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời  
điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Trên cơ sở Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Bộ Tài chính cần nghiên  
cứu ban hành các chuẩn mực kế toán (CMKT) trên cơ sở tiếp cận, áp dụng các thông lệ, CMKT quốc tế phù  
hợp với hệ hống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam và theo lộ trình phù hợp để đáp  
ứng nhu cầu minh bạch thông tin tài chính mà Việt Nam đang khẩn trương tiến tới.  
Từ khóa: giá trị hợp lý  
Applying fair values in the Vietnamese accounting system  
With regard to fair value, paragraph 6 of Article 3 of the revised Accounting Law No.88/2015/QH13  
defines “fair value as the value determined in line with market price, which would be received from selling an  
asset or paid to transfer a liability at the measurement dates. Consequently, assets and liabilities are initially  
recognised at cost. Subsequent to initial recognition, those assets and liabilities whose values frequently  
fluctuate following market prices and can be reliably measured shall be stated at fair value at the end of the  
financial reporting period. Based on the Law on Accounting No.88/2015/QH13, the Ministry of Finance  
should study and promulgate accounting standards based on the approach and application of international  
accounting practice and standards in line with the law. e level of accounting knowledge, skills, experience  
required to meet the need for transparency of financial information that Vietnam is rapidly approaching.  
keyword: fair value  
1. Giá trị hợp lý trong kế toán  
Cơ sở hình thành của kế toán theo giá trị hợp  
lý xuất phát trực tiếp từ nhu cầu sử dụng thông tin  
của xã hội và chính những hạn chế của các phương  
pháp kế toán trước đó. Nhìn từ góc độ lý thuyết kế  
toán, khi tất cả các tài sản được đo lường với cùng  
một cơ sở định giá, giá gốc hay giá thị trường, thì  
điều này sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin dễ hiểu hơn  
cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Bên  
cạnh đó, việc áp dụng các cơ sở định giá tài sản  
theo giá thị trường thay thế dần nguyên tắc giá gốc  
Trong các lý thuyết về kế toán, giá trị hợp lý  
không được đề cập như một loại giá độc lập trong  
khuôn mẫu lý thuyết chung nhưng nó trở thành  
một xu hướng quan trọng trong những năm gần  
đây. Các chuẩn mực kế toán (IAS) và chuẩn mực  
Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) hiện hành đều sử  
dụng định nghĩa “Giá trị hợp lý là mức giá mà một  
tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ  
hiểu biết trong một giao dịch ngang giá.  
*Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 115 - tháng 5/2017 41  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
tại nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho  
thấy xu thế định giá tài sản trên báo cáo tài chính  
đang hướng đến giá trị hợp lý, kết hợp nhiều loại  
giá khác nhau nhằm đáp ứng đầy đủ hơn yêu cầu  
thông tin của người sử dụng và tạo thuận lợi cho  
công tác kế toán. Vì thế, kế toán theo giá trị hợp lý  
là một lựa chọn tất yếu.  
2. Sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán và thực  
tiễn tại Việt Nam  
Giá trị hợp lý được sử dụng để đánh giá và ghi  
nhận ban đầu. Giá trị hợp lý trong trường hợp này  
được sử dụng là giá gốc ghi nhận ban đầu (ghi  
nhận ban đầu “Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,  
“Nhà xưởng, máy móc, thiết bị”; “Bất động sản đầu  
tư”; “Tài sản sinh học”; “Tài sản thuê tài chính...)  
Giá trị hợp lý phát triển mạnh trong kế toán,  
nhất là trong các hoạt động liên quan đến công cụ  
tài chính, tạo thành một trào lưu kế toán theo giá  
trị hợp lý hay theo thị trường. Những ưu điểm của  
giá trị hợp lý và lợi ích của sử dụng giá trị hợp lý  
là không thể phủ nhận. Điều này thể hiện qua một  
số khía cạnh sau: (1) Giá trị hợp lý phản ánh được  
những thay đổi của thị trường; (2) Những giả định  
dùng để ước tính giá trị hợp lý có thể được xác định  
và kiểm chứng, ngày càng mang tính khách quan  
hơn; (3) Các mô hình định giá cho những trường  
hợp không có giá thị trường hiện đang phát triển  
và từng bước hoàn thiện.  
Giá trị hợp lý được sử dụng sau ghi nhận ban  
đầu. Sau ghi nhận ban đầu, giá trị hợp lý được xác  
định tại mỗi thời điểm lập báo cáo tài chính. Ví dụ:  
Đánh giá sau khi nhận ban đầu đối với tài sản tài  
chính, bất động sản đầu tư...; Xác định giá trị đánh  
giá lại của nhà xưởng, máy móc thiết bị theo mô  
hình đánh giá lại của IAS 16, tài sản vô hình theo  
IAS 38...  
Ghi nhận chênh lệch phát sinh do sự biến động  
của giá trị hợp lý. Các khoản chênh lệch phát sinh  
do sự thay đổi giá trị hợp lý giữa các thời điểm báo  
cáo có thể được ghi là thu nhập, chi phí trong báo  
cáo lãi, lỗ. Ví dụ: Tài sản tài chính ghi nhận theo  
giá trị hợp lý qua báo cáo lãi lỗ, bất động sản đầu  
tư, tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp hoặc  
điều chỉnh chỉ tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu  
trên Bảng cân đối kế toán như: chênh lệch đánh giá  
tăng (giảm) tài sản...  
Chế độ kế toán Việt Nam hiện nay được xây  
dựng trên cơ sở phương pháp kế toán theo giá gốc.  
Tuy nhiên, phương pháp định giá các tài sản kế  
toán cũng từng bước được cập nhật theo phương  
pháp giá trị hợp lý, kết hợp kế toán theo giá gốc và  
đánh giá lại phù hợp với đặc điểm của từng loại tài  
sản và thời điểm lập báo cáo tài chính.  
42 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
ực tiễn kế toán Việt Nam hiện nay  
được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy  
định hoặc Hội đồng định giá tài sản thống nhất xác  
định. Chênh lệch đánh giá lại tài sản được bổ sung  
hoặc ghi giảm nguồn vốn nguồn vốn chủ sở hữu.  
Nhìn chung, chế độ kế toán Việt Nam, được xây  
dựng trên cơ sở phương pháp kế toán theo giá gốc.  
Tuy nhiên, trong phương pháp định giá các tài sản  
kế toán, Việt Nam cũng từng bước được cập nhật  
theo phương pháp giá trị hợp lý, kết hợp kế toán  
theo giá gốc và đánh giá lại phù hợp với đặc điểm  
của từng loại tài sản và thời điểm lập báo cáo tài  
chính. Cụ thể:  
+ Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc  
ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính: Cuối năm  
tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản  
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch  
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng  
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời  
điểm cuối năm tài chính. Đối với chênh lệch tỷ giá  
hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá  
lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên  
quan đến hoạt động kinh doanh sẽ tính vào chi phí  
tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu  
hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác  
định kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với chênh  
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối  
năm của tài chính của các khoản mục tiền tệ có  
gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn  
trước hoạt động): Ở giai đoạn đang đầu tư XDCB,  
doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch  
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính được  
phản ánh lũy kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối  
đoái” (TK 4132). Số dư Nợ, hoặc Có này sẽ được  
phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán. Khi kết thúc  
giai đoạn đầu tư XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào  
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, số dư Nợ, hoặc  
số dư Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK  
4132) phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát  
sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc  
ngoại tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm  
khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc  
ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB ở  
thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ  
được kết chuyển toàn bộ một lần (nếu nhỏ) vào chi  
phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính  
của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư  
hoàn thành bàn giao đưa vào hoạt động hoặc phân  
bổ tối đa là 5 năm (nếu lớn, kể từ khi công trình  
hoàn thành đưa vào hoạt động).  
* Vviệc ghi nhận giá trị tài sản:  
- Ghi nhận theo giá gốc tại thời điểm hình thành  
tài sản: Giá trị các loại tài sản như TSCĐ, hàng tồn  
kho… được ghi nhận theo giá thực tế bao gồm giá  
mua và toàn bộ các chi phí thu mua phát sinh để có  
được tài sản ở trạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng.  
- Đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm  
báo cáo: Giá trị hợp lý được sử dụng làm cơ sở để  
tính giá trị đánh giá lại của tài sản sau ghi nhận  
ban đầu. Phần chênh lệch được ghi nhận là chi phí  
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (tăng  
hoặc giảm chi phí) hoặc ghi nhận điều chỉnh chỉ  
tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối  
kế toán. Cụ thể:  
+ Lập dự phòng giảm giá tài sản: Cuối mỗi kỳ kế  
toán đối với những khoản mục tài sản bị giảm giá,  
kế toán tiến hành trích lập dự phòng (dự phòng  
giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn, dự phòng giảm  
giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi) và  
ghi nhận vào chi phí (Chi phí tài chính, chi phí  
quản lý doanh nghiệp…) đồng thời các khoản dự  
phòng được ghi nhận vào bên Tài sản của Bảng cân  
đối kế toán để ghi giảm tổng giá trị tài sản của đơn  
vị bên cạnh giá gốc.  
+ Đánh giá lại tài sản: Tài sản được đánh giá  
lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số  
trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật liệu,  
công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, sản phẩm  
dở dang... Trường hợp tiến hành đánh giá khi có  
quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản,  
khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước;  
và các trường hợp khác theo quy định (chuyển đổi  
hình thức sở hữu doanh nghiệp...). Giá trị tài sản  
* Đối với các khoản mục chi phí, doanh thu: Kế  
toán Việt Nam quy định việc ghi nhận doanh thu,  
chi phí phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 115 - tháng 5/2017 43  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
không thích hợp với các đối  
tượng sử dụng thông tin để  
đưa ra quyết định kinh tế.  
3. Sử dụng giá trị hợp  
lý theo Luật kế toán số  
88/2015/QH13 và ông tư  
200/2014/TT-BTC  
Đến nay, vẫn còn không ít  
những tranh luận xung quanh  
việc sử dụng giá trị hợp lý (vấn  
đề được tranh luận nhiều nhất  
là tính đáng tin cậy và phương  
pháp xác định giá trị hợp lý).  
Tại Việt Nam, giá trị hợp lý đã  
được thừa nhận rộng rãi, chủ yếu là nguyên tắc phù  
hợp và thận trọng, trọng yếu. Các loại doanh thu,  
thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế  
toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ  
kế toán và lập báo cáo tài chính được quy định rõ  
trong chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác  
(VAS 14). Tuy nhiên, nếu IAS 18 quy định: Khi giá  
trị hợp lý của số tiền bán hàng bằng tiền mặt hay  
tương đương tiền mặt nhận được phải thu nhỏ hơn  
số tiền mặt danh nghĩa nhận được hay phải thu, thì  
phần chênh lệch được ghi nhận là doanh thu lãi thì  
VAS 14 chưa đề cập đến vấn đề này.  
được đề cập đến từ 12 năm nay và đầu tiên được  
định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh  
thu và thu nhập khác: Giá trị hợp lý là giá trị tài  
sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được  
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy  
đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá. Trong kế toán  
Việt Nam, giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu trong  
ghi nhận ban đầu, chẳng hạn: ghi nhận ban đầu tài  
sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban  
đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại  
tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.  
Đối với chi phí, chế độ kế toán Việt Nam quy  
định rõ các khoản chi phí ghi nhận ngay, chi phí  
trích trước, chi phí phải trả… nhằm đảm bảo sự  
phù hợp giữa doanh thu và chi phí và do đó ảnh  
hưởng tới kết quả kinh doanh.  
Trong các văn bản pháp lý gần nhất có các điểm  
đáng lưu ý liên quan đến giá trị hợp lý như sau:  
* Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung số 88/2015/  
QH13  
Luật được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015  
với một trong các nội dung quan trọng được bổ  
sung là quy định các nguyên tắc kế toán liên quan  
đến giá trị hợp lý. Các quy định về giá trị hợp lý  
được đề cập trong 3 Điều: Điều số 3, số 6 và Điều  
số 28. Giá trị hợp lý là vấn đề quá phức tạp nên  
phải quy định trong văn bản pháp luật cao nhất về  
kế toán, từ đó tạo ra tiền đề pháp lý mà quan trọng  
là đặt ra yêu cầu tạo dựng khuôn khổ pháp lý và  
triển khai thực hiện các quy định liên quan đến giá  
trị hợp lý. eo Điều 6 của Luật này thì “Bộ Tài  
chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn  
mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể  
của Việt Nam”. Do vậy, cần phải nghiên cứu đồng  
Mục tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính là nhằm  
cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử  
dụng. Nhìn từ góc độ này, báo cáo tài chính cần  
cung cấp các thông tin về quá khứ, hiện tại và  
tương lai. Vì vậy, sự kết hợp giữa các loại giá sử  
dụng trên báo cáo tài chính nhằm mục tiêu cung  
cấp thông tin đầy đủ, đa dạng đáp ứng yêu cầu  
thông tin của người sử dụng, dẫn tới sự ra đời của  
phương pháp kế toán theo giá trị hợp lý. Trong thời  
đại khoa học ky thuật phát triển, môi trường kinh  
doanh luôn thay đổi và vấn đề lạm phát là tất yếu  
như hiện nay, thông tin về giá trị tài sản trên báo  
cáo tài chính nếu chỉ trình bày theo giá gốc thì sẽ  
44 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
bộ các CMKT quốc tế để cập nhật các CMKT Việt  
Nam đã và sẽ ban hành mới, đặc biệt là giá trị hợp  
lý và công cụ tài chính vì nó liên quan đến nhiều  
CMKT khác.  
Bộ Tài chính có hướng dẫn việc xác định Giá trị  
hợp lý trong xác định giá phí hợp nhất kinh doanh,  
đến nay thông tư 200/2014/TT-BTC cũng đề cập  
đến một số trường hợp cụ thể.  
Luật Kế toán sửa đổi 2015 cũng đã xác định  
“giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp  
với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một  
tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải  
trả tại thời điểm xác định giá trị. Sau ghi nhận  
ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải  
trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá  
thị trường và giá trị của chúng có thể xác định  
lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo  
giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài  
chính. Qua đó, khắc phục hạn chế của Luật Kế  
toán 2003 là quy định hạch toán theo giá gốc, điều  
này không phản ánh được tình hình biến động tài  
sản và nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo tài  
chính. eo chuẩn mực kế toán quốc tế và thông  
lệ phổ biến trên toàn thế giới, việc hạch toán được  
thực hiện theo giá trị hợp lý (giá thị trường tại  
thời điểm đánh giá). Điều này cũng phù hợp với  
chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu của công  
tác kế toán đối với một số nhóm tài sản, nợ phải  
trả như công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn  
mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo  
giá trị hợp lý; các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại  
tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế; các  
tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động  
thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế  
toán phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý.  
* ông tư 200/2014/TT-BTC  
a. Đối với chứng khoán kinh doanh  
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế  
toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các  
chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao  
dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân  
hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được  
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh  
toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.  
Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác  
định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao  
đổi. Được thực hiện như sau:  
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị  
hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên  
thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường  
hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán  
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là  
giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày  
trao đổi.  
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch  
trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá  
giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao  
đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không  
giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng  
cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.  
Do việc đánh giá giá trị tài sản và hạch toán theo  
giá trị hợp lý có tính ky thuật cao, để phù hợp với  
điều kiện của Việt Nam có tài sản có thể đánh giá  
được theo giá trị thị trường, có tài sản chưa có điều  
kiện đánh giá được, Luật quy định, Bộ Tài chính  
hướng dẫn cụ thể các tài sản và nợ phải trả được  
ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương  
pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị  
hợp lý. Về phương pháp xác định Giá trị hợp lý,  
ngoại trừ đoạn 24 của Chuẩn mực kế toán số 4 - Tài  
sản cố định vô hình - có đề cập đến phương pháp  
xác định Giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình,  
và thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của  
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp  
lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp  
đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.  
b. Đối với hàng tồn kho  
Tại Điều 23 ông tư 200/2014/TT-BTC quy  
định về Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho như sau:  
Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy  
định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi  
xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính  
giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể  
thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn  
kho và ghi nhận chi phí.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 115 - tháng 5/2017 45  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
- Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho  
được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng  
hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.  
d. Đối với doanh thu, chi phí:  
Trong phần nguyên tắc kế toán các khoản  
doanh thu có quy định: “Doanh thu được xác định  
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận,  
không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền”, “Doanh  
thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là  
hình thức”.  
- Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kem  
thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay  
thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán  
phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ  
tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản  
phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị  
của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị,  
phụ tùng thay thế.  
Như vậy, nguyên tắc kế toán doanh thu của  
ông tư 200 giống như VAS 14 và IAS 18: Doanh  
thu được đo lường theo giá trị hợp lý, giá trả tiền  
ngay. Nghĩa là giá đã phải trừ tất cả các khoản giảm  
giá, chiết khấu, bao gồm cả các khoản chiết khấu  
thanh toán. Nói cách khác là phù hợp với nguyên  
tắc ghi nhận và báo cáo tài sản theo giá trị trả tiền  
ngay chứ không phải giá trả chậm, không bao gồm  
khoản chiết khấu thanh toán.  
c. Đối với tài sản cố định  
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao  
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu  
thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao  
gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí  
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng  
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt  
bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi  
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về  
sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia  
và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi  
vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện  
(TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá  
trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào  
nguyên giá TSCĐ.  
Tóm lại:  
Trước yêu cầu hội nhập và phát triển, cách hiểu  
về giá trị hợp lý và việc áp dụng giá trị hợp lý ở  
Việt Nam đã có những bước hoàn thiện nhất định,  
song vẫn cần những định hướng rõ ràng về việc áp  
dụng giá trị hợp lý. Bên cạnh việc hoàn chỉnh các  
quy định và hướng dẫn về giá trị hợp lý và áp dụng  
giá trị hợp lý vào thực tiễn nước ta thì một trong  
những rào cản chính là vấn đề về nhận thức, niềm  
tin vào tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý.  
- Trường hợp mua TSCĐ được kem thêm thiết  
bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận  
riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý.  
Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên  
quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn  
sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Luật Kế toán sửa đổi số 88/2015/QH13;  
2. Nghị định 174/2016/NĐ-CP;  
3. ông tư 200/2014/TT-BTC;  
4. Đặng Văn anh, Nguyễn Đăng Huy, Giáo  
trình Kế toán doanh nghiệp, Trường Đại học  
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2017.  
5. Đặng Văn anh, Nguyễn Đăng Huy, Giáo  
trình Kế toán sản xuất, Trường Đại học  
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2017.  
+ Đối với các khoản đầu tư: Trường hợp giải  
thể công ty con và sáp nhập toàn bộ Tài sản và Nợ  
phải trả của công ty con vào công ty mẹ: Phải ghi  
giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn  
bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể  
theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh  
lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý  
được ghi nhận vào Doanh thu tài chính hoặc Chi  
phí tài chính.  
6. Một số bài tham khảo trên các website:  
theo-gia-tri-hop-ly.html;  
newsid/5060/Gia-tri-hop-ly---hieu-the-  
nao-cho-dung;  
hop-ly.html;  
46 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvan_dung_gia_tri_hop_ly_trong_he_thong_ke_toan_viet_nam.pdf